Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 114/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch tổng thể thực hiện Chiến lược ứng dụng năng lượng nguyên tử vì mục đích hoà bình đến năm 2020
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 114/2007/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 114/2007/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 23/07/2007 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Khoa học-Công nghệ, Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 114/2007/QĐ-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 114/2007/QĐ-TTg NGÀY 23 THÁNG 07
NĂM 2007
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT "KẾ HOẠCH TỔNG THỂ
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC ỨNG DỤNG NĂNG LƯỢNG NGUYÊN TỬ VÌ MỤC ĐÍCH HOÀ BÌNH ĐẾN NĂM
2020"
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 09 tháng 6 năm 2000;
Căn cứ Luật Điện lực ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Quyết định số 01/2006/QĐ-TTg ngày 03 tháng 01 năm 2006 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược ứng dụng năng lượng nguyên tử vì mục đích hoà
bình đến năm 2020;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Phê duyệt “Kế hoạch tổng thể thực
hiện Chiến lược ứng dụng
năng lượng nguyên tử vì mục đích hoà bình đến năm 2020” ban hành kèm theo Quyết
định này.
Điều
2. Tổ chức thực hiện
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được
giao chủ trì các đề án nêu trong “Kế hoạch tổng thể thực hiện Chiến lược ứng dụng
năng lượng nguyên tử vì mục đích hoà bình đến năm 2020”, có trách nhiệm:
a) Phối hợp với các Bộ, ngành và
địa phương liên quan xây dựng nội dung, kế hoạch triển khai các đề án đến năm
2020 và có kế hoạch cụ thể từ nay đến năm 2010 và năm 2015;
b) Tổ chức phê duyệt các đề án,
dự án theo thẩm quyền hoặc trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và tổ chức thực hiện
đề án sau phê duyệt;
c) Hàng năm có trách nhiệm gửi báo
cáo cho Bộ Khoa học và Công nghệ về tình hình thực hiện đề án để tổng hợp báo cáo
Thủ tướng Chính phủ.
2. Bộ Tài chính
Chủ
trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Khoa học và Công nghệ và các cơ quan
liên quan xây dựng kế hoạch cân đối các nguồn vốn để bố trí ngân sách cho việc xây
dựng và tổ chức phê duyệt các Đề án, dự án trong bảng Kế hoạch tổng thể ban
hành kèm theo Quyết định này và cho việc tổ chức thực hiện các Đề án đã được
các cấp có thẩm quyền phê duyệt;
3. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp các bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương liên quan:
a) Tổ chức triển khai thực hiện "Kế hoạch tổng thể thực hiện Chiến lược năng lượng nguyên tử vì mục
đích hoà bình đến năm 2020" ban hành kèm theo Quyết định này;
b) Hàng năm tổng hợp tình hình triển
khai các đề án, đề xuất các giải pháp cần thiết để thúc đẩy công việc trình Thủ
tướng Chính phủ quyết định;
c) Tổng kết, báo cáo Thủ tướng Chính
phủ kết quả thực hiện Kế hoạch tổng thể vào cuối các năm 2010, 2015 và 2020.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
KẾ HOẠCH
Tổng thể thực hiện Chiến lược
ứng dụng năng lượng nguyên tử
vì mục đích hoà bình đến năm
2020
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 114/2007/QĐ-TTg
ngày 23 tháng 7 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ)
Kế
hoạch tổng thể được xây dựng căn cứ trên quan điểm chỉ đạo, mục tiêu, nhiệm vụ và
giải pháp thực hiện Chiến lược ứng dụng năng lượng nguyên tử vì mục đích hoà bình
đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 01/2006/QĐ-TTg
ngày 03 tháng 01 năm 2006, thành hệ thống các đề án, dự án để thực hiện các nhiệm
vụ sau:
I. PHÁT TRIỂN ỨNG DỤNG BỨC XẠ
VÀ ĐỒNG VỊ PHÓNG XẠ
Đẩy mạnh ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ trong các
lĩnh vực có đóng góp trực tiếp và hiệu quả cho phát triển kinh tế - xã hội.
1. Phát triển ứng dụng bức
xạ và đồng vị phóng xạ trong y tế
Đề án 1: Quy hoạch, đầu tư phát triển mạng lưới các cơ sở y học hạt nhân và xạ trị,
tăng cường khả năng sản xuất chế tạo các thiết bị
bức xạ hiện đại ứng dụng trong y tế.
