Dự thảo Thông tư liên tịch về thi hành án tử hình bằng tiêm thuốc độc

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải dự thảo
Lưu
Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Thông tư liên tịch

Dự thảo Thông tư liên tịch quy định về thi hành án tử hình bằng tiêm thuốc độc lần 2
Lĩnh vực: Hình sự Loại dự thảo:Thông tư liên tịch
Cơ quan chủ trì soạn thảo: Bộ Công anTrạng thái:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Phạm vi điều chỉnh

Thông tư liên tịch này quy định về nguyên tắc thi hành án tử hình, ra quyết định thi hành án tử hình, thành lập Hội đồng thi hành án tử hình, tổ chức thực hiện việc thi hành án tử hình, hoãn thi hành án tử hình, hồ sơ thi hành án tử hình, việc cho nhận, mai táng tử thi, tro cốt, hài cốt đã bị thi hành án tử hình và trách nhiệm của các cơ quan: Công an, Quân đội, Y tế, Ngoại giao, Tài chính, Tòa án và Viện kiểm sát trong việc tổ chức thi hành án tử hình bằng tiêm thuốc độc.

Tải Thông tư liên tịch

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Trạng thái: Đã biết
Ghi chú

BỘ CÔNG AN-BỘ QUỐC PHÒNG-BỘ Y TẾ-BỘ NGOẠI GIAO-BỘ TÀI CHÍNH-TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO-VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO

----------

Số:               /2019/TTLT-BCA-BQP-BYT

-BNG-BTC-TANDTC-VKSNDTC

 

DỰ THẢO 2

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

------------------

 

 

Hà Nội, ngày        tháng      năm 2019

 

 

 

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

Quy định về thi hành án tử hình bằng tiêm thuốc độc

--------------------

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Thi hành án hình sự ngày 14 tháng 6 năm 2019;

Căn cứ Nghị định số 01/2018/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;

Căn cứ Nghị định số……/2019/NĐ-CP ngày …….tháng……năm 2019 của Chính phủ quy định về thi hành án tử hình bằng hình thức tiêm thuốc độc;

Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao liên tịch ban hành Thông tư liên tịch quy định tổ chức thi hành án tử hình bằng tiêm thuốc độc.

 

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư liên tịch này quy định về nguyên tắc thi hành án tử hình, ra quyết định thi hành án tử hình, thành lập Hội đồng thi hành án tử hình, tổ chức thực hiện việc thi hành án tử hình, hoãn thi hành án tử hình, hồ sơ thi hành án tử hình, việc cho nhận, mai táng tử thi, tro cốt, hài cốt đã bị thi hành án tử hình và trách nhiệm của các cơ quan: Công an, Quân đội, Y tế, Ngoại giao, Tài chính, Tòa án và Viện kiểm sát trong việc tổ chức thi hành án tử hình bằng tiêm thuốc độc.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư liên tịch này áp dụng đối với các cơ quan: Công an, Quân đội, Y tế, Ngoại giao, Tài chính, Tòa án, Viện kiểm sát trong tổ chức thực hiện việc thi hành án tử hình bằng tiêm thuốc độc và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc tổ chức thực hiện thi hành án tử hình.

Điều 3. Nguyên tắc thi hành án tử hình

1. Tuân thủ quy định của pháp luật về thi hành án hình sự; bảo đảm yêu cầu chính trị, pháp luật, đối ngoại và chính sách nhân đạo của Nhà nước trong thi hành án tử hình.

2. Bảo đảm nhanh chóng, kịp thời; bảo đảm an toàn, chặt chẽ, đúng pháp luật.

3. Bảo đảm sự chỉ đạo, chỉ huy tập trung, thống nhất của Hội đồng thi hành án tử hình; thực hiện theo đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan, đơn vị đã được pháp luật quy định.

4. Việc thi hành án tử hình phải được thực hiện tại địa điểm thi hành án tử hình theo quy định của pháp luật.

Điều 4. Kinh phí thi hành án tử hình

1. Kinh phí mua thuốc tiêm phục vụ cho thi hành án tử hình và bảo đảm cho thi hành án tử hình do ngân sách Nhà nước cấp trong dự toán ngân sách hằng năm của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là Công an cấp tỉnh), cơ quan thi hành án hình sự quân khu và tương đương (gọi chung là cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu) theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

2. Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu có trách nhiệm chi trả bồi dưỡng cho những người tham gia thi hành án tử hình theo quy định tại Điều … Nghị định số ….../2019/NĐ-CP ngày …../…./2019 của Chính phủ quy định về thi hành án tử hình bằng hình thức tiêm thuốc độc và chi phí mai táng, chi phí khác phục vụ công tác thi hành án tử hình.

