Dự thảo Thông tư về tha tù trước thời hạn, hoãn chấp hành án phạt tù

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải dự thảo
Lưu
Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Thông tư

Dự thảo Thông tư quy định về giải quyết trường hợp người được tha tù trước thời hạn có điều kiện, người được hoãn chấp hành án phạt tù, người được hưởng án treo, cải tạo không giam giữ thay đổi nơi cư trú, nơi làm việc lần 2
Lĩnh vực: Hình sự Loại dự thảo:Thông tư
Cơ quan chủ trì soạn thảo: Bộ Công anTrạng thái:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về các trường hợp được thay đổi nơi cư trú, thủ tục giải quyết trường hợp người được tha tù trước thời hạn có điều kiện, người được hoãn chấp hành án phạt tù, người được hưởng án treo, người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ thay đổi nơi cư trú, nơi làm việc.

Tải Thông tư

Tải dự thảo tiếng Việt (.doc)@Thông tư DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Trạng thái: Đã biết
Ghi chú

BỘ CÔNG AN

-----------

Số:       /2019/TT-BCA

DỰ THẢO 2

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

-----------------

             Hà Nội, ngày       tháng      năm 2019

 

 

THÔNG TƯ

Quy định về giải quyết trường hợp người được tha tù trước thời hạn có điều kiện, người được hoãn chấp hành án phạt tù, người được hưởng án treo, cải tạo không giam giữ thay đổi nơi cư trú, nơi làm việc

------------

Căn cứ Luật Thi hành án hình sự ngày 14 tháng 6 năm 2019;

Căn cứ Luật cư trú ngày 29 tháng 11 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật cư trú ngày 20 tháng 6 năm 2013;

Căn cứ Nghị định số 31/2014/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú;

Căn cứ Nghị định số 01/2018/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục cảnh sát quản lý tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự tại cộng đồng;

Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về giải quyết trường hợp người được tha tù trước thời hạn có điều kiện, người được hoãn chấp hành án phạt tù, người được hưởng án treo, cải tạo không giam giữ thay đổi nơi cư trú, nơi làm việc.

 

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Thông tư này quy định về các trường hợp được thay đổi nơi cư trú, thủ tục giải quyết trường hợp người được tha tù trước thời hạn có điều kiện, người được hoãn chấp hành án phạt tù, người được hưởng án treo, người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ (sau đây gọi chung là người chấp hành án) thay đổi nơi cư trú, nơi làm việc.

2. Thông tư này áp dụng đối với Cơ quan quản lý thi hành án hình sự Bộ Công an, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, Công an cấp xã và Công an các đơn vị, địa phương; người chấp hành án; cơ quan, tổ chức có liên quan trong quản lý người được tha tù trước thời hạn có điều kiện, người được hoãn chấp hành án phạt tù, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, giám sát, giáo dục người được hưởng án treo, người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ (sau đây gọi chung là quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án).

Điều 2. Các trường hợp được xem xét, giải quyết thay đổi nơi cư trú

Người chấp hành án được xem xét, giải quyết thay đổi nơi cư trú nếu đảm bảo các yêu cầu sau:

1. Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện, người được hoãn chấp hành án phạt tù, người được hưởng án treo, người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ có đủ các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 68 Luật Thi hành án hình sự.

2. Có lý do chính đáng mà phải thay đổi nơi cư trú thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Đang sinh sống cùng gia đình mà gia đình chuyển đến nơi khác;

b) Chuyển đến ở với vợ hoặc chồng sau khi kết hôn;

c) Chuyển đến sinh sống cùng cha, mẹ, ông, bà, con cái để thực hiện nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng    trong trường hợp cha, mẹ, ông, bà, con cái bị bệnh hiểm nghèo;

d) Các trường hợp đặc biệt khác, báo cáo cơ quan quản lý thi hành án hình sự Bộ Công an quyết định.

3. Việc giải quyết thay đổi nơi cư trú của người chấp hành án phải đảm bảo yêu cầu về bảo đảm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; có lợi cho công tác quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án và việc ổn định cuộc sống, hoà nhập cộng đồng của người chấp hành án.

 

Chương II

GIẢI QUYẾT VIỆC THAY ĐỔI NƠI CƯ TRÚ, NƠI LÀM VIỆC CỦA NGƯỜI NGƯỜI ĐƯỢC THA TÙ TRƯỚC THỜI HẠN CÓ ĐIỀU KIỆN, NGƯỜI ĐƯỢC HOÃN CHẤP HÀNH ÁN PHẠT TÙ, NGƯỜI ĐƯỢC HƯỞNG ÁN TREO, CẢI TẠO KHÔNG GIAM GIỮ

 

Điều 3. Giải quyết đơn xin thay đổi nơi cư trú của người chấp hành án

1. Công an cấp xã nơi quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án (nơi đi) hướng dẫn người chấp hành án viết đơn xin thay đổi nơi cư trú gửi cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện. Đơn xin thay đổi nơi cư trú phải nêu rõ lý do xin thay đổi nơi cư trú, có xác nhận của Ủy ban nơi đi và ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xin đến cư trú (nơi đến).

