Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Dự thảo Thông tư về chế độ báo cáo lĩnh vực kế toán kiểm toán độc lập
- Thuộc tính
- Nội dung
- Tải về
thuộc tính Thông tư
Lĩnh vực: | Kế toán-Kiểm toán | Loại dự thảo: | Thông tư |
Cơ quan chủ trì soạn thảo: | Bộ Tài chính | Trạng thái: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn chế độ báo cáo định kỳ về tình hình thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ kế toán, kiểm toán độc lập qua biên giới phát sinh trong kỳ tại Việt Nam và tình hình thực hiện liên danh với doanh nghiệp dịch vụ kế toán nước ngoài, doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài trong việc cung cấp dịch vụ kế toán, kiểm toán độc lập qua biên giới...Tải Thông tư
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI CHÍNH ------- Số: /2019/TT-BTC DỰ THẢO | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Hà Nội, ngày tháng năm 2019 |
THÔNG TƯ
Hướng dẫn chế độ báo cáo trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập
tại Nghị định số 174/2016/NĐ-CP ngày 30/12/2016 và Nghị định số 17/2012/NĐ-CP ngày 13/03/2012
Căn cứ Luật Kế toán số 88/2015/QH13 ngày 20/11/2015;
Căn cứ Luật kiểm toán độc lập số 67/2011/QH12 ngày 29/03/2011;
Căn cứ Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24/01/2019 của Chính phủ quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 174/2016/NĐ-CP ngày 30/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật kế toán;
Căn cứ Nghị định số 17/2012/NĐ-CP ngày 13/03/2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật kiểm toán độc lập;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26/ 7/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục quản lý, giám sát kế toán và kiểm toán,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về chế độ báo cáo trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập tại Nghị định số 174/2016/NĐ-CP ngày 30/12/2016 và Nghị định số 17/2012/NĐ-CP ngày 13/03/2012,
CHƯƠNG I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn chế độ báo cáo định kỳ về tình hình thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ kế toán, kiểm toán độc lập qua biên giới phát sinh trong kỳ tại Việt Nam và tình hình thực hiện liên danh với doanh nghiệp dịch vụ kế toán nước ngoài, doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài trong việc cung cấp dịch vụ kế toán, kiểm toán độc lập qua biên giới theo quy định tại Nghị định số 174/2016/NĐ-CP ngày 30/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật kế toán và Nghị định số 17/2012/NĐ-CP ngày 13/03/2012 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật kiểm toán độc lập.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán tại Việt Nam có liên danh với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài để cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam;
2. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài có cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam;
3. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến chế độ báo cáo định kỳ về tình hình thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới phát sinh trong kỳ tại Việt Nam và tình hình thực hiện liên danh với doanh nghiệp dịch vụ kế toán nước ngoài trong việc cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới;
4. Doanh nghiệp kiểm toán tại Việt Nam có liên danh với doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài để cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam;
5. Doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài có cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam;
6. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến chế độ báo cáo định kỳ về tình hình thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới phát sinh trong kỳ tại Việt Nam và tình hình thực hiện liên danh với doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài trong việc cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới.
CHƯƠNG II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Hướng dẫn chế độ báo cáo định kỳ tại Nghị định số 174/2016/NĐ-CP ngày 30/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật kế toán như sau:
1. Hướng dẫn khoản 4 Điều 32 như sau:
Chậm nhất là ngày 30/6 và ngày 31/12 hàng năm, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới phải báo cáo tình hình thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới phát sinh trong kỳ tại Việt Nam theo mẫu quy định tại Phụ lục số 01/BC ban hành kèm theo Thông tư này bằng văn bản giấy hoặc văn bản điện tử cho Bộ Tài chính.
Nội dung báo cáo tình hình thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới bao gồm các thành phần sau:
a) Tên báo cáo: Tình hình thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới;
b) Nội dung yêu cầu báo cáo:
- Thông tin về hai bên liên danh;
- Danh sách kế toán viên hành nghề của doanh nghiệp kế toán nước ngoài.
- Vốn chủ sở hữu trên bảng cân đối kế toán cuối năm tài chính trước năm 201x của doanh nghiệp kế toán nước ngoài;
- Danh sách kế toán viên hành nghề được cử phụ trách phần việc kế toán thuộc trách nhiệm của mỗi bên trong hợp đồng cung cấp dịch vụ kế toán;
- Danh sách hợp đồng cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới giao kết trong giai đoạn 06 tháng từ .../.../201x đến .../.../201x;
- Tình hình chấp hành pháp luật;
c) Đối tượng thực hiện báo cáo: Doanh nghiệp kế toán nước ngoài có cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam;
d) Thời hạn gửi báo cáo: Chậm nhất là ngày 30/6 và 31/12 hàng năm;
đ) Tần suất thực hiện báo cáo: Báo cáo định kỳ 6 tháng một lần;
e) Thời gian chốt số liệu báo cáo: Thời gian chốt số liệu 6 tháng đầu năm được tính từ ngày 15/12 năm trước đến ngày 14/6 năm nay. Thời gian chốt số liệu 6 tháng cuối năm được tính từ ngày 15/6 năm nay đến ngày 14/12 năm nay;
g) Mẫu đề cương báo cáo: Theo Phụ lục số 01/BC ban hành kèm theo Thông tư này;
h) Mẫu biểu số liệu báo cáo: Theo Phụ lục số 01/BC ban hành kèm theo Thông tư này;
i) Hướng dẫn quy trình thực hiện báo cáo:
Hàng năm, doanh nghiệp kế toán nước ngoài tổng hợp thông tin theo mẫu và gửi bằng văn bản giấy hoặc văn bản điện tử về Bộ Tài chính theo thời hạn quy định.