 

Chương II

TỔ CHỨC THỰC HIỆN VIỆC THI HÀNH ÁN TỬ HÌNH

 

Điều 5. Ra quyết định thi hành án tử hình

Sau khi kiểm tra hồ sơ của người bị kết án tử hình, xác định người bị kết án không thuộc trường hợp không áp dụng hình phạt tử hình quy định tại khoản 3 Điều 40 Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) thì Chánh án Tòa án đã xét xử sơ thẩm phải ra quyết định thi hành án theo quy định tại Điều 77 Luật Thi hành án hình sự năm 2019.

Trường hợp trong một vụ án có nhiều người bị kết án tử hình thì Chánh án Tòa án có thẩm quyền phải ra quyết định thi hành án đối với từng người bị kết án tử hình trong vụ án đó.

Trường hợp một người bị kết án tử hình nhiều lần do nhiều Tòa án khác nhau tuyên án, thì Chánh án Tòa án đã xét xử sơ thẩm lần cuối cùng đã tuyên án tử hình có trách nhiệm ra quyết định thi hành án tử hình đối với người bị kết án tử hình đó.

Điều 6. Thành phần Hội đồng thi hành án tử hình

Thực hiện theo quy định tại khoản 3, 4 Điều 78 Luật Thi hành án hình sự năm 2019.

Điều 7. Xây dựng kế hoạch tổ chức thi hành án tử hình

1. Ngay sau khi ra quyết định thành lập Hội đồng thi hành án tử hình, Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình phân công cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh hoặc cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu, xây dựng kế hoạch tổ chức thi hành án tử hình. Kế hoạch tổ chức thi hành án tử hình bao gồm các nội dung chính sau đây:

a) Tình hình có liên quan đến việc tổ chức thi hành án tử hình;

b) Mục đích, yêu cầu;

c) Phân công nhiệm vụ cho các thành viên của Hội đồng thi hành án tử hình; 

d) Thời gian, địa điểm tổ chức thi hành án tử hình;

đ) Dự trù kinh phí thi hành án tử hình;

e) Tổ chức thực hiện việc thi hành án tử hình.

2. Kế hoạch tổ chức thi hành án tử hình phải được gửi ngay cho các thành viên Hội đồng thi hành án tử hình.

Điều 8. Phiên họp của Hội đồng thi hành án tử hình

1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định thành lập Hội đồng thi hành án tử hình, Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình phải tổ chức họp Hội đồng. Địa điểm, thời gian họp Hội đồng thi hành án tử hình do Chủ tịch Hội đồng quyết định và chủ trì cuộc họp.

2. Các thành viên Hội đồng thi hành án tử hình phải tham gia phiên họp của Hội đồng để thống nhất nội dung kế hoạch, thời gian, địa điểm thi hành án, phân công trách nhiệm giữa các cơ quan, đơn vị có liên quan trong thi hành án tử hình.

3. Tại phiên họp, Hội đồng thi hành án tử hình quyết định kế hoạch tổ chức thi hành án tử hình. 

Điều 9. Triển khai việc thi hành án tử hình

1. Căn cứ vào kế hoạch tổ chức thi hành án tử hình của Hội đồng thi hành án tử hình, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh hoặc cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu, có trách nhiệm lập kế hoạch triển khai việc thi hành án tử hình, phân công, bố trí lực lượng, phương tiện cần thiết để đảm bảo cho việc thi hành án tử hình.

2. Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình ra quyết định hoặc có văn bản yêu cầu Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc bệnh viện thuộc quân khu, nơi Tòa án đã ra quyết định thi hành án, cử bác sỹ của bệnh viện thuộc Sở Y tế hoặc bệnh viện thuộc quân khu đến địa điểm thi hành án tử hình để hỗ trợ việc xác định tĩnh mạch của người bị thi hành án tử hình trong trường hợp cần thiết.