Mục tiêu: Phát triển các kỹ thuật hiện
đại sử dụng tính
ưu việt của bức xạ và đồng vị phóng xạ phục vụ chẩn đoán và điều trị
bệnh, đặc
biệt đối với các bệnh ung thư và tim mạch.
Nội dung: Quy hoạch phát triển mạng lưới các cơ sở y học hạt nhân và xạ
trị trong cả nước, lập và triển khai kế hoạch xây dựng tại mỗi tỉnh có ít nhất một
cơ sở y học hạt nhân và xạ trị; đầu tư phát triển kỹ thuật chụp hình bức xạ cắt
lớp đơn quang tử (SPECT) và cắt lớp sử dụng đồng vị phát positron, thiết bị điều
trị ung thư bằng kỹ thuật chiếu xạ dùng nguồn phóng xạ và bằng máy gia tốc đến bệnh
viện tỉnh để tăng cường năng lực chẩn đoán, điều trị cho các cơ sở này đạt tỷ lệ
ít nhất 01 thiết bị chiếu xạ trên 1 triệu dân; tăng cường khả năng sản xuất chế tạo trong nước các thiết bị bức xạ hiện
đại ứng dụng trong y tế nhằm thay thế nhập khẩu, tập trung vào máy X-quang và máy
gia tốc xạ trị LINAC; phát triển ứng dụng và từng bước sản xuất các thiết bị laser
và thiết bị cộng hưởng từ hạt nhân phục vụ ngành y tế; đầu tư thiết bị để từng bước
sản xuất các loại đồng vị phóng xạ chu kỳ phân rã ngắn và dược chất phóng xạ trong
nước đủ phục vụ cho chẩn đoán và điều trị.
Đề án này phải được phê duyệt trước ngày 30 tháng
6 năm 2008.
Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương liên quan xây
dựng đề án, tổ chức phê duyệt và thực hiện.
Đề án 2: Xây dựng Trung tâm y học hạt nhân và xạ trị quốc gia.
Mục tiêu: Xây dựng Trung tâm y học hạt nhân và xạ trị quốc gia đạt trình
độ tiên tiến trên thế giới.
Nội dung: Xây dựng Trung tâm quốc gia về y học hạt nhân và xạ trị trên cơ sở Trung tâm
máy gia tốc hạt nhân Cyclotron sử dụng trong y tế và các ngành kinh tế - kỹ thuật
đặt tại Bệnh viện Trần Hưng Đạo (Bệnh viện Trung ương Quân đội 108) bao gồm đầu
tư phát triển các kỹ thuật hiện đại của y học hạt nhân và xạ trị trên cơ sở các
thiết bị tiên tiến: PET/CT, cyclone-30, Cyclotron dùng xạ trị với proton 235 MeV,
Cyclotron gia tốc proton 70 MeV để điều chế các dược chất phóng xạ cho xạ trị trong
và một số thiết bị tiên tiến khác.
Đề án này phải được phê duyệt trước ngày 30 tháng
6 năm 2008.
Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương liên
quan xây dựng đề án, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và tổ chức thực hiện.
2. Phát triển ứng dụng bức
xạ và đồng vị phóng xạ trong lĩnh vực nông nghiệp và thuỷ sản
Đề án 3: Phát triển ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ trong lĩnh vực
nông nghiệp và thuỷ sản.
Mục
tiêu: Tạo ra các giống cây trồng có giá trị kinh tế cao, các chế phẩm từ công nghệ
bức xạ phục vụ nông nghiệp, các kỹ thuật khống chế côn trùng gây hại trong trồng
trọt và chăn nuôi; bảo đảm khả năng bảo quản lương thực, thực phẩm cho tiêu
dùng trong nước và xuất khẩu.
Nội
dung: Sử dụng đồng vị đánh dấu để nghiên cứu dinh dưỡng cây trồng, thổ nhưỡng và
vật nuôi. Sản xuất các chế phẩm phục vụ nông nghiệp bằng công nghệ bức xạ. Xây dựng
các cơ sở chiếu xạ gamma liều thấp, liều cao và các phòng thí nghiệm để tạo giống cây trồng, chiếu xạ tiệt sinh côn
trùng (SIT) gây hại trong trồng trọt và
chăn nuôi theo các khu vực địa lý; xây dựng các cơ sở chiếu xạ công nghiệp để bảo
quản lương thực, thực phẩm cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
Đề án này phải được phê duyệt trước ngày 30 tháng
6 năm 2008.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Thuỷ sản, Bộ Khoa học
và Công nghệ và các Bộ, ngành và địa phương liên quan xây dựng đề án, tổ chức phê
duyệt và thực hiện.
