Quyết định 11/2007/QĐ-BKHCN của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc ban hành “Quy định tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài khoa học xã hội và nhân văn cấp nhà nước”

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 11/2007/QĐ-BKHCN

Quyết định 11/2007/QĐ-BKHCN của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc ban hành “Quy định tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài khoa học xã hội và nhân văn cấp nhà nước”
Cơ quan ban hành: Bộ Khoa học và Công nghệ
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:11/2007/QĐ-BKHCNNgày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Lê Danh Vĩnh
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
04/06/2007
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Khoa học-Công nghệ

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Quyết định 11/2007/QĐ-BKHCN

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Quyết định 11/2007/QĐ-BKHCN DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.zip) Quyết định 11/2007/QĐ-BKHCN ZIP (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

QUYẾT ĐỊNH

CỦA BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỐ 11/2007/QĐ-BKHCN

NGÀY 04 THÁNG 06 NĂM 2007

BAN HÀNH “QUY ĐỊNH TUYỂN CHỌN, XÉT CHỌN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CHỦ TRÌ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN CẤP NHÀ NƯỚC”

 

 

BỘ TRƯỞNG

BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

 

Căn cứ Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17/10/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;

Căn cứ Nghị định số 54/2003/NĐ-CP ngày 19/5/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ và Nghị định số 28/2004/NĐ-CP ngày 16/01/2004 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 54/2003/NĐ-CP;

Căn cứ Nghị định số 201/2004/NĐ-CP ngày 10/12/2004 của Chính phủ về Quy chế Quản lý hoạt động khoa học xã hội và nhân văn;

Xét đề nghị của các Ông Vụ trưởng Vụ Khoa học xã hội và Tự nhiên và Vụ Kế hoạch - Tài chính,

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn cấp nhà nước”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.

Điều 3. Các Ông Vụ trưởng Vụ Khoa học Xã hội và Tự nhiên, Vụ Kế hoạch - Tài chính, Chánh Văn phòng, Chủ nhiệm các chương trình khoa học xã hội và nhân văn trọng điểm cấp nhà nước giai đoạn 2006-2010, Giám đốc Văn phòng các chương trình KH&CN cấp Nhà nước, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

KT. BỘ TRƯỞNG

  THỨ TRƯỞNG

    Lê Đình Tiến

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

QUY ĐỊNH

TUYỂN CHỌN, XÉT CHỌN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN

CHỦ TRÌ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN CẤP NHÀ NƯỚC

 (Kèm theo Quyết định số  11/2007/QĐ-BKHCN ngày 4  / 6 /2007

của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)

 

 

CHƯƠNG I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Đối tượng áp dụng, phạm vi điều chỉnh

1. Quy định này áp dụng đối với việc tuyển chọn, xét chọn tổ chức và cá nhân Việt Nam chủ trì thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn cấp nhà nước (sau đây gọi tắt là tuyển chọn, xét chọn).

2. Đề tài nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn cấp nhà nước thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy định này, bao gồm:

a) Đề tài thuộc các chương trình khoa học xã hội trọng điểm cấp nhà nước giai đoạn 2006-2010 (sau đây gọi tắt là đề tài thuộc chương trình);

b) Đề tài độc lập cấp nhà nước (sau đây gọi tắt là đề tài độc lập).

Đề tài thuộc chương trình, đề tài độc lập sau đây gọi chung là đề tài.

 

Điều 2. Tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài

1. Tuyển chọn là việc lựa chọn tổ chức, cá nhân có năng lực và kinh nghiệm tốt nhất để thực hiện đề tài theo đặt hàng của Nhà nước thông qua việc xem xét, đánh giá các hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn theo những yêu cầu, tiêu chí nêu trong Quy định này.

Tuyển chọn được áp dụng cho các đề tài có nhiều tổ chức, cá nhân có khả năng tham gia thực hiện.

2. Xét chọn là việc lựa chọn tổ chức, cá nhân thực hiện các đề tài theo đặt hàng của Nhà nước thông qua việc xem xét, đánh giá hồ sơ do tổ chức, cá nhân có năng lực và điều kiện cần thiết được giao trực tiếp chuẩn bị, trên cơ sở những yêu cầu, tiêu chí nêu trong Quy định này.

Xét chọn được áp dụng cho đề tài thuộc bí mật quốc gia, đặc thù của an ninh, quốc phòng và một số đề tài đặc biệt cấp bách, có nội dung phức tạp, nhạy cảm theo quy định tại Khoản 2, Điều 9 của Quy chế Quản lý hoạt động khoa học xã hội và nhân văn ban hành kèm theo Nghị định số 201/2004/NĐ-CP ngày 10/12/2004 của Chính phủ.

 

Điều 3.  Nguyên tắc tuyển chọn, xét chọn

1. Việc tuyển chọn được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng để các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện theo quy định có thể đăng ký tham gia chủ trì thực hiện các đề tài.