3. Trường hợp người bị thi hành án tử hình là phụ nữ thì ngay sau khi nhận đủ hồ sơ để đưa bản án tử hình ra thi hành, Hội đồng thi hành án tử hình phải yêu cầu Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh hoặc Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu, ra lệnh trích xuất người bị kết án tử hình đến bệnh viện thuộc Sở Y tế hoặc bệnh viện thuộc quân khu, nơi đang giam giữ người bị kết án tử hình để kiểm tra, xác định xem người bị kết án tử hình có thai hay không. Việc kiểm tra phải được lập thành văn bản và có xác nhận của bệnh viện nơi tiến hành kiểm tra, xác định.

Điều 10. Hoãn thi hành án tử hình

Hội đồng thi hành án tử hình quyết định hoãn thi hành án tử hình quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 81 Luật Thi hành án hình sự năm 2019 trong các trường hợp sau đây:

1. Có thông tin do người bị kết án hoặc người khác khai báo hoặc do Hội đồng thi hành án tử hình biết được từ những nguồn tin khác, mà xét thấy những thông tin này là có căn cứ và có thể làm thay đổi cơ bản nội dung vụ án hoặc là chứng cứ để khởi tố vụ án mới, người phạm tội mới và nếu thi hành hình phạt tử hình đối với họ thì có thể gây khó khăn lớn cho việc giải quyết vụ án, việc mở rộng điều tra vụ án.

2. Hội đồng thi hành án tử hình nhận được yêu cầu của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ trưởng Bộ Công an hoặc Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về việc hoãn thi hành án tử hình.

3. Các trường hợp khác, cụ thể là:

a) Trường hợp gặp thiên tai, hỏa hoạn hoặc có trở ngại khách quan khác, không thể thực hiện được việc thi hành án tử hình hoặc trên đường áp giải người bị thi hành án tử hình bị tai nạn phải đưa đến bệnh viện; 

b) Trang thiết bị, dụng cụ thi hành án tử hình bị hư hỏng; không lấy được tĩnh mạch; thuốc thi hành án tử hình không đúng chủng loại, chất lượng, số lượng hoặc các điều kiện khác bảo đảm cho việc thi hành án tử hình không đáp ứng được;

c) Đã thi hành án tử hình theo đúng quy định của pháp luật nhưng người bị thi hành án không chết.

Điều 11. Hồ sơ thi hành án tử hình

1. Hồ sơ sơ thi hành án tử hình, gồm các tài liệu sau:

a) Trường hợp bản án sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, hồ sơ gồm các tài liệu theo quy định tại điểm c, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n, o, p khoản 1 Điều 80 Luật Thi hành án hình sự năm 2019 và các tài liệu:

- Bản án sơ thẩm đã có hiệu lực pháp luật;

- Biên bản hoãn thi hành án (trường hợp hoãn);

- Thông báo của Chánh án Toà án đã ra quyết định thi hành án tử hình cho thân nhân hoặc người đại diện của người bị thi hành án tử hình để làm đơn xin nhận tử thi, tro cốt của người đã bị thi hành án tử hình;

- Thông báo của Chánh án Toà án đã ra quyết định thi hành án tử hình cho người có đơn xin nhận tử thi, tro cốt; cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh hoặc cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận cho nhận tử thi, tro cốt người bị thi hành án tử hình.

b) Trường hợp bản án sơ thẩm có kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm (gồm trường hợp có kháng cáo, kháng nghị về hình phạt tử hình và trường hợp có kháng cáo, kháng nghị về các quyết định khác của bản án sơ thẩm), hồ sơ gồm các tài liệu quy định tại điểm a khoản 1 Điều này và bản án sơ thẩm, bản án phúc thẩm.

c) Trường hợp bản án sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm nhưng có quyết định kháng nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, hồ sơ gồm các tài liệu quy định tại điểm a khoản 1 Điều này và Quyết định của Hội đồng giám đốc thẩm hoặc tái thẩm Tòa án nhân dân tối cao không chấp nhận kháng nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, trừ tài liệu quy định tại điểm c khản 1 Điều 80 Luật Thi hành án hình sự năm 2019.

d) Trường hợp bản án sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm nhưng bản án phúc thẩm vẫn giữ nguyên quyết định của bản án sơ thẩm, có quyết định kháng nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao thì hồ sơ gồm các tài liệu quy định tại điểm a khoản 1 Điều này và bản án sơ thẩm, bản án phúc thẩm, Quyết định của Hội đồng giám đốc thẩm hoặc tái thẩm Tòa án nhân dân tối cao không chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên bản án tử hình, (trừ tài liệu quy định tại điểm c khoản 1 Điều 80 Luật Thi hành án hình sự năm 2019).