3. Phát triển ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ trong công nghiệp
Đề án 4: Phát triển ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ trong công nghiệp.
Mục tiêu: Sử dụng
và phát triển các kỹ thuật hạt nhân truyền thống phục vụ trực tiếp nhu cầu sản xuất
trong công nghiệp và các ngành kinh tế - kỹ thuật quan trọng như dầu khí, hoá chất,
giao thông, xây dựng, thăm dò và khai thác khoáng sản, năng lượng, xử lý chất thải.
Nội dung: Đầu tư
nghiên cứu, nhập khẩu công nghệ, tiếp thu và
phát triển công nghệ chuyển giao nhằm sử dụng thành thạo và phát triển các
công nghệ bức xạ, kỹ thuật
kiểm tra không phá huỷ, kỹ thuật đánh dấu đồng vị phóng xạ, kỹ thuật sử dụng nguồn
phóng xạ kín, kỹ thuật điều khiển tự động bằng bức xạ, kỹ thuật phân tích hạt nhân
nhằm phục vụ các ngành công nghiệp dầu khí, than, hoá chất, vật liệu, giao thông,
xây dựng, thăm dò và khai thác khoáng sản,
năng lượng, xử lý chất thải đạt hiệu quả kinh tế cao, góp phần bảo đảm sức cạnh
tranh của nền kinh tế.
Đề án này phải được phê duyệt trước ngày 30 tháng
6 năm 2008.
Bộ Công nghiệp chủ trì,
phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ và với các Bộ, ngành
và địa phương liên quan xây dựng đề án, tổ chức phê duyệt và thực hiện.
4. Phát triển ứng dụng bức
xạ và đồng vị phóng xạ trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường
Đề án 5: Phát triển ứng dụng
bức xạ và đồng vị phóng xạ trong lĩnh vực
tài nguyên và môi trường.
Mục tiêu: Sử dụng
và phát triển các kỹ thuật hạt nhân truyền thống phục vụ cho công tác điều tra đánh
giá, thăm dò, khai thác, quản
lý, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường.
Nội dung: Phát triển ứng dụng các kỹ thuật đánh dấu đồng
vị phóng xạ, kỹ thuật sử dụng nguồn kín, kỹ thuật phân tích hạt nhân, kỹ thuật địa
vật lý hạt nhân phục vụ điều tra, đánh giá, thăm dò tài nguyên khoáng sản, tài nguyên
nước; đánh giá sa bồi cửa sông, bến cảng, lòng hồ; đánh giá an toàn đê, đập; đánh
giá ô nhiễm môi trường (biển, đất, nước, không khí), rà phá bom, mìn.
Đề án này phải được phê duyệt trước ngày 30 tháng
6 năm 2008.
Bộ Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ,
Bộ Công nghiệp, Bộ Quốc phòng và các Bộ, ngành và địa phương liên quan xây dựng
đề án, tổ chức phê duyệt và thực hiện.
II. PHÁT TRIỂN ĐIỆN
HẠT NHÂN
1. Quy hoạch dài hạn phát triển
các nhà máy điện hạt nhân và thực hiện dự án xây dựng nhà máy điện hạt nhân đầu
tiên
Đề án 6: Quy hoạch dài hạn phát
triển các nhà máy điện hạt nhân và thực hiện dự án xây dựng nhà máy điện hạt nhân
đầu tiên.
Mục
tiêu: Xác lập chương trình phát triển các nhà máy điện
hạt nhân trong chương trình tổng thể phát triển các nguồn điện. Xây dựng và đưa vào vận hành an toàn nhà máy điện hạt nhân đầu tiên vào
năm 2020.