2. Công an cấp xã nơi đi tiếp nhận đơn xin thay đổi nơi cư trú của người chấp hành án. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đơn, Công an cấp xã tham mưu cho Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi đi báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện về trường hợp người chấp hành án xin thay đổi nơi cư trú, kèm đơn xin thay đổi nơi cư trú của người chấp hành án.

3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của Uỷ ban nhân dân cấp xã, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi đi phải tiến hành xác minh và xem xét, quyết định hoặc báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, Cơ quan quản lý thi hành án hình sự Bộ Công an xem xét, giải quyết.

4. Căn cứ kết quả xác minh hoặc ý kiến của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, Cơ quan quản lý thi hành án hình sự Bộ Công an, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện ra quyết định về việc giải quyết trường hợp người chấp hành án xin thay đổi nơi cư trú và gửi quyết định đó cho Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi đi. Quyết định về việc giải quyết người chấp hành án xin thay đổi nơi cư trú phải nêu rõ đồng ý hay không đồng ý cho người chấp hành án thay đổi nơi cư trú; trường hợp không đồng ý phải nêu rõ lý do.

5. Các đơn vị thuộc Bộ Công an, Công an cấp tỉnh, Công an cấp huyện, Công an cấp xã có trách nhiệm phối hợp với Cơ quan quản lý thi hành án hình sự Bộ Công an, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện trong quá trình thực hiện xác minh thông tin phục vụ giải quyết thay đổi nơi cư trú của người chấp hành án.

Điều 4. Tiếp nhận và thực hiện quyết định về việc giải quyết trường hợp người chấp hành án xin thay đổi nơi cư trú

1. Trường hợp người chấp hành án được thay đổi nơi cư trú:

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết trường hợp người chấp hành án xin thay đổi nơi cư trú, Công an cấp xã nơi đi tham mưu cho Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện:

a) Nhận xét, đánh giá quá trình chấp hành pháp luật, chấp hành nghĩa vụ của người chấp hành án trong thời gian chấp hành án ở địa phương.

b) Bàn giao hồ sơ quản lý người được tha tù trước thời hạn có điều kiện, hồ sơ người được hoãn chấp hành án phạt tù, hồ sơ giám sát, giáo dục người được hưởng án treo, hồ sơ người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ (sau đây gọi chung là hồ sơ quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án) cho cơ quan quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện. Việc bàn giao hồ sơ quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án phải lập biên bản.

2. Trường hợp người chấp hành án không được thay đổi nơi cư trú:

a) Công an cấp xã lưu quyết định về việc giải quyết trường hợp người chấp hành án xin thay đổi nơi cư trú vào hồ sơ quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án;

b) Tiếp tục thực hiện quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án theo quy định.

Điều 5. Giải quyết thay đổi nơi cư trú trong cùng phạm vi đơn vị hành chính cấp huyện

1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của Uỷ ban nhân dân cấp xã quy định tại khoản 2 Điều 3 của Thông tư này, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi đi phải xác minh và trả lời kết quả theo khoản 4 Điều 3 của Thông tư ngày.

2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án do Uỷ ban nhân dân cấp xã bàn giao theo khoản 1 Điều 4 của Thông tư này, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi đi thực hiện:

a) Thông báo, bàn giao hồ sơ quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án cho Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi đến để tổ chức quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án. Việc bàn giao hồ sơ phải lập biên bản.

b) Báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh về việc người chấp hành án thay đổi nơi cư trú.

Điều 6. Giải quyết thay đổi nơi cư trú ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp huyện trong cùng đơn vị hành chính cấp tỉnh

1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của Uỷ ban nhân dân cấp xã quy định tại khoản 2 Điều 3 của Thông tư này, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi đi báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh để xem xét, giải quyết.

2. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi đi, Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh nơi đi tiến hành xác minh và xem xét giải quyết; thông báo bằng văn bản cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi đi về việc giải quyết trường hợp người chấp hành án xin thay đổi nơi cư trú (nếu không đồng ý phải nêu rõ lý do).

3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả giải quyết của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi đi phải ra quyết định về việc giải quyết trường hợp người chấp hành án xin thay đổi nơi cư trú và gửi quyết định đó cho Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi đi theo khoản 4 Điều 3 Thông tư này.

4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án do Uỷ ban nhân dân cấp xã bàn giao theo khoản 1 Điều 4 của Thông tư này, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi đi thực hiện:

a) Thông báo, bàn giao hồ sơ phạm nhân của người được tha tù trước thời hạn có điều kiện, hồ sơ thi hành quyết định hoãn chấp hành án phạt tù, hồ sơ thi hành quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, hồ sơ thi hành án treo, hồ sơ thi hành án phạt cải tạo không giam giữ (sau đây gọi chung là hồ sơ thi hành án) và hồ sơ quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi đến. Việc bàn giao hồ sơ thi hành án, hồ sơ quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án phải lập biên bản;

b) Báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh nơi đi về trường hợp người chấp hành án thay đổi nơi cư trú.

5. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ thi hành án và hồ sơ quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án do cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi đi bàn giao, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi đến thực hiện:

a) Thông báo và bàn giao hồ sơ quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án cho Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi đến để tổ chức quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án;

b) Báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh về việc tiếp nhận người chấp hành án chuyển từ địa phương khác đến chấp hành án;

c) Quản lý hồ sơ thi hành án và bổ sung các tài liệu vào hồ sơ thi hành án theo quy định.

Điều 7. Giải quyết thay đổi nơi cư trú ngoài phạm vi đơn vị hành chính chính cấp tỉnh

1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của Uỷ ban nhân dân cấp xã quy định tại khoản 2 Điều 3 của Thông tư này, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi đi báo cáo Cơ quan quản lý thi hành án hình sự Bộ Công an để xem xét, giải quyết, đồng thời gửi cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh để theo dõi.

2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Cơ quan quản lý thi hành án hình sự Bộ Công an tiến hành xác minh và xem xét giải quyết; thông báo bằng văn bản cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi đi về việc giải quyết trường hợp người được thay đổi nơi cư trú (nếu không đồng ý phải nêu rõ lý do), đồng thời gửi cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh để theo dõi.

3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả giải quyết của Cơ quan quản lý thi hành án hình sự Bộ Công an, Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi đi phải ra quyết định về việc giải quyết trường hợp người chấp hành án xin thay đổi nơi cư trú và gửi quyết định đó cho Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi đi theo khoản 4 Điều 3 Thông tư này.

4. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi đi thực hiện các công việc quy định tại khoản 4 Điều 6 của Thông tư này.

5. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi đến thực hiện các công việc quy định tại khoản 5 Điều 6 của Thông tư này.

Điều 8. Thông báo về việc giải quyết người chấp hành án thay đổi nơi cư trú

1. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi đi thông báo cho Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp về trường hợp người chấp hành án thay đổi nơi cư trú.

2. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi đến thông báo cho Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp về việc tiếp nhận, quản lý, giám sát, giáo dục người được chấp hành án thay đổi nơi cư trú.

Điều 9. Quản lý, giám sát, giáo dục được chấp hành án trong trường hợp thay đổi nơi cư trú

1. Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi đến tiếp nhận hồ sơ quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án do cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi đến bàn giao; thực hiện tổ chức quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án theo quy định của Luật Thi hành án hình sự.

Công an cấp xã nơi đến có trách nhiệm tham mưu cho Uỷ ban nhân dân cấp xã trong thực hiện quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án.

2. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi đến hướng dẫn nghiệp vụ công tác thi hành án hình sự theo thẩm quyền đối với Ủy ban nhân dân cấp xã; chỉ đạo, kiểm tra Công an cấp xã trong việc giúp Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện nhiệm vụ quản lý, giám sát, giáo dục người được chấp hành án theo quy định của Luật Thi hành án hình sự.

Điều 10. Giải quyết trường hợp người chấp hành án không tiếp tục làm việc trong quân đội

1. Trường hợp người chấp hành án không tiếp tục làm việc trong quân đội, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện tiếp nhận hồ sơ thi hành án và hồ sơ quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án do cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu bàn giao; tiếp tục tổ chức thi hành bản án, quyết định của Tòa án theo quy định của Luật Thi hành án sự.

2. Việc tiếp tục thực hiện thi hành án và quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án thực hiện theo Điều 9 của Thông tư này.

 

Chương III

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 

Điều 11.  Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực từ ngày     tháng    năm 2019.

Điều 12. Trách nhiệm thi hành

1. Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này.

2. Cục Cảnh sát quản lý tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự tại cộng đồng chịu trách nhiệm giúp Bộ trưởng theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc triển khai việc thực hiện Thông tư này.

3. Trong quá trình thực hiện Thông tư, nếu có khó khăn, vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ Công an (qua Cục Cảnh sát quản lý tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự tại cộng đồng) để kịp thời hướng dẫn./.

 

Nơi nhận:

- Văn phòng Chính phủ;

- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;

- Toà án nhân dân tối cao;

- Bộ Quốc phòng;

- Bộ Tư pháp;

- Các đồng chí Thứ trưởng;

- Các đơn vị thuộc Bộ;

- Công an tỉnh, thành phố trực thuộc TW;

- Cổng thông tin điện tử Bộ Công an;

- Lưu: VT, V03, C11.

BỘ TRƯỞNG

 

 

 

 

 

Đại tướng Tô Lâm

Ghi chú

văn bản tiếng việt

download Thông tư DOC (Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

văn bản TIẾNG ANH

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

loading
×
×
×
Vui lòng đợi