2. Hồ sơ thi hành án tử hình do cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu lập, quản lý và được lưu giữ, bảo quản theo chế độ hồ sơ do Bộ Công an, Bộ Quốc phòng quy định.

Điều 12. Biên bản thi hành án tử hình

1. Thư ký Hội đồng thi hành án tử hình có trách nhiệm lập biên bản ghi lại toàn bộ các diễn biến của việc thi hành án tử hình.

2. Biên bản thi hành án tử hình phải bảo đảm các nội dung sau đây:

Biên bản phải ghi rõ giờ, ngày, tháng, năm, địa điểm thi hành án, nơi lập biên bản; những việc đã làm theo trình tự thủ tục pháp luật quy định, tình hình diễn biến trong khi thi hành án tử hình.

Biên bản phải được đọc cho Hội đồng thi hành án và những người chứng kiến nghe. Các thành viên Hội đồng thi hành án tử hình và người chứng kiến phải cùng ký vào biên bản, nếu có ý kiến khác hoặc không đồng ý với nội dung biên bản thì có quyền ghi vào biên bản và ký tên.

Điều 13. Trường hợp người bị thi hành án tử hình chết trước khi đưa ra thi hành án tử hình

1. Trong thời gian giam giữ chờ thi hành án đối với trường hợp đã có Quyết định thi hành án tử hình, người bị thi hành án tử hình chết trước khi đưa ra thi hành án tử hình thì Chánh án Tòa án đã ra Quyết định thi hành án hoặc Chủ tịch Hội đồng thi hành án phải thông báo ngay cho Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát có thẩm quyền để xác định nguyên nhân chết. Sau khi tiến hành xong các thủ tục xác định nguyên nhân chết và được phép của cơ quan có thẩm quyền, Chánh án Tòa án đã ra Quyết định thi hành án hoặc Chủ tịch Hội đồng thi hành án giao cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cấp quân khu nơi Tòa án ra quyết định thi hành án tử hình có trách nhiệm thông báo cho người có đơn đề nghị đến nhận tử thi người đã bị thi hành án tử hình về mai táng hoặc tổ chức mai táng.

2. Trường hợp người bị thi hành án tử hình chết trên đường áp giải đến địa điểm thi hành án tử hình, Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình phải thông báo cho nơi có địa điểm thi hành án tử hình biết, đồng thời thông báo cho Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát có thẩm quyền nơi người bị thi hành án tử hình chết để tiến hành làm các thủ tục theo quy định của pháp luật. Sau khi tiến hành xong các thủ tục xác định nguyên nhân chết và được phép của cơ quan có thẩm quyền, Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình giao cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cấp quân khu nơi Tòa án ra quyết định thi hành án tử hình có trách nhiệm thông báo cho người có đơn đề nghị đến nhận tử thi người đã bị thi hành án tử hình về mai táng hoặc tổ chức mai táng.

3. Chi phí mai táng người bị thi hành án tử hình chết trước khi đưa ra thi hành án tử hình thực hiện theo quy định tại Điều…Nghị định số…/2019/NĐ-CP ngày .../…/2019 của Chính phủ quy định về thi hành án tử hình bằng hình thức tiêm thuốc độc.

 

Chương III

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN

TRONG VIỆC THI HÀNH ÁN TỬ HÌNH

 

Điều 14. Trách nhiệm của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh

1. Thực hiện theo quy định tại Điều …. Nghị định số .../2019/NĐ-CP ngày …./…./2019 của Chính phủ quy định về thi hành án tử hình bằng hình thức tiêm thuốc độc.

2. Phối hợp với Trại tạm giam nơi giam giữ người bị thi hành án tử hình thực hiện theo quy định tại Điều …. Nghị định số …./2019/NĐ-CP ngày …./…./2019 của Chính phủ quy định về thi hành án tử hình bằng hình thức tiêm thuốc độc.

3. Đề nghị Phòng Hồ sơ nghiệp vụ cử cán bộ lăn tay, đối chiếu với danh bản, chỉ bản xác định đúng người bị thi hành án tử hình trước khi thi hành án.