Nội dung: Lập quy hoạch dài
hạn xây dựng các nhà máy điện hạt nhân trên cơ sở lựa chọn các công nghệ điện hạt
nhân hiện đại đã được thương mại hoá và hướng vào các đối tác có bản quyền công
nghệ, có nhiều kinh nghiệm trong việc xây dựng, vận hành nhà máy điện hạt nhân với
công nghệ tiên tiến nhất; xây dựng báo cáo xin
chủ trương đầu tư xây dựng nhà máy điện hạt nhân với 2 tổ máy loại công suất 1.000 MW để
trình Quốc hội thông qua chậm nhất trong năm 2009; thực hiện dự án xây dựng nhà máy điện hạt nhân
đầu tiên (Đào tạo nhân lực cho dự án; lập báo cáo đầu tư: xong trước năm 2012;
xác định đối tác thực hiện và ký kết hợp đồng: xong trước năm 2015; xây dựng
nhà máy: hoàn thành vào năm 2020); xây dựng chương trình nội địa hoá sản xuất thanh
nhiên liệu từ Urani nhập khẩu làm cơ sở cho việc thực hiện dự án chuyển giao công
nghệ chế tạo thanh nhiên liệu cho nhà máy điện hạt nhân và lò phản ứng nghiên cứu
ở trong nước bao gồm các hoạt động nghiên cứu thiết kế, phân tích an toàn, công
nghệ gốm nhiên liệu, công nghệ vỏ thanh nhiên liệu, chế tạo urani có độ sạch hạt nhân, các sản phẩm Zirconi
tinh khiết, thử nghiệm thanh nhiên liệu và hệ thống các phòng thí nghiệm phục vụ
cho các hoạt động này; xây dựng kế hoạch tổng thể về nâng cao năng lực các ngành
công nghiệp trong nước nhằm tham gia hiệu
quả vào việc thực hiện các dự án xây dựng nhà máy điện hạt nhân.
Đề án này phải được phê duyệt trước ngày 30 tháng
6 năm 2008.
Bộ Công nghiệp chủ trì, phối hợp Bộ Khoa học và Công nghệ và
các Bộ, ngành, địa phương liên quan xây dựng đề án, trình Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt và tổ chức thực hiện.
2. Xây dựng hạ tầng
cơ sở cần thiết cho Chương trình phát triển điện hạt nhân dài hạn của quốc gia
Mục
tiêu: Bảo đảm các điều kiện cần thiết về nhân lực, cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ
nghiên cứu, triển khai và hỗ trợ kỹ thuật bảo đảm an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân,
an ninh hạt nhân và ứng phó sự cố, tai nạn hạt nhân cùng các điều kiện pháp lý cho
việc triển khai thực hiện Chương trình phát triển điện hạt nhân dài hạn của quốc
gia.
Nội dung bao gồm các đề án sau:
Đề án 7: Xây dựng và thực hiện kế hoạch đào tạo, phát triển nguồn nhân lực cho chương
trình phát triển điện hạt nhân.
Mục tiêu: Đáp ứng nguồn nhân lực cho chương trình phát triển điện hạt nhân.
Nội dung: Xây dựng các cơ sở giáo dục
và đào tạo, kế hoạch quốc gia về phát triển nguồn nhân lực bao gồm đội ngũ chuyên
gia, kỹ thuật viên và công nhân lành nghề cho chương trình phát triển điện hạt nhân.
Tập trung đào tạo, nâng cao trình độ cho cán bộ chuyên môn, cán bộ quản lý, công
nhân lành nghề trong lĩnh vực điện hạt nhân.
Đề án này phải được phê duyệt trước ngày 31 tháng 12 năm 2007.
Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Bộ Công nghiệp, Bộ Khoa học và Công nghệ và
các Bộ, ngành, địa phương liên quan xây
dựng đề án, trình Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt và tổ chức thực hiện.
Đề án 8: Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ về điện hạt nhân.
Mục tiêu: Nắm vững và xác định những tiêu chuẩn
cơ bản để lựa chọn công nghệ điện hạt nhân phục vụ chương trình phát triển điện
hạt nhân và phát triển các công nghệ có liên quan.
Nội dung: Xây dựng và phối hợp
tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch nghiên cứu và triển khai về điện hạt nhân nhằm đánh giá, đề xuất việc lựa chọn công nghệ điện hạt nhân
hiện đại cho việc thực hiện chương trình điện hạt nhân, tiến tới thực hiện việc
tiếp thu, làm chủ công nghệ
điện hạt nhân được chuyển giao và phát triển các công nghệ liên quan đến điện hạt nhân.
Đề án này phải được phê duyệt trước ngày 31 tháng 12 năm 2007.
Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Bộ Công nghiệp và các Bộ, ngành, địa
phương liên quan xây dựng đề án, trình Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt và tổ chức thực hiện.
Đề án 9: Tăng cường tiềm lực kỹ thuật phục vụ chương
trình điện hạt nhân
Mục tiêu:
Có đủ cơ sở vật chất kỹ thuật liên quan để thực hiện an toàn chương trình điện hạt
nhân.
Nội dung:
Đầu tư xây dựng, tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật
để thực hiện các nhiệm vụ về phân tích, đánh giá và thẩm định an toàn các dự án
điện hạt nhân, thanh tra bảo đảm an toàn hạt nhân trong xây dựng, vận hành và bảo
dưỡng nhà máy điện hạt nhân.
Đề án này phải được phê duyệt
trước ngày 31 tháng 12 năm 2007.
Bộ Khoa học và Công nghệ chủ
trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương liên quan xây dựng đề án, tổ chức phê duyệt và
thực hiện.
Đề án 10: Quy hoạch địa điểm xây dựng các nhà máy điện hạt nhân và cơ sở
lưu giữ chất thải phóng xạ quốc gia.
Mục tiêu: Xác
định các địa điểm đạt tiêu chuẩn để xây dựng nhà máy điện hạt nhân và cơ sở lưu
giữ chất thải phóng xạ từ các nhà máy điện hạt nhân.
Nội dung: Thăm
dò, khảo sát địa chất công trình, nguồn nước làm mát, đặc điểm về địa lý, môi trường,
tự nhiên và xã hội và đánh giá các địa điểm có đủ điều kiện đáp ứng với tiêu chuẩn xây dựng nhà
máy điện hạt nhân và cơ sở lưu giữ chất thải phóng xạ.
Đề án này phải được phê duyệt
trước ngày 30 tháng 6 năm 2008.
Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với các
Bộ, ngành, địa phương liên quan xây dựng đề án, trình Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt và tổ chức thực hiện.
Đề án 11: Quy hoạch và đầu
tư cho các tổng công ty xây dựng lớn về năng lực xây lắp, đào tạo cán bộ và công
nhân kỹ thuật lành nghề.
Mục tiêu: Có năng lực tham gia
thực hiện dự án xây dựng nhà máy điện hạt nhân.
Nội dung: Xây
dựng quy hoạch và kế hoạch đầu tư nâng cao năng lực cho các tổng công ty lớn, đồng thời xây dựng và thực hiện kế hoạch đào tạo cán
bộ và công nhân kỹ thuật để đáp ứng yêu cầu tham gia thực hiện dự án xây dựng nhà
máy điện hạt nhân.
Đề án này phải được phê duyệt
trước ngày 30 tháng 6 năm 2008.
Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp
với các Bộ, ngành, địa
phương liên quan xây dựng đề án, tổ chức phê
duyệt và thực hiện.
Đề án 12: Bảo đảm ứng phó khẩn
cấp các sự cố, tai nạn bức xạ và hạt nhân.
Mục tiêu: Xây dựng năng lực quốc
gia và sẵn sàng ứng phó khẩn cấp các sự cố, tai nạn bức xạ và hạt nhân.
Nội dung: Xây dựng kế hoạch quốc
gia ứng phó khẩn cấp các sự cố, tai nạn bức xạ và hạt nhân. Xây dựng các trung tâm
kỹ thuật xử lý các sự cố, tai nạn bức xạ và hạt nhân trong phạm vi cả nước, đặc
biệt chú trọng đối với các khu vực có nhà máy điện hạt nhân, lò phản ứng nghiên
cứu và các cơ sở chiếu xạ có sử dụng nguồn phóng xạ cường độ lớn. Xây dựng cơ sở
chữa bệnh phóng xạ do ảnh hưởng của các sự cố, tai nạn bức xạ và hạt nhân.
Đề án này phải được phê duyệt trước ngày 30 tháng 6 năm 2008.
Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa
phương liên quan xây dựng đề án, trình Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt và tổ chức thực hiện.
Đề án 13: Triển khai các biện pháp bảo đảm an ninh trong lĩnh vực
năng lượng nguyên tử.
Mục tiêu: Bảo đảm an ninh trong
lĩnh vực năng lượng nguyên tử.
Nội dung: Xây dựng các biện pháp bảo đảm an ninh, lập kế hoạch và tổ chức triển
khai thực hiện, đặc biệt chú trọng đối với các biện pháp bảo đảm an ninh trong lựa chọn địa điểm, thiết kế, xây dựng, vận
hành và tháo dỡ các cơ sở hạt nhân.