2. Hướng dẫn khoản 3 Điều 33 như sau:
Chậm nhất là ngày 30/6 và ngày 31/12 hàng năm, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán tại Việt Nam có tham gia liên danh với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài phải báo cáo tình hình thực hiện liên danh với doanh nghiệp dịch vụ kế toán nước ngoài trong việc cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới phát sinh trong kỳ theo mẫu quy định tại phụ lục số 02/BC ban hành kèm theo Thông tư này bằng văn bản giấy hoặc văn bản điện tử cho Bộ Tài chính.
Nội dung báo cáo Tình hình thực hiện liên danh với doanh nghiệp kế toán nước ngoài trong việc cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới bao gồm các thành phần sau:
a) Tên báo cáo: Tình hình thực hiện liên danh với doanh nghiệp kế toán nước ngoài trong việc cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới;
b) Nội dung yêu cầu báo cáo:
- Thông tin về hai bên liên danh;
- Danh sách kế toán viên hành nghề được cử phụ trách phần việc kế toán thuộc trách nhiệm của mỗi bên trong hợp đồng cung cấp dịch vụ kế toán;
- Danh sách hợp đồng cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới giao kết trong giai đoạn 06 tháng từ .../.../201x đến .../.../201x.
c) Đối tượng thực hiện báo cáo: Doanh nghiệp kế toán tại Việt Nam có liên danh với doanh nghiệp kế toán nước ngoài để cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam;
d) Thời hạn gửi báo cáo: Chậm nhất là ngày 30/6 và 31/12 hàng năm;
đ) Tần suất thực hiện báo cáo: Báo cáo định kỳ 6 tháng một lần;
e) Thời gian chốt số liệu báo cáo: Thời gian chốt số liệu 6 tháng đầu năm được tính từ ngày 15/12 năm trước đến ngày 14/6 năm nay. Thời gian chốt số liệu 6 tháng cuối năm được tính từ ngày 15/6 năm nay đến ngày 14/12 năm nay;
g) Mẫu đề cương báo cáo: Theo Phụ lục số 02/BC ban hành kèm theo Thông tư này;
h) Mẫu biểu số liệu báo cáo: Theo Phụ lục số 02/BC ban hành kèm theo Thông tư này;
i) Hướng dẫn quy trình thực hiện báo cáo:
Hàng năm, doanh nghiệp kế toán tại Việt Nam tổng hợp thông tin theo mẫu và gửi bằng văn bản giấy hoặc văn bản điện tử về Bộ Tài chính theo thời hạn quy định.
Điều 4. Hướng dẫn chế độ báo cáo định kỳ tại Nghị định số 17/2012/NĐ-CP ngày 13/03/2012 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật kiểm toán độc lập như sau:
1. Hướng dẫn Khoản 4 Điều 13 như sau:
“Chậm nhất là ngày 30/6 và ngày 31/12 hàng năm, doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài báo cáo tình hình thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới phát sinh trong định kỳ 6 tháng tại Việt Nam bằng văn bản giấy hoặc văn bản điện tử cho Bộ Tài chính (theo mẫu Phụ lục số 03/BC Thông tư này).
Nội dung báo cáo Tình hình thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới bao gồm các thành phần sau:
a) Tên báo cáo: Tình hình thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới.
b) Nội dung yêu cầu báo cáo:
- Thông tin về các bên liên danh.
- Danh sách kiểm toán viên hành nghề của doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài.
- Vốn chủ sở hữu trên bảng cân đối kế toán cuối năm tài chính trước năm 201x của doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài.
- Danh sách kiểm toán viên hành nghề được cử phụ trách phần việc kiểm toán thuộc trách nhiệm của mỗi bên trong hợp đồng kiểm toán.
- Danh sách hợp đồng cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới giao kết trong giai đoạn 06 tháng từ ngày... đến ngày ....
- Tình hình chấp hành pháp luật Việt Nam.
c) Đối tượng thực hiện báo cáo: Doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài có cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam.
d) Thời hạn gửi báo cáo: Chậm nhất là ngày 30/6 và 31/12 hàng năm.