2. Việc xét chọn được thông báo bằng văn bản đến các tổ chức, cá nhân dự kiến giao trực tiếp chủ trì các đề tài.

3. Việc tuyển chọn, xét chọn được thực hiện thông qua Hội đồng khoa học tư vấn do Bộ Khoa học và Công nghệ thành lập và được thực hiện đúng quy trình, bảo đảm trung thực, khách quan, chính xác và công bằng.

4. Việc đánh giá hồ sơ tuyển chọn, xét chọn được tiến hành bằng cách chấm điểm theo các tiêu chí cụ thể được quy định tại Điều 11 của Quy định này.

5. Mỗi đề tài đưa ra tuyển chọn, xét chọn khi đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 1, Điều 5 của Quy định này sẽ chỉ có nhiều nhất một (01) hồ sơ được đề nghị trúng tuyển.

6. Khuyến khích việc hợp tác thực hiện đề tài giữa các tổ chức, cá nhân tham gia tuyển chọn, xét chọn nhằm huy động được tối đa nguồn lực để thực hiện có hiệu quả đề tài.  

 

Điều 4.  Điều kiện tham gia tuyển chọn, xét chọn

1. Các tổ chức có tư cách pháp nhân, có chức năng hoạt động phù hợp với lĩnh vực chuyên môn của đề tài có quyền tham gia tuyển chọn chủ trì thực hiện đề tài.

2. Cá nhân đăng ký tuyển chọn, xét chọn làm chủ nhiệm đề tài phải đáp ứng đồng thời các yêu cầu sau:

a) Là nhà khoa học, nhà nghiên cứu có trình độ chuyên môn phù hợp và đang hoạt động trong cùng lĩnh vực khoa học của đề tài trong 5 năm gần đây, tính đến thời điểm nộp hồ sơ.

b) Là người đề xuất ý tưởng chính và chủ trì tổ chức xây dựng Thuyết minh đề tài.

c) Bảo đảm đủ thời gian để chủ trì thực hiện đề tài.

3. Cá nhân không được tham gia đăng ký tuyển chọn, xét chọn chủ trì đề tài nếu tính đến thời điểm nộp hồ sơ mà đang chủ trì từ một (01) đề tài cấp nhà nước trở lên (kể cả trường hợp đã có biên bản nghiệm thu cấp nhà nước đánh giá ở mức “không đạt”), bao gồm: đề tài thuộc chương trình; đề tài độc lập; nhiệm vụ nghiên cứu theo Nghị định thư hợp tác khoa học và công nghệ.

4. Cá nhân chủ trì các đề tài cấp Nhà nước giai đoạn 2001-2005 và 2006-2010 không được tham gia đăng ký tuyển chọn, xét chọn chủ trì các đề tài với thời gian hạn định trong các trường hợp sau:

a) Kết quả thực hiện đề tài được đánh giá nghiệm thu cấp nhà nước ở mức “Không đạt” và không được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép gia hạn thời gian thực hiện để hoàn chỉnh kết quả; hoặc đề tài bị cơ quan quản lý có thẩm quyền quyết định đình chỉ trong quá trình thực hiện do sai phạm thì không được tham gia tuyển chọn, xét chọn trong hai (02) năm, tính từ thời điểm có kết luận của Hội đồng đánh giá nghiệm thu cấp nhà nước, hoặc từ thời điểm có quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đình chỉ thực hiện nhiệm vụ.

b) Vi phạm quy định hiện hành về đánh giá nghiệm thu đề tài khoa học xã hội và nhân văn cấp nhà nước trong việc nộp Hồ sơ đánh giá nghiệm thu cấp cơ sở chậm so với thời hạn kết thúc Hợp đồng nghiên cứu từ sáu (06) tháng trở lên mà không có ý kiến chấp thuận của Bộ Khoa học và Công nghệ (hoặc của Hội đồng Lý Luận Trung ương đối với đề tài thuộc các chương trình khoa học xã hội giai đoạn 2001-2005) thì không được tham gia tuyển chọn, xét chọn trong thời gian tương ứng như sau:

- Một (01) năm, tính từ thời điểm nộp Hồ sơ đánh giá nghiệm thu thực tế nếu nộp chậm từ 06 tháng đến dưới 24 tháng;

- Hai (02) năm, tính từ thời điểm nộp Hồ sơ đánh giá nghiệm thu thực tế nếu nộp chậm từ 24 tháng trở lên.

5. Xác nhận điều kiện tham gia tuyển chọn, xét chọn:

a) Tổ chức chủ trì mở Hồ sơ thực hiện việc xác nhận các điều kiện quy định tại Khoản 1 của Điều này khi mở Hồ sơ.

b) Các vụ chức năng thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ, Ban chủ nhiệm Chương trình theo phạm vi quản lý các đề tài của mình thực hiện việc xác nhận điều kiện quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 của Điều này trước khi mở Hồ sơ.