Đề án này phải được phê duyệt
trước ngày 30 tháng 6 năm 2008.
Bộ Công an chủ trì, phối hợp
với các Bộ, ngành, địa
phương liên quan xây dựng đề án, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
và tổ chức thực hiện.
Đề án 14: Xây dựng kế hoạch
tham gia các điều ước quốc tế có liên quan bảo đảm cơ sở pháp lý quốc tế cho phát
triển điện hạt nhân của Việt Nam.
Mục tiêu: Bảo đảm cơ sở pháp
lý quốc tế cho phát triển điện hạt nhân của Việt Nam.
Nội dung: Nghiên cứu, xây dựng
kế hoạch tham gia và thực hiện các điều ước quốc tế có liên quan đến phát triển
điện hạt nhân.
Đề án này phải được phê duyệt
trước ngày 30 tháng 6 năm 2008.
Bộ Khoa học và Công nghệ chủ
trì, phối hợp với các
Bộ, ngành, địa phương liên quan xây dựng đề án, trình Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt và tổ chức thực hiện.
3. Điều tra, đánh giá, thăm dò tài nguyên urani
Đề án 15: Điều tra, đánh giá, thăm dò tài
nguyên urani
Mục
tiêu: Hoàn thành về cơ bản việc điều tra, đánh giá, thăm
dò trữ lượng và hiệu quả kinh tế - xã hội của việc khai thác và chế biến tài nguyên
urani làm cơ sở cho việc hoạch định chính sách quốc gia về khai thác thương mại.
Nội
dung: Điều tra để phát hiện các loại hình mỏ quặng urani
có giá trị kinh tế; tập trung thăm dò mỏ quặng urani vùng bồn trũng Nông Sơn (Quảng
Nam) với mục tiêu 8.000 tấn U3O8
trữ lượng cấp 122; thăm dò các diện tích khác đã được đánh giá để có
thêm trữ lượng.
Đề án này phải được phê duyệt
trước ngày 31 tháng 12 năm 2007.
Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa
phương liên quan xây dựng đề án, tổ chức phê duyệt và tổ chức thực hiện.
III. XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN
TIỀM LỰC KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ VỀ NĂNG LƯỢNG NGUYÊN TỬ
Xây dựng và phát triển tiềm lực khoa học - công nghệ
về năng lượng nguyên tử được thực hiện thông qua đào tạo và phát triển nguồn nhân lực về khoa
học và công nghệ hạt nhân, thực hiện Chương trình nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ theo từng giai
đoạn 5 năm và các dự án đầu tư tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại.
1. Đào tạo, phát triển
nguồn nhân lực về khoa học và công nghệ hạt nhân
Đề án 16: Đào tạo, phát triển nguồn
nhân lực về khoa học và công nghệ hạt nhân phục vụ nghiên cứu, ứng dụng và quản
lý.
Mục tiêu: Có đủ đội ngũ chuyên
gia, kỹ thuật viên và công nhân lành nghề, phục vụ hiệu quả cho nghiên cứu, đào tạo, phát triển, ứng dụng năng lượng bức xạ, các công nghệ liên quan đến điện hạt nhân và bảo đảm an toàn bức
xạ và an toàn hạt nhân.
Nội dung: Xây dựng kế hoạch đào tạo, mạng lưới các cơ sở
đào tạo đại học và trên đại học, đào tạo nâng cao, đào tạo lại, đào tạo nghiệp vụ, thực tập chuyên môn, đào tạo
cấp chứng chỉ hành nghề. Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, chương trình đào tạo,
đội ngũ cán bộ và tổ chức đào tạo theo kế hoạch.
Đề án này phải được phê duyệt trước ngày 30 tháng 6 năm 2008.
Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ và các Bộ, ngành, địa
phương liên quan xây dựng đề án, trình Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt và tổ chức thực hiện.
2. Xây dựng Chương
trình nghiên cứu khoa
học và phát triển công nghệ về ứng dụng năng lượng bức xạ và bảo đảm an toàn
bức xạ, an toàn hạt nhân
Đề án 17: Xây dựng Chương trình nghiên cứu khoa học
và phát triển công nghệ về ứng dụng năng lượng bức xạ và bảo đảm an toàn
bức xạ, an toàn hạt nhân.