đ) Tần suất thực hiện báo cáo: Báo cáo định kỳ 6 tháng một lần.
e) Thời gian chốt số liệu báo cáo: Thời gian chốt số liệu 6 tháng đầu năm được tính từ ngày 15/12 năm trước đến ngày 14/6 năm nay. Thời gian chốt số liệu 6 tháng cuối năm được tính từ ngày 15/6 năm nay đến ngày 14/12 năm nay.
g) Mẫu đề cương báo cáo: Theo Phụ lục số 03/BC ban hành kèm theo Thông tư này.
h) Mẫu biểu số liệu báo cáo: Theo Phụ lục số 03/BC ban hành kèm theo Thông tư này.
i) Hướng dẫn quy trình thực hiện báo cáo:
Hàng năm, doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tổng hợp thông tin theo mẫu và gửi bằng văn bản giấy hoặc văn bản điện tử về Bộ Tài chính định kỳ lần thứ nhất chậm nhất là ngày 30/6 và lần thứ hai chậm nhất là ngày 31/12 trong năm.”
2. Hướng dẫn Khoản 3 Điều 14 như sau:
“Chậm nhất là ngày 30/6 và ngày 31/12 hàng năm, doanh nghiệp kiểm toán tại Việt Nam báo cáo về tình hình thực hiện liên danh với doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài trong việc cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới phát sinh trong định kỳ 6 tháng bằng văn bản giấy hoặc văn bản điện tử cho Bộ Tài chính (theo mẫu Phụ lục số 04/BC Thông tư này).
Nội dung báo cáo Tình hình thực hiện liên danh với doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài trong việc cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới bao gồm các thành phần sau:
a) Tên báo cáo: Tình hình thực hiện liên danh với doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài trong việc cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới.
b) Nội dung yêu cầu báo cáo:
- Thông tin về hai bên liên danh.
- Danh sách kiểm toán viên hành nghề được cử phụ trách phần việc kiểm toán thuộc trách nhiệm của mỗi bên trong hợp đồng kiểm toán.
- Danh sách hợp đồng cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới giao kết trong giai đoạn 06 tháng từ ngày ... đến ngày ....
c) Đối tượng thực hiện báo cáo: Doanh nghiệp kiểm toán tại Việt Nam có liên danh với doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài để cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam.
d) Thời hạn gửi báo cáo: Chậm nhất là ngày 30/6 và 31/12 hàng năm.
đ) Tần suất thực hiện báo cáo: Báo cáo định kỳ 6 tháng một lần.
e) Thời gian chốt số liệu báo cáo: Thời gian chốt số liệu 6 tháng đầu năm được tính từ ngày 15/12 năm trước đến ngày 14/6 năm nay. Thời gian chốt số liệu 6 tháng cuối năm được tính từ ngày 15/6 năm trước đến ngày 14/12 năm nay.
g) Mẫu đề cương báo cáo: Theo Phụ lục số 04/BC ban hành kèm theo Thông tư này.
h) Mẫu biểu số liệu báo cáo: Theo Phụ lục số 04/BC ban hành kèm theo Thông tư này.
i) Hướng dẫn quy trình thực hiện báo cáo:
Hàng năm, doanh nghiệp kiểm toán tại Việt Nam tổng hợp thông tin theo mẫu và gửi bằng văn bản giấy hoặc văn bản điện tử về Bộ Tài chính định kỳ lần thứ nhất chậm nhất là ngày 30/6 và lần thứ hai chậm nhất là ngày 31/12 trong năm.”
Điều 5. Cơ quan nhận báo cáo và phương thức gửi, nhận báo cáo
1. Cơ quan nhận thông báo, báo cáo là Bộ Tài chính (Cục Quản lý, giám sát kế toán, kiểm toán).
2. Phương thức gửi, nhận báo cáo:
Thông báo, báo cáo định kỳ được thể hiện dưới hình thức văn bản giấy hoặc văn bản điện tử. Các thông báo, báo cáo định kỳ được gửi bằng một trong các phương thức sau:
a) Gửi trực tiếp;
b) Gửi qua dịch vụ bưu chính;
c) Gửi qua hệ thống thư điện tử;
d) Các phương thức khác theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày .../.../2020.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời để Bộ Tài chính nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận: Văn phòng Chính phủ; - Văn phòng TW và các ban của Đảng; - Văn phòng Tổng bí thư; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao; - Toà án Nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Sở Tài chính, Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Các công ty dịch vụ kế toán; hộ kinh doanh dịch vụ kế toán; - Các doanh nghiệp kiểm toán; - Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam; - Hội Kế toán và kiểm toán Việt Nam; - Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính; - Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp); - Vụ Pháp chế (Bộ Tài chính); - Website Bộ Tài chính; - Công báo; - Lưu: VT, Cục QLKT. | KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
Văn bản này có file đính kèm, tải Văn bản về để xem toàn bộ nội dung |
văn bản tiếng việt
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!