 

Điều 5. Điều kiện xem xét trúng tuyển

1. Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, xét chọn được Hội đồng khoa học tư vấn tuyển chọn, xét chọn đề nghị trúng tuyển theo quy định tại Điểm e Khoản 2 Điều 14 và ý kiến đồng ý của Ban chủ nhiệm Chương trình theo quy định tại Khoản 1 Điều 15 của Quy định này.

2. Cá nhân đồng thời đăng ký chủ trì từ hai (02) đề tài cấp nhà nước trở lên, nếu các Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, xét chọn được đề nghị trúng tuyển theo quy định tại Khoản 1 Điều này thì chỉ được lựa chọn chủ trì một (01) đề tài.

 

CHƯƠNG II. HỒ SƠ TUYỂN CHỌN, XÉT CHỌN

 

Điều 6. Thông báo tuyển chọn, xét chọn

Hằng năm, việc thông báo tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì các đề tài cấp nhà nước được Bộ Khoa học và Công nghệ thực hiện như sau:

1. Thông báo tóm tắt về việc tuyển chọn đề tài đ­ược thực hiện trên chương trình VTV1 của Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam,  Báo Nhân dân và Báo Sài Gòn giải phóng. Thông báo chi tiết đ­ược đăng đầy đủ trên Báo Khoa học và Phát triển, trên các trang tin điện tử của Bộ Khoa học và Công nghệ: http://www.most.gov.vn/; http://www.tchdkh.org.vn/;  http://www.vista.gov.vn/.

2. Thông báo về việc xét chọn đề tài được thực hiện bằng hình thức gửi văn bản đến các tổ chức, cá nhân được giao trực tiếp chuẩn bị hồ sơ. 

3. Các Ban chủ nhiệm Chương trình phối hợp với Văn phòng các Chương trình thực hiện việc thông báo tuyển chọn, xét chọn đối với các đề tài thuộc chương trình. Các vụ chức năng thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ thực hiện việc thông báo đối với các đề tài độc lập.

4. Nội dung thông báo theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ. 

 

Điều 7.  Bộ Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, xét chọn

Bộ Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, xét chọn, gồm những văn bản, tài liệu dưới đây:

            1. Đơn đăng ký chủ trì thực hiện đề tài (Phụ lục I-ĐONTC, XC).

2. Thuyết minh đề tài (Phụ lục II-TMĐT).

3. Tóm tắt hoạt động của tổ chức đăng ký chủ trì đề tài (Phụ lục III-LLTC).

4. Lý lịch khoa học của cá nhân chủ trì, các cá nhân đăng ký thực hiện chính đề tài theo danh sách kê khai tại Mục 10 của Thuyết minh đề tài (Phụ lục IV-LLCN).

5. Văn bản xác nhận về sự đồng ý tham gia của các tổ chức phối hợp nghiên cứu thực hiện đề tài theo danh sách kê khai tại Mục 9 của Thuyết minh đề tài (Phụ lục V-PHNC).

6. Các văn bản pháp lý chứng minh khả năng huy động vốn từ nguồn khác (trong trường hợp tổ chức và cá nhân có kê khai huy động được kinh phí từ nguồn vốn khác).

Mỗi văn bản trên phải có đầy đủ dấu của tổ chức và chữ ký của cá nhân tương ứng như đã quy định trên từng biểu mẫu.

 

Điều 8. Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, xét chọn

 Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, xét chọn (sau đây gọi tắt là Hồ sơ) bao gồm: một (01) bộ Hồ sơ gốc và mười lăm (15) bản sao bộ Hồ sơ gốc, được đóng gói trong túi Hồ sơ có niêm phong và bên ngoài ghi rõ như sau:

1. Tên đề tài đăng ký tham gia tuyển chọn, xét chọn (ghi rõ: tên đề tài thuộc chương trình hoặc tên đề tài độc lập);

     2. Tên, địa chỉ của tổ chức đăng ký chủ trì và các tổ chức tham gia phối hợp thực hiện đề tài (chỉ ghi danh sách tổ chức đã có xác nhận tham gia phối hợp);

3. Họ tên của cá nhân đăng ký làm chủ nhiệm đề tài và danh sách những người tham gia chính thực hiện đề tài và cơ quan/tổ chức quản lý trực tiếp (chỉ ghi danh sách cá nhân đã có xác nhận tham gia theo Mục 10 của Thuyết minh đề tài).

4.  Danh mục tài liệu, văn bản có trong Hồ sơ.

 

Điều 9.  Địa điểm và thời hạn nộp Hồ sơ

1. Nơi nhận Hồ sơ: Theo thông báo của Bộ Khoa học và Công nghệ.

2. Hình thức nộp Hồ sơ: Gửi qua Bưu điện hoặc nộp trực tiếp.

3. Hồ sơ phải nộp đúng hạn theo quy định trong thông báo tuyển chọn, xét chọn của Bộ Khoa học và Công nghệ.

4. Ngày chứng thực nhận Hồ sơ là ngày ghi ở dấu của Bưu điện Hà Nội (trường hợp gửi qua Bưu điện) hoặc dấu “đến”của cơ quan tiếp nhận (trường hợp nộp trực tiếp).