Mục tiêu: Xây dựng và phát triển tiềm lực khoa học - công nghệ
về ứng dụng năng lượng bức xạ và bảo đảm an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân.
Nội dung:
- Nghiên cứu, tiếp thu, làm chủ công nghệ ứng dụng
bức xạ và đồng vị phóng xạ, công nghệ ứng dụng lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu;
nghiên cứu cơ bản về năng lượng nguyên tử.
- Từng bước sản xuất một số loại thiết bị và sản
phẩm ứng dụng bức xạ thay thế nhập khẩu (Các đồng vị phóng xạ và dược chất phóng
xạ được sản xuất trên lò phản ứng và máy gia tốc; một số vật liệu, chế phẩm mới
tạo ra bằng công nghệ bức xạ phục vụ công nghiệp, nông nghiệp; một số thiết bị ghi
đo hạt nhân, thiết bị X-quang chẩn đoán, máy gia tốc; một số loại thiết bị laser,
thiết bị cộng hưởng từ hạt nhân ứng dụng trong y tế và các lĩnh vực khác).
- Nghiên cứu, tiếp thu, làm chủ công nghệ xử lý
và quản lý chất thải phóng xạ, công nghệ đánh giá và bảo đảm an toàn bức xạ, an
toàn hạt nhân.
Đề án này phải được phê duyệt
trước ngày 31 tháng 12 năm 2007.
Bộ Khoa học và Công nghệ chủ
trì, phối hợp với các
Bộ, ngành, địa phương liên quan xây dựng đề án, trình Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt và tổ chức thực hiện.
3. Xây dựng và phát
triển Viện Năng lượng nguyên tử Việt Nam
Đề án 18: Xây dựng và phát triển Viện Năng lượng nguyên tử Việt Nam.
Mục tiêu: Xây dựng và phát triển
Viện Năng lượng nguyên tử Việt Nam thành trung tâm nghiên cứu - triển khai công
nghệ kỹ thuật cao trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử ngang tầm các nước tiên tiến
trong khu vực.
Nội
dung: Quy hoạch phát triển dài hạn Viện Năng lượng nguyên tử Việt Nam; nâng cấp hệ thống các phòng thí nghiệm hiện có; xây dựng các tổ
hợp khoa học - công nghệ - sản xuất với các thiết bị bức xạ hiện đại và các phòng
thí nghiệm liên ngành; xây dựng lò phản ứng nghiên cứu mới công suất cao, đa mục
tiêu và hệ thống các phòng thí nghiệm chuyên đề hiện đại; tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ hoạt động thông tin khoa học - công nghệ và thông tin đại
chúng trong lĩnh vực năng lượng nguyên
tử.
Đề án này phải được phê duyệt
trước ngày 31 tháng 12 năm 2007.
Bộ Khoa học và Công nghệ chủ
trì, phối hợp với các
Bộ, ngành, địa phương liên quan xây dựng đề án, trình Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt và tổ chức thực hiện.
IV. TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC QUỐC
GIA VỀ BẢO ĐẢM AN TOÀN BỨC XẠ VÀ AN TOÀN HẠT NHÂN
1. Tăng cường năng lực quốc gia
về bảo đảm an toàn bức xạ, an ninh nguồn phóng xạ và vật liệu hạt nhân
Đề án 19: Tăng cường năng lực quốc gia
về bảo đảm an toàn bức xạ, an ninh nguồn phóng xạ và vật liệu hạt nhân.
Mục tiêu: Từng bước khắc phục
các hạn chế và nâng cao năng lực quốc gia trong việc bảo đảm an toàn bức xạ, an
ninh nguồn phóng xạ và nhiên vật liệu hạt nhân.
Nội dung: Tăng cường khả năng
kiểm soát chiếu xạ nghề nghiệp, chiếu xạ y tế, chiếu xạ đối với dân chúng và quản
lý chất thải phóng xạ theo tiêu chuẩn quốc tế; bảo đảm kiểm soát nguồn phóng xạ,
nguyên, nhiên vật liệu hạt nhân, công nghệ và thiết bị liên quan tới chu trình nhiên
liệu hạt nhân.
Đề án này phải được phê duyệt
trước ngày 31 tháng 12 năm 2007.
Bộ Khoa học và Công nghệ chủ
trì, phối hợp với các
Bộ, ngành, địa phương liên quan xây dựng đề án, tổ chức phê duyệt và
thực hiện.