4. Đề nghị Phòng Kỹ thuật hình sự giám định, chụp ảnh và cử bác sỹ pháp y làm nhiệm vụ giám định theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng thi hành án.

5. Đề nghị Phòng Hậu cần chuẩn bị phương tiện, kinh phí, cơ sở vật chất phục vụ công tác thi hành án, thanh toán chế độ cho Đội thi hành án tử hình và những người tham gia thi hành án tử hình theo quy định.

6. Chỉ đạo Công an cấp huyện nơi tổ chức thi hành án tử hình bố trí lực lượng, phương tiện phối hợp thực hiện việc thi hành án tử hình.

7. Xây dựng kế hoạch, phương án, phân công nhiệm vụ cho các lực lượng tham gia thi hành án tử hình  và tổ chức thi hành án tử hình.

8. Báo cáo Giám đốc Công an cấp tỉnh tăng cường lực lượng chức năng hỗ trợ công tác thi hành án tử hình trong trường hợp cần thiết.

Điều 15. Trách nhiệm của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu

1. Thực hiện theo Điều 77, 78 và 83 Luật Thi hành án hình sự năm 2019.

2. Thông báo thân nhân hoặc người đại diện hợp pháp của người bị thi hành án tử hình được viết đơn xin nhận tử thi, tro cốt người đã bị thi hành án tử hình theo quy định tại khoản 1 Điều 83 Luật Thi hành án hình sự năm 2019.

Trường hợp người bị thi hành án tử hình là người nước ngoài thì thông báo nêu thêm về nhân thân, nơi quản lý giam giữ người bị thi hành án tử hình, địa chỉ liên lạc, các tài liệu liên quan và ấn định thời hạn trả lời đối với Cục Lãnh sự - Bộ Ngoại giao trong việc phối hợp Đại sứ quán nước có công dân bị thi hành án tử hình làm các thủ tục nhận tử thi, tro cốt. Sau 03 (ba) lần thông báo bằng văn bản mà không nhận được văn bản trả lời của Đại sứ quán thì Chánh án Toà án đã xét xử sơ thẩm tiến hành tổ chức thi hành án tử hình theo quy định tại Chương IV Luật Thi hành án hình sự năm 2019

3. Thông báo cho Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh hoặc Cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu về trường hợp thân nhân hoặc người đại diện hợp pháp của người đã bị thi hành án tử hình được nhận tử thi về mai táng, hỗ trợ đưa tử thi đi hỏa táng.

Điều 16. Trách nhiệm của Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu

1. Kiểm sát việc chấp hành pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu trong việc ra Quyết định thi hành án tử hình.

2. Kiểm sát việc chấp hành pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu về việc giải quyết các thủ tục liên quan đến cho nhận hoặc không cho nhận tử thi, tro cốt của người đã bị thi hành án tử hình.

3. Kiểm sát việc chấp hành pháp luật của Hội đồng thi hành án tử hình về trình tự, thủ tục trong quá trình thi hành án, kiểm sát hoạt động thi hành án tử hình của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp Quân khu và cán bộ, chiến sĩ trực tiếp thi hành án tử hình theo quy định của pháp luật.

Điều 17. Trách nhiệm của cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu

1. Thực hiện Điều ….. Nghị định số …./2019/NĐ-CP ngày …./…./2019 của Chính phủ quy định về thi hành án tử hình bằng hình thức tiêm thuốc độc.

2. Chỉ đạo Trại tạm giam nơi giam giữ người bị thi hành án tử hình thực hiện Điều ….. Nghị định số …./2019/NĐ-CP ngày …./…./2019 của Chính phủ quy định về thi hành án tử hình bằng hình thức tiêm thuốc độc.

3. Đề nghị cơ quan hồ sơ nghiệp vụ cử cán bộ lăn tay đối chiếu với danh bản, chỉ bản xác định đúng người chấp hành án tử hình, trước khi thi hành án; chụp ảnh, ghi âm lời nói cuối cùng của người bị thi hành án tử hình gửi lại cho thân nhân, gia đình của người bị thi hành án.

4. Làm thủ tục đề nghị Viện pháp y Quân đội cử bác sỹ pháp y làm nhiệm vụ giám định theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng thi hành án.