            5. Trong thời hạn quy định nộp Hồ sơ, tổ chức và cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn, xét chọn có quyền rút Hồ sơ đã nộp thay bằng Hồ sơ mới hoặc bổ sung Hồ sơ đã nộp. Việc thay Hồ sơ mới và bổ sung Hồ sơ phải hoàn tất trước thời điểm kết thúc nộp Hồ sơ theo quy định; văn bản bổ sung là bộ phận cấu thành của Hồ sơ.

 

CHƯƠNG III. TỔ CHỨC ĐÁNH GIÁ HỒ SƠ

 

Điều 10.  Mở Hồ sơ

1. Đối với đề tài thuộc chương trình: Ban chủ nhiệm Chương trình chịu trách nhiệm mở Hồ sơ; đại diện Bộ Khoa học và Công nghệ, Hội đồng khoa học tư vấn tuyển chọn, xét chọn, các cơ quan liên quan (nếu cần) và đại diện những tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn hoặc được chỉ định xét chọn được mời tham dự.

2. Đối với đề tài độc lập: Bộ Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm mở Hồ sơ tuyển chọn, xét chọn; đại diện Hội đồng khoa học tư vấn tuyển chọn, xét chọn, các cơ quan liên quan (nếu cần) và đại diện những tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn hoặc được chỉ định xét chọn được mời tham dự.

3. Hồ sơ hợp lệ là Hồ sơ đáp ứng các quy định tại các khoản 1, 3 và 4 Điều 4, Điều 7, Điều 8 và tại các khoản 3, 5 Điều 9 của Quy định này.

Hồ sơ hợp lệ sẽ được đưa vào xem xét đánh giá.

4. Quá trình mở Hồ sơ được ghi thành Biên bản (Phụ lục VI -BBHS).

 

Điều 11. Tiêu chí đánh giá tuyển chọn, xét chọn

1. Nguyên tắc đánh giá:

a) Việc đánh giá các Hồ sơ tuyển chọn, xét chọn được thực hiện thông qua Hội đồng khoa học bằng phương pháp chấm điểm (với tổng số điểm là 100 điểm) theo các tiêu chí trong hai phần: phần Nội dung thuyết minh đề tài (80 điểm) và phần Năng lực và kinh nghiệm của tổ chức, cá nhân thực hiện đề tài (20 điểm).

b) Đánh giá phần Nội dung thuyết minh đề tài (theo Phụ lục II-TMĐC) bao gồm các tiêu chí thuộc năm nhóm tiêu chí a, b, c, d và đ Khoản 2 của Điều này;

c) Đánh giá phần Năng lực và kinh nghiệm của tổ chức, cá nhân thực hiện đề tài (theo các Phụ lục III-LLTC, Phụ lục IV-LLCN, Phụ lục V-PHNC) bao gồm các tiêu chí thuộc nhóm tiêu chí e quy định tại Khoản 2 của Điều này.

2. Nhóm tiêu chí và tiêu chí đánh giá:

a) Nhóm tiêu chí về mục tiêu nghiên cứu của đề tài, tối đa 5 điểm, có 01 tiêu chí:

- Phát triển và cụ thể hoá định hướng mục tiêu của đề tài, tối đa 5 điểm.

b) Nhóm tiêu chí về tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực của đề tài, tối đa 15 điểm, có 2 tiêu chí:

- Mô tả, phân tích, đánh giá đầy đủ và rõ ràng mức độ thành công và hạn chế của các công trình nghiên cứu trong nước và ngoài nước có liên quan, tối đa 7 điểm.

- Luận giải về sự cần thiết, tính cấp bách, ý nghĩa lý luận và thực tiễn mới của đề tài, tối đa 8 điểm.

c) Nhóm tiêu chí về xác định nội dung, phư­ơng án tổ chức thực hiện đề tài, tối đa 30 điểm, có 4 tiêu chí:

- Tính hệ thống, lôgic, đầy đủ, rõ ràng của các nội dung nghiên cứu để đạt được mục tiêu đề ra, tối đa 15 điểm.

- Tính hợp lý, khả thi của phương án tổ chức các hoạt động phục vụ nội dung nghiên cứu và kế hoạch thực hiện của đề tài, tối đa 5 điểm.

- Tính hợp lý, khả thi, rõ ràng của phương án phối hợp các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước tham gia thực hiện đề tài, tối đa 5 điểm.

- Luận giải về việc phân bố và sử dụng hợp lý kinh phí cho các nội dung nghiên cứu và các hoạt động của đề tài, cho sản phẩm của đề tài, tối đa 5 điểm.

d) Nhóm tiêu chí về tiếp cận đề tài và phương pháp nghiên cứu, tối đa 10 điểm, có 2 tiêu chí:

- Cách tiếp cận đề tài rõ ràng, thích hợp với đối tượng nghiên cứu, tối đa 5 điểm.

