Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 3856/CT-TTHT của Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh về việc sử dụng hóa đơn
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 3856/CT-TTHT
Cơ quan ban hành: | Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 3856/CT-TTHT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Trần Thị Lệ Nga |
Ngày ban hành: | 06/05/2011 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, Kế toán-Kiểm toán |
tải Công văn 3856/CT-TTHT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3856/CT-TTHT | TP. Hồ Chí Minh, ngày 06 tháng 05 năm 2011 |
Kính gửi: | Công ty TNHH TM DV Đức Hoàng |
Trả lời văn thư số 01/CV-ĐH ngày 15/4/2011 của Công ty về việc sử dụng hóa đơn, Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
- Căn cứ tiết k khoản 1 điều 4 Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
“... Tổ chức, cá nhân được sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng cho hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu theo quy định của pháp luật về thương mại.
...”
- Căn cứ công văn số 1135/BTC-TCT ngày 24/1/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT đối với hàng hóa xuất khẩu tại chỗ : “Trường hợp thương nhân Việt Nam có hợp đồng bán hàng hóa cho thương nhân nước ngoài nhưng thương nhân nước ngoài chỉ định giao, nhận hàng hóa đó cho thương nhân khác tại Việt Nam để tiếp tục thực hiện sản xuất, gia công và xuất khẩu ra nước ngoài thì đề nghị Cục thuế kiểm tra cụ thể nếu thực tế hàng hóa giao cho thương nhân khác tại Việt Nam được sử dụng để sản xuất, gia công và xuất khẩu (thương nhân Việt Nam phải có đủ hồ sơ chứng minh) thì hàng hóa này được coi là hàng hóa xuất khẩu tại chỗ theo hướng dẫn tại tiết a Khoản 1 Điều 41, Mục III Chương II Thông tư số 79/2009/TT-BTC ngày 20/4/2009 của Bộ Tài chính về thủ tục Hải quan, kiểm tra, giám sát Hải quan và được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%. Về điều kiện, thủ tục và hồ sơ để khấu trừ thuế GTGT đầu vào thực hiện theo hướng dẫn tại điểm 1.3.d2 mục III phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC nêu trên. Trường hợp hàng hóa xuất khẩu cho thương nhân nước ngoài nhưng thương nhân nước ngoài chỉ định giao, nhận hàng hóa đó cho thương nhân khác tại Việt Nam không tiếp tục thực hiện sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu mà để phục vụ sản xuất, gia công hàng hóa bán nội địa thì không được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%. Thương nhân Việt Nam giao hàng phải kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định.”
Trường hợp của Công ty nếu có hàng hóa xuất khẩu tại chỗ như trường hợp nêu trên thì áp dụng thuế suất thuế GTGT theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại công văn số 1135/BTC-TCT ngày 24/01/2011. Khi Công ty ký hợp đồng mua bán hàng hóa với nước ngoài, theo thỏa thuận tại hợp đồng, hàng hóa này được chỉ định giao cho doanh nghiệp khác tại Việt Nam để tiếp tục sản xuất, gia công xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài thì khi xuất giao trả thành phẩm theo hợp đồng gia công tại Việt Nam Công ty sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng, không sử dụng hóa đơn xuất khẩu.
Lưu ý: Đối với hóa đơn hàng hóa xuất khẩu tại chỗ : tên đơn vị bán hàng (ghi tên, địa chỉ, mã số thuế của đơn vị bán hàng tại Việt Nam), tên đơn vị mua hàng (ghi tên thương nhân nước ngoài) và ghi rõ trên hóa đơn “hàng hóa xuất khẩu tại chỗ theo hợp đồng số ... ngày...tháng... năm..., tên doanh nghiệp nhập khẩu, địa điểm giao hàng tại Việt Nam”.
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.
Nơi nhận: | TUQ. CỤC TRƯỞNG |