5. Đề nghị đơn vị Hậu cần chuẩn bị phương tiện, bảo đảm kinh phí, cơ sở vật chất phục vụ công tác thi hành án và thanh toán các chế độ cho cán bộ, chiến sỹ tham gia thi hành án tử hình.

6. Phê duyệt, tổ chức triển khai kế hoạch, phương án thi hành án tử hình; phân công nhiệm vụ cho các lực lượng tham gia thi hành án tử hình.

7. Báo cáo Tư lệnh cấp quân khu, Cơ quan quản lý thi hành án hình sự Bộ Quốc phòng về tăng cường lực lượng hỗ trợ công tác thi hành án tử hình trong trường hợp cần thiết và kết quả thi hành án tử hình.

Điều 18. Trách nhiệm của cơ quan Y tế

1. Bộ Y tế có trách nhiệm chỉ đạo Cục Quản lý dược bảo đảm nguồn cung ứng thuốc để phục vụ công tác thi hành án tử hình theo quy định của Nghị định số …./2019/NĐ-CP ngày …./…./2019 của Chính phủ quy định về thi hành án tử hình bằng hình thức tiêm thuốc độc.

2. Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Cục Quân y - Bộ Quốc phòng có trách nhiệm chỉ đạo các bệnh viện thực hiện theo quy định tại Điều ... của Nghị định số …./2019/NĐ-CP ngày …./…./2019 của Chính phủ quy định về thi hành án tử hình bằng hình thức tiêm thuốc độc.

3. Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm kiểm dịch y tế đối với tử thi, tro cốt, hài cốt người đã bị thi hành án tử hình.

Điều 19. Trách nhiệm của cơ quan Ngoại giao

1. Cục Lãnh sự - Bộ Ngoại giao tiếp nhận và trả lời đề nghị của Toà án cấp tỉnh về việc thông báo cho thân nhân hoặc người đại diện hợp pháp của người nước ngoài bị thi hành án tử hình về quyền xin nhận tử thi người bị thi hành án tử hình.

Thông báo cho cơ quan đại diện hợp pháp của người nước ngoài bị thi hành án tử hình về quyền xin nhận tử thi, tro cốt người bị thi hành án.

2. Cơ quan Ngoại vụ cấp tỉnh có trách nhiệm phối hợp với Tòa án, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cấp quân khu trong việc hướng dẫn các thủ tục liên quan đến thi hành tử hình đối với người nước ngoài.

Điều 20. Trách nhiệm của cơ quan Tài chính

Bộ Tài chính có trách nhiệm chỉ đạo Tổng cục Hải quan tiếp nhận, làm thủ tục thông quan đối với tử thi, tro cốt, hài cốt của người đã bị thi hành án tử hình là người nước ngoài theo quy định.

 

Chương IV

THỦ TỤC CHO NHẬN TỬ THI, TRO CỐT, HÀI CỐT

VÀ MAI TÁNG NGƯỜI ĐÃ BỊ THI HÀNH ÁN TỬ HÌNH

 

Điều 21. Việc làm đơn xin nhận tử thi, tro cốt

1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định thi hành án tử hình, Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án phải thông báo cho thân nhân hoặc người đại diện hợp pháp của người bị thi hành án tử hình biết để làm đơn xin nhận tử thi, tro cốt của người đã bị thi hành án tử hình.

2. Đơn xin nhận tử thi, tro cốt của người bị thi hành án tử hình phải được gửi cho Chánh án Tòa án đã ra thông báo quy định tại khoản 1 Điều này trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo. Đơn xin nhận tử thi, tro cốt về mai táng phải bảo đảm các nội dung được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 83 Luật Thi hành án hình sự năm 2019.

Điều 22. Giải quyết việc cho nhận tử thi, tro cốt

1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Đơn xin nhận tử thi, tro cốt về mai táng của thân nhân hoặc người đại diện hợp pháp của người bị thi hành án tử hình, Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án tử hình phải thông báo bằng văn bản về việc chấp nhận hay không chấp nhận cho nhận tử thi, tro cốt về mai táng. Nếu không chấp nhận cho nhận tử thi, tro cốt về mai táng thì nêu rõ lý do.