- Các ph­ương pháp nghiên cứu cụ thể, rõ ràng, phù hợp với đối t­ượng, nội dung nghiên cứu của đề tài, tối đa 5 điểm.

đ) Nhóm tiêu chí sản phẩm, lợi ích của đề tài và phư­ơng án chuyển giao kết quả nghiên cứu, tối đa 20 điểm, có 3 tiêu chí:

- Các sản phẩm và yêu cầu khoa học của từng sản phẩm rõ ràng, đầy đủ, phù hợp với mục tiêu và nội dung nghiên cứu của đề tài, tối đa 5 điểm.

- Lợi ích của đề tài, tối đa 10 điểm, cụ thể:

+ Tác động đến xã hội (đóng góp cho việc xây dựng chủ trương, hoàn thiện chính sách, xây dựng pháp luật hoặc có tác động làm chuyển biến nhận thức của xã hội) và tác động đối với ngành, lĩnh vực khoa học (đóng góp mới, mở ra hướng nghiên cứu mới).

+ Nâng cao năng lực nghiên cứu của tổ chức, cá nhân thông qua tham gia thực hiện đề tài (dự kiến có các công trình công bố ở trong nước và ngoài nước và dự kiến có đóng góp cho đào tạo trên đại học).

- Tính cụ thể và khả thi của phư­ơng thức chuyển giao kết quả nghiên cứu của đề tài, tối đa 5 điểm.

 e) Nhóm tiêu chí về năng lực của tổ chức, cá nhân thực hiện đề tài (tối đa 20 điểm), có 4 tiêu chí:

- Năng lực, uy tín về trình độ chuyên môn và kinh nghiệm tổ chức, quản lý của chủ nhiệm đề tài (Phụ lục IV-LLCN), tối đa 9 điểm, cụ thể:

+ Có công trình nghiên cứu công bố ở trong nước và ngoài nước (sách chuyên khảo, bài báo đăng trên tạp chí khoa học chuyên ngành), tối đa 4 điểm.

+ Có kết quả nghiên cứu được ứng dụng vào việc xây dựng chủ trương, chính sách, xây dựng pháp luật, phục vụ công tác giảng dạy hoặc có tác động làm chuyển biến nhận thức của xã hội, tối đa 3 điểm.

+ Chủ trì các đề tài cấp nhà nước, cấp bộ (trong 5 năm gần đây) đạt kết quả khá (hoặc tương đương) trở lên, tối đa 2 điểm.

- Năng lực của các cá nhân tham gia thực hiện chính đề tài (Phụ lục IV-LLCN), tối đa 6 điểm.

- Năng lực của cơ quan chủ trì đề tài (Phụ lục III-LLTC), tối đa 3 điểm.

- Năng lực của các tổ chức phối hợp chính thực hiện đề tài (Phụ lục V-PHNC), tối đa 2 điểm.

 

Điều 12.  Hội đồng khoa học tư vấn tuyển chọn, xét chọn

1. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ thành lập các Hội đồng khoa học tư vấn tuyển chọn, xét chọn (sau đây gọi tắt là Hội đồng) cho các đề tài trên cơ sở đề xuất của các Ban chủ nhiệm Chương trình (đối với đề tài thuộc chương trình) hoặc đề xuất của các vụ chức năng (đối với các đề tài độc lập).

Mỗi Hội đồng chỉ thực hiện tư vấn cho một đề tài.

2. Hội đồng gồm từ 9 đến 11 thành viên, gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên khác.

a) Thành phần của Hội đồng gồm:

- Hai phần ba (2/3) thành viên Hội đồng là các chuyên gia có uy tín, có tinh thần trách nhiệm, có trình độ, chuyên môn phù hợp, am hiểu sâu chuyên ngành khoa học được giao tư vấn và có ít nhất 5 năm kinh nghiệm hoạt động gần đây trong chuyên ngành khoa học được giao tư vấn.

- Một phần ba (1/3) thành viên Hội đồng là đại diện của các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan hoạch định chính sách dự kiến thụ hưởng kết quả nghiên cứu của đề tài.

b) Các chuyên gia, đặc biệt là các chuyên gia phản biện, đã tham gia Hội đồng tư vấn xác định các đề tài được ưu tiên mời tham gia Hội đồng tư vấn tuyển chọn, xét chọn đề tài tương ứng.

c) Cá nhân không tham gia Hội đồng trong các trường hợp sau:

- Có Hồ sơ đăng ký chủ trì hoặc tham gia thực hiện đề tài đang xét.

- Là người thuộc tổ chức đăng ký chủ trì đề tài hoặc tổ chức phối hợp chính thực hiện đề tài đang xét. Trường hợp cần thiết, cá nhân thuộc tổ chức phối hợp thực hiện đề tài được tham gia là thành viên nhưng không được làm chủ tịch, phó chủ tịch, chuyên gia phản biện của Hội đồng.