2. Tăng cường năng
lực quốc gia về bảo đảm an toàn hạt nhân
Đề án 20: Tăng cường năng lực
quốc gia về bảo đảm an toàn hạt nhân.
Mục tiêu: Từng bước nâng cao
năng lực quốc gia trong việc bảo đảm an toàn hạt nhân.
Nội dung: Xây dựng và hoàn thiện
quy trình, quy phạm và các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật phục vụ các nhiệm vụ về
phân tích, đánh giá và thẩm định an toàn các dự
án điện hạt nhân, thanh tra bảo đảm an toàn hạt nhân trong
xây dựng, vận hành và bảo dưỡng nhà máy điện hạt nhân và các cơ sở hạt nhân khác.
Đề án này phải được phê duyệt
trước ngày 31 tháng 12 năm 2007.
Bộ Khoa học và Công nghệ chủ
trì, phối hợp với các
Bộ, ngành, địa phương liên quan xây dựng đề án, tổ chức phê duyệt và thực hiện.
V. HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC
1. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
Đề án 21: Xây dựng và hoàn thiện hệ thống
văn bản quy phạm pháp luật.
Mục tiêu: Hoàn thành cơ bản hành
lang pháp lý cho các hoạt động quản lý nhà nước về lĩnh vực năng lượng nguyên tử
và về an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân.
Nội dung: Xây dựng, ban hành
và trình các cấp có thẩm quyền ban hành: Luật Năng lượng nguyên tử và các văn bản
hướng dẫn thi hành; các tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật về ứng dụng năng lượng
nguyên tử và về an toàn và kiểm soát bức xạ, hạt nhân, an ninh các nguồn phóng xạ
và vật liệu hạt nhân; rà soát và sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật
khác có liên quan; xây dựng cơ chế, chính
sách nhằm thúc đẩy ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ, phát triển điện hạt nhân
và bảo đảm an toàn, kiểm soát bức xạ, hạt nhân; xây dựng cơ chế chính sách thu hút,
đào tạo, sử dụng cán bộ trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử.
Đề án này phải được phê duyệt
trước ngày 30 tháng 6 năm 2008.
Bộ Khoa học và Công nghệ chủ
trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương liên quan xây dựng đề án, trình Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt và tổ chức thực hiện.
2. Hoàn thiện hệ thống quản lý
nhà nước về năng lượng nguyên tử và về an toàn kiểm soát bức xạ, hạt nhân
Đề án 22: Kiện
toàn quản lý nhà nước về năng lượng nguyên tử.
Mục tiêu: Thiết lập
và tăng cường năng lực cho cơ quan quản lý nhà nước về năng lượng nguyên tử.
Nội dung: Thành lập
cơ quan quản lý nhà nước về năng lượng nguyên tử bao gồm hệ thống tổ chức, chức năng, nhiệm vụ,
cơ sở vật chất kỹ thuật và đội ngũ cán bộ; thực hiện vai trò đại diện của Việt Nam
tại các tổ chức quốc tế và quan hệ với các cơ quan nước ngoài về năng lượng nguyên
tử.
Đề án này phải được phê duyệt
trước ngày 30 tháng 6 năm 2008.
Bộ Khoa học và Công nghệ chủ
trì, phối hợp với các
Bộ, ngành, địa phương liên quan xây dựng đề án, trình Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt và tổ chức thực hiện.
Đề án 23: Kiện toàn cơ quan quản lý nhà
nước về an toàn và kiểm soát bức xạ, hạt nhân.
Mục tiêu: Hoàn thiện và tăng cường năng lực cho
cơ quan quản lý nhà nước về an toàn và kiểm soát bức xạ, hạt nhân.
Nội dung: Kiện
toàn về cơ sở vật chất (trụ sở, trang thiết bị), năng lực chuyên môn và đội ngũ
cán bộ cho cơ quan quản lý nhà nước về an toàn và kiểm soát bức xạ, hạt nhân;
xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân.
Đề án này phải được phê duyệt
trước ngày 30 tháng 6 năm
2008.
Bộ Khoa học và Công nghệ chủ
trì, phối hợp với các
Bộ, ngành, địa phương liên quan xây dựng đề án, trình Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt và tổ chức thực hiện./.
THỦ TƯỚNG
Nguyễn
Tấn Dũng