2. Trước khi thi hành án tử hình 03 ngày làm việc, Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án tử hình phải thông báo bằng văn bản cho Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh hoặc Cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu biết để giải quyết việc cho nhận tử thi, tro cốt người đã bị thi hành án tử hình về mai táng hoặc tổ chức việc mai táng người đã bị thi hành án tử hình theo quy định của pháp luật.

3. Việc giải quyết cho nhận tử thi, tro cốt người đã bị thi hành án tử hình được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 83 của Luật thi hành án hình sự.

4. Trường hợp Chánh án Tòa án đã ra quyết định thành lập Hội đồng thi hành án tử hình chấp nhận cho nhận tử thi, tro cốt người đã bị thi hành án tử hình, nhưng trong quá trình triển khai việc thi hành án tử hình Hội đồng thi hành án tử hình xét thấy việc cho nhận tử thi, tro cốt không bảo đảm an ninh, trật tự thì Hội đồng thi hành án tử hình quyết định không cho nhận tử thi, tro cốt người đã bị thi hành án tử hình, đồng thời giao cho Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh hoặc Cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu tổ chức mai táng theo quy định của pháp luật.

5. Việc giao, nhận tử thi, tro cốt người đã bị thi hành án tử hình phải được lập thành văn bản và phải có chữ ký của bên giao và bên nhận. Không tổ chức việc giao nhận tử thi, tro cốt người đã bị thi hành án tử hình vào ban đêm (từ 22 giờ ngày hôm trước đến 6 giờ sáng ngày hôm sau). Hết thời hạn này mà người có đơn đề nghị không đến nhận thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu có trách nhiệm mai táng.

Điều 23. Việc làm đơn xin nhận và giải quyết việc cho nhận hài cốt

Việc giải quyết cho thân nhân hoặc người đại diện của người đã bị thi hành án tử hình nhận hài cốt thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 83 Luật Thi hành án hình sự năm 2019.

 

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 

Điều 24. Hiệu lực thi hành

Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành kể từ ngày      tháng     năm 20….. và thay thế Thông tư liên tịch số 05/2013/TTLT-BCA-BQP-BYT-TANDTC-VKSNDTC. Các văn bản quy định và hướng dẫn trước đây của Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ Ngoại giao, Bộ Tài chính, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với Thông tư liên tịch này đều bãi bỏ.

Điều 25. Trách nhiệm thi hành

1. Các cơ quan chức năng thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Y tế, Bộ Ngoại giao, Bộ Tài chính, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông tư liên tịch này.

2. Trong quá trình thực hiện Thông tư liên tịch nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh về Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Y tế, Bộ Ngoại giao, Bộ Tài chính, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, để có hướng dẫn kịp thời./.

 

BỘ TRƯỞNG

BỘ QUỐC PHÒNG

 

 

 

 

 

BỘ TRƯỞNG

BỘ CÔNG AN

 

BỘ TRƯỞNG

BỘ Y TẾ

 

 

BỘ TRƯỞNG

BỘ NGOẠI GIAO

 

 

 

BỘ TRƯỞNG

BỘ TÀI CHÍNH

 

CHÁNH ÁN

TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO

 

 

 

                                                        

 

 

VIỆN TRƯỞNG

VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO

 

Nơi nhận:

- Ủy ban Pháp luật của Quốc hội;

- Ủy ban Tư pháp của Quốc hội;

- Văn phòng Chủ tịch nước;

- Văn phòng Chính phủ;

- Bộ Công an:  để sao gửi các cơ quan, đơn vị trực thuộc thực hiện;

- Bộ Quốc phòng: để sao gửi các cơ quan, đơn vị trực thuộc thực hiện;

- Bộ Y tế: để sao gửi các cơ quan, đơn vị trực thuộc thực hiện;

- Bộ Ngoại giao: để sao gửi các cơ quan, đơn vị trực thuộc thực hiện;

- Bộ Tài chính: để sao gửi các cơ quan, đơn vị trực thuộc thực hiện;

- Tòa án nhân dân tối cao: để sao gửi các cơ quan, đơn vị trực thuộc thực hiện;

- Viện kiểm sát nhân dân tối cao: để sao gửi các cơ quan, đơn vị trực thuộc thực hiện;

- Công báo;

- Lưu: VT (BCA, BQP, BYT, BNG, BTC, TANDTC, VKSNDTC).

 

Ghi chú

văn bản TIẾNG ANH

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

×
×
×
Vui lòng đợi