- Thành viên Ban chủ nhiệm Chương trình không tham gia Hội đồng tuyển chọn, xét chọn các đề tài thuộc chương trình do mình quản lý.

3. Trách nhiệm của thành viên Hội đồng

a) Chịu trách nhiệm cá nhân và không đại diện cho bất cứ tổ chức nào khi xem xét, đánh giá Hồ sơ tuyển chọn, xét chọn.

b) Tuân thủ đúng các quy định của Quy định này, bảo đảm đánh giá trung thực, khách quan, chính xác và công bằng.

c) Chịu trách nhiệm cá nhân về kết quả đánh giá của mình và trách nhiệm tập thể về kết luận chung của Hội đồng.

d) Giữ bí mật về các thông tin liên quan đến quá trình tuyển chọn, xét chọn.

4. Tổ chức các phiên họp của Hội đồng:

a) Ban chủ nhiệm Chương trình chủ trì tổ chức các phiên họp Hội đồng tuyển chọn, xét chọn các đề tài thuộc chương trình; Văn phòng các Chương trình giúp Ban chủ nhiệm Chương trình trong việc tổ chức này.

b) Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì tổ chức các phiên họp Hội đồng tư vấn tuyển chọn, xét chọn các đề tài độc lập và cử các thư ký hành chính giúp việc các Hội đồng.

 

Điều 13. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng

1. Phiên họp của Hội đồng phải có mặt ít nhất hai phần ba (2/3) số thành viên của Hội đồng, trong đó có Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch và hai (02) chuyên gia phản biện.

2. Chủ tịch Hội đồng chủ trì các phiên họp Hội đồng. Trong trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt, Phó Chủ tịch Hội đồng chủ trì phiên họp của Hội đồng. Hội đồng cử một (01) thành viên làm thư ký khoa học để ghi biên bản làm việc của Hội đồng.

3. Hội đồng phân công hai (02) thành viên am hiểu sâu lĩnh vực nghiên cứu của đề tài làm chuyên gia phản biện để nhận xét và đánh giá tất cả các Hồ sơ theo các tiêu chí (Phụ lục VII-PNX).

Khi cần thiết, Hội đồng kiến nghị Bộ Khoa học và Công nghệ (thông qua Ban chủ nhiệm Chương trình đối với đề tài thuộc chương trình) mời các chuyên gia ở ngoài Hội đồng làm chuyên gia phản biện.

4. Các thành viên của Hội đồng chấm điểm độc lập theo các tiêu chí đánh giá và thang điểm quy định.

5. Đối với một Hồ sơ, nếu có thành viên Hội đồng cho tổng số điểm đánh giá chênh lệch từ 20% trở lên so với điểm đánh giá trung bình của số thành viên Hội đồng có mặt thì điểm của thành viên này không được chấp nhận. Kết quả đánh giá Hồ sơ này chỉ dựa trên kết quả cho điểm của các thành viên còn lại của Hội đồng.

 

Điều 14. Trình tự, nội dung và kết quả làm việc Hội đồng tư vấn tuyển chọn, xét chọn

Hội đồng tiến hành làm việc theo hai kỳ họp.

1. Kỳ họp thứ nhất: Hội đồng thống nhất phương thức làm việc

a) Thư ký Chương trình (đối với đề tài thuộc chương trình) hoặc thư ký hành chính (đối với đề tài độc lập) đọc Quyết định thành lập Hội đồng, giới thiệu thành phần Hội đồng và các đại biểu tham dự.

b) Đại diện Ban Chủ nhiệm Chương trình (đối với đề tài thuộc chương trình) hoặc đại diện Bộ Khoa học và Công nghệ (đối với đề tài độc lập) nêu những yêu cầu đối với đề tài và nội dung chủ yếu của các quy định liên quan đến việc tuyển chọn, xét chọn đề tài.

c) Thư ký Chương trình (đối với đề tài thuộc chương trình) hoặc thư ký hành chính (đối với đề tài độc lập) đọc Biên bản mở Hồ sơ (Phụ lụcVI –BBHS), thông báo số lượng và danh mục Hồ sơ đủ điều kiện được Hội đồng đưa vào xem xét đánh giá theo quy định tại Khoản 3, Điều 10 của Quy định này.

            d) Hội đồng thảo luận thống nhất:

            - Nguyên tắc, quy trình và cách chấm điểm theo các tiêu chí đánh giá Hồ sơ của Quy định này.

- Cử một (01) thành viên của Hội đồng làm thư ký khoa học;

            - Phân công hai (02) thành viên làm chuyên gia phản biện.

đ)  Các thành viên Hội đồng nhận Hồ sơ và các văn bản liên quan.

Trong thời gian giữa hai kỳ họp, thành viên Hội đồng có trách nhiệm chuẩn bị ý kiến nhận xét, đánh giá bằng văn bản (Phụ lục VII-PNX), gửi Thư ký Chương trình (đối với đề tài thuộc chương trình) hoặc thư ký hành chính (đối với các đề tài độc lập) trước kỳ họp thứ hai của Hội đồng.

e) Hội đồng thống nhất thời gian và địa điểm họp phiên tiếp theo để đánh giá tuyển chọn, xét chọn các Hồ sơ đăng ký chủ trì thực hiện đề tài.

 2. Kỳ họp thứ hai: Hội đồng tiến hành đánh giá tuyển chọn, xét chọn

a) Trình bày, thảo luận ý kiến của chuyên gia phản biện:

- Các chuyên gia phản biện phân tích, đánh giá nhận xét chung về mặt mạnh, mặt yếu của từng Hồ sơ; so sánh giữa các Hồ sơ theo từng tiêu chí được quy định tại Điều 11 của Quy định này;

- Hội đồng nêu câu hỏi về nhận xét, đánh giá của các chuyên gia phản biện;

- Sau khi trả lời các câu hỏi của các thành viên Hội đồng, các chuyên gia phản biện không là thành viên Hội đồng không tiếp tục dự kỳ họp của Hội đồng.

b)  Hội đồng thảo luận Hồ sơ:

- Từng thành viên Hội đồng trình bày ý kiến nhận xét đánh giá đối với từng hồ sơ.

- Thư ký khoa học của Hội đồng đọc ý kiến nhận xét, đánh giá bằng văn bản của thành viên vắng mặt (nếu có) để Hội đồng nghiên cứu, tham khảo;

- Hội đồng thảo luận để thống nhất quan điểm, cách hiểu cụ thể đối với từng tiêu chí để đánh giá.

            c)  Ban kiểm phiếu

Hội đồng bầu Ban kiểm phiếu gồm ba (03) thành viên Hội đồng (trong đó có một trưởng ban). Thư ký của chương trình (đối với đề tài thuộc chương trình) hoặc thư ký hành chính (đối với đề tài độc lập cấp nhà nước) có trách nhiệm giúp Ban kiểm phiếu làm việc.

d) Đánh giá, chấm điểm Hồ sơ:

- Hội đồng chấm điểm cho từng Hồ sơ theo Phiếu đánh giá (Phụ lục VIII-PĐG) và bỏ phiếu;

- Phiếu đánh giá hợp lệ là phiếu được thực hiện theo đúng chỉ dẫn ghi trên phiếu.

đ) Tổng hợp kết quả đánh giá tuyển chọn, xét chọn:

- Ban kiểm phiếu tổng hợp và báo cáo Hội đồng kết quả kiểm phiếu theo Phụ lục IX-BBKP.

         - Hội đồng xếp hạng các Hồ sơ có tổng điểm trung bình đánh giá từ cao xuống thấp theo Phụ lục X-THĐGXL. 

Đối với các Hồ sơ có tổng điểm trung bình bằng nhau thì điểm cao hơn của Chủ tịch Hội đồng (hoặc điểm của Phó Chủ tịch Hội đồng, trong trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt) đ­ược ­ưu tiên để xếp hạng.

Tr­ường hợp các Hồ sơ có tổng số điểm trung bình bằng nhau và điểm của Chủ tịch Hội đồng (hoặc điểm của Phó Chủ tịch Hội đồng, trong trư­ờng hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt) đối với các Hồ sơ này cũng bằng nhau thì Hội đồng kiến nghị phương án lựa chọn.

e) Hội đồng thông qua Biên bản về kết quả làm việc của Hội đồng, kiến nghị tổ chức, cá nhân trúng tuyển chủ trì đề tài.

-  Tổ chức, cá nhân đư­ợc Hội đồng đề nghị trúng tuyển là tổ chức, cá nhân có Hồ sơ đ­ược đáp ứng đồng thời các điều kiện sau đây:

+ Được xếp hạng với điểm cao nhất theo kết quả tại Điểm đ, Khoản này;

+ Có tổng số điểm trung bình đạt tối thiểu 70/100 điểm, trong đó, điểm trung bình của phần Nội dung Thuyết minh đề tài đạt tối thiểu 60/80 điểm và điểm trung bình của phần Năng lực và kinh nghiệm của tổ chức, cá nhân thực hiện đề tài đạt tối thiểu 10/20 điểm. 

 -  Hội đồng thảo luận để thống nhất kiến nghị những điểm bổ sung, sửa đổi cần thiết đối với từng phần đã nêu trong Thuyết minh đề tài và kiến nghị về kinh phí cho việc thực hiện đề tài hoặc nêu những điểm cần lưu ý để hoàn thiện Hồ sơ của tổ chức và cá nhân được Hội đồng đề nghị trúng tuyển.

-  Hội đồng thông qua Biên bản làm việc (Phụ lục XI-BBHĐ) gửi Ban chủ nhiệm Chương trình (đối với đề tài thuộc chương trình) hoặc gửi Bộ Khoa học và Công nghệ (đối với đề tài độc lập).

3. Lưu giữ Hồ sơ gốc

Khi kết thúc quá trình tuyển chọn, xét chọn, thư ký chương trình hoặc thư ký hành chính của Hội đồng có trách nhiệm nộp Hồ sơ gốc (kể cả Hồ sơ trúng tuyển và Hồ sơ không trúng tuyển) để lưu tại Phòng Lưu trữ, Văn phòng Bộ Khoa học và Công nghệ.

 

CHƯƠNG IV. PHÊ DUYỆT KẾT QUẢ TUYỂN CHỌN, XÉT CHỌN

 

Điều 15.  Phê duyệt kết quả tuyển chọn, xét chọn

1. Đối với đề tài thuộc chương trình, Ban chủ nhiệm Chương trình tổng hợp kết quả đánh giá của Hội đồng và có ý kiến nhận xét cụ thể đối với Hồ sơ đề nghị trúng tuyển của từng đề tài (đồng ý hoặc không đồng ý, nêu rõ lý do và đề xuất biện pháp xử lý) gửi Bộ Khoa học và Công nghệ.

Các vụ chức năng thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ xử lý, tổng hợp kết quả tuyển chọn, xét chọn để trình Bộ trưởng phê duyệt danh mục đề tài trúng tuyển của các chương trình.

2. Đối với đề tài độc lập, căn cứ kết quả làm việc của Hội đồng, các vụ chức năng thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm xử lý, tổng hợp kết quả tuyển chọn, xét chọn trình Bộ trưởng phê duyệt.

3. Trong trư­ờng hợp cần thiết, Bộ Khoa học và Công nghệ có thể kiểm tra hoặc yêu cầu Ban chủ nhiệm Chương trình kiểm tra thực tế cơ sở vật chất, nhân lực và năng lực của tổ chức, cá nhân đ­ược đề nghị trúng tuyển trư­ớc khi phê duyệt. 

4. Bộ Khoa học và Công nghệ thông báo kết quả tuyển chọn, xét chọn đến các tổ chức, cá nhân trúng tuyển, cơ quan chủ quản của tổ chức trúng tuyển và công bố trên Báo Khoa học và Phát triển, trên các trang tin điện tử của Bộ Khoa học và Công nghệ: http://www.most.gov.vn/; http://www.tchdkh.org.vn/; http://www.vista.gov.vn/.

5. Tổ chức, cá nhân trúng tuyển chủ trì thực hiện đề tài có trách nhiệm chỉnh sửa, hoàn thiện Hồ sơ trúng tuyển theo kết luận của Hội đồng trước khi thẩm định nội dung và kinh phí để Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt và bố trí kế hoạch thực hiện.

 

Điều 16.  Xử lý vi phạm trong tuyển chọn, xét chọn

1. Cán bộ công chức, viên chức (kể cả cán bộ hợp đồng), thành viên Ban chủ nhiệm Chương trình vi phạm các quy định về tuyển chọn, xét chọn sẽ bị xử lý theo các quy định của Pháp lệnh công chức, viên chức và các quy định của pháp luật hiện hành.

2. Tổ chức, cá nhân tham gia tuyển chọn, xét chọn kê khai thông tin không trung thực trong Hồ sơ làm sai lệch kết quả đánh giá thì kết quả tuyển chọn, xét chọn bị huỷ bỏ và bị xử lý theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ và các quy định của pháp luật hiện hành.

3. Thành viên Hội đồng khoa học tư vấn tuyển chọn, xét chọn đánh giá thiếu trung thực, khách quan, chính xác, công bằng, vi phạm nguyên tắc giữ bí mật thông tin liên quan đến quá trình tuyển chọn, xét chọn thì không được mời tham gia các Hội đồng khoa học và bị xử lý theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ và các quy định của pháp luật hiện hành.

 

CHƯƠNG V. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 

Điều 17. Vận dụng Quy định

 Cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ thuộc các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương vận dụng Quy định này để xây dựng, trình các cơ quan có thẩm quyền ban hành quy định về tuyển chọn, xét chọn đề tài khoa học xã hội và nhân văn thuộc phạm vi quản lý. 

 

Điều 18. Tổ chức thực hiện

Việc sửa đổi bổ sung Quy định này do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, quyết định.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Khoa học và Công nghệ để xem xét, điều chỉnh.

 

KT.BỘ TRƯỞNG

  THỨ TRƯỞNG

    Lê Đình Tiến

Các phụ lục ban hành kèm theo

 

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Thông tư 13/2024/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 26/2018/TT-BLĐTBXH ngày 25/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn thuộc trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

Thông tư 13/2024/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 26/2018/TT-BLĐTBXH ngày 25/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn thuộc trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

Lao động-Tiền lương, Khoa học-Công nghệ

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi