Dự thảo Thông tư hướng dẫn về thành lập và hoạt động của Hội đồng định giá

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải dự thảo
Lưu
Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Thông tư

Dự thảo Thông tư hướng dẫn một số điều của Nghị định 30/2018/NĐ-CP ngày 07/3/2018 của Chính phủ quy định chi tiết việc thành lập và hoạt động của Hội đồng định giá tài sản; trình tự, thủ tục định giá tài sản trong tố tụng hình sự và Nghị định…/2019/NĐ-CP ngày…tháng…năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 30/2018/NĐ-CP
Lĩnh vực: Hình sự Loại dự thảo:Thông tư
Cơ quan chủ trì soạn thảo: Bộ Tài chínhTrạng thái:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn một số điều của Nghị định 30/2018/NĐ-CP hướng dẫn việc thành lập và hoạt động của Hội đồng định giá tài sản; trình tự, thủ tục định giá tài sản trong tố tụng hình sự và Nghị định số …./2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 30/2018/NĐ-CP về phân loại tài sản cần định giá, cung cấp tài liệu, hồ sơ liên quan đến yêu cầu định giá tài sản, tiếp nhận yêu cầu định giá tài sản, thành lập Hội đồng định giá tài sản...

Tải Thông tư

Tải dự thảo tiếng Việt (.doc)@Thông tư DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Trạng thái: Đã biết
Ghi chú

BỘ TÀI CHÍNH
--------

 

Số:     /2019/TT-BTC

DỰ THẢO

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Hà Nội, ngày      tháng    năm 2019

 

 

 

THÔNG TƯ

Hướng dẫn một số điều của Nghị định số 30/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết việc thành lập và hoạt động của Hội đồng định giá tài sản; trình tự, thủ tục định giá tài sản trong tố tụng hình sự và Nghị định số…/2019/NĐ-CP ngày…tháng…năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 30/2018/NĐ-CP

 

Căn cứ Bộ luật Tố tụng hình sự ngày 27 tháng 11 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 30/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết việc thành lập và hoạt động của Hội đồng định giá tài sản; trình tự, thủ tục định giá tài sản trong tố tụng hình sự;

Căn cứ Nghị định số …./2019/NĐ-CP ngày… tháng … năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 30/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết việc thành lập và hoạt động của Hội đồng định giá tài sản; trình tự, thủ tục định giá tài sản trong tố tụng hình sự;

Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý giá;

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn một số điều của Nghị định số 30/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết việc thành lập và hoạt động của Hội đồng định giá tài sản; trình tự, thủ tục định giá tài sản trong tố tụng hình sự và Nghị định số …./2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 30/2018/NĐ-CP  ngày 07 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết việc thành lập và hoạt động của Hội đồng định giá tài sản; trình tự, thủ tục định giá tài sản trong tố tụng hình sự.

 

CHƯƠNG I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn một số điều của Nghị định số 30/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết việc thành lập và hoạt động của Hội đồng định giá tài sản; trình tự, thủ tục định giá tài sản trong tố tụng hình sự (sau đây gọi tắt là Nghị định số 30/2018/NĐ-CP) và Nghị định số …./2019/NĐ-CP ngày… tháng … năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 30/2018/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Nghị định số …./2019/N-CP) về phân loại tài sản cần định giá, cung cấp tài liệu, hồ sơ liên quan đến yêu cầuđịnh giá tài sản, tiếp nhận yêu cầu định giá tài sản, thành lập Hội đồng định giá tài sản, lập kế hoạch định giá tài sản căn cứ định giá tài sản; khảo sát giá, thu thập thông tin liên quan đến tài sản cần định giá; yêu cầu khi áp dụng phương pháp định giá tài sản và chi phí định giá, định giá lại tài sản; thủ tục tạm ứng và thanh toán chi phí định giá, định giá lại tài sản trong tố tụng hình sự, các biểu mẫu văn bản phục vụ cho việc triển khai hoạt động của Hội đồng định giá tài sản.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với Hội đồng định giá tài sản; thành viên Hội đồng định giá tài sản; cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng; cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến định giá tài sản trong tố tụng hình sự.

 

CHƯƠNG II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

 

Điều 3: Phân loại tài sản cần định giá

1. Đối với vụ án có nhiều tài sản khác nhau, trước khi gửi văn bản yêu cầu định giá tài sản tới Hội đồng định giá tài sản vụ việc cấp Bộ theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 Nghị định số …./2019/N-CP, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng có trách nhiệm rà soát, phân loại tài sản để yêu cầu Bộ, cơ quan ngang Bộ thành lập Hội đồng định giá phù hợp với chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực được giao.

2. Tài sản có thể phân loại được để tách riêng thực hiện định giá đối với từng nhóm tài sản là những tài sản độc lập về mặt vật lý, tính năng sử dụng, không bị phụ thuộc, ảnh hưởng lẫn nhau về mặt giá trị và chức năng sử dụng, không bị thay đổi về mặt giá trị khi định giá riêng lẻ.

Điều 4. Cung cấp tài liệu, hồ sơ liên quan đến yêu cầu định giá tài sản

1. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng khi gửi văn bản yêu cầu định giá tài sản tới Hội đồng định giá tài sản hoặc các Bộ, cơ quan ngang Bộ phải cung cấp kèm theo các tài liệu, hồ sơ liên quan đến yêu cầu định giá tài sản bao gồm:

a) Tài liệu thể hiện đặc điểm pháp lý, kinh tế-kỹ thuật của tài sản cần định giá thể hiện thông qua một số tài liệu sau:

Đối với bất động sản bao gồm: Trích lục Bản đồ quy hoạch chi tiết khu vực (nếu có); Chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (nếu có); một trong các loại giấy chứng nhận nguồn gốc bất động sản trong trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (như Quyết định giao, cấp đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất ở do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp; Quyết định phân nhà, phân đất của thủ trưởng cơ quan đơn vị; hợp đồng mua nhà của các đơn vị có tư cách pháp nhân được cơ quan có thẩm quyền giao đất làm nhà bán; các giấy tờ về đất ở do cơ quan có thẩm quyền của chế độ cũ đã cấp), trường hợp chủ bất động sản có các giấy tờ kể trên nhưng không đúng tên chủ đang sử dụng thì phải có các giấy tờ kèm theo chứng minh như giấy tờ mua bán nhà, giấy tờ thừa kế, chia, tặng bất động sản đó; giấy phép xây dựng nhà, bản vẽ thiết kế xây dựng, sơ đồ vị trí bất động sản và các bản vẽ khác; các hợp đồng mua, bán và cho thuê bất động sản; ảnh chụp toàn cảnh bất động sản; những tài liệu khác thể hiện tính pháp lý của bất động sản.

Đối với vật tư, máy móc, thiết bị, hàng hóa khác bao gồm: Các hợp đồng mua, bán vật tư, máy móc, thiết bị, hàng hóa; Hóa đơn mua, bán vật tư, máy móc, thiết bị, hàng hóa; những tài liệu khác thể hiện tính pháp lý, đặc điểm kinnh tế- kỹ thuật của vật tư, máy móc thiết bị, hàng hóa; Catalô, các thông số kinh tế- kỹ thuật chủ yếu của vật tư, máy móc, thiết bị, hàng hóa; Các tài liệu khác thể hiện các đặc điểm pháp lý hoặc kinh tế- kỹ thuật của tài sản.

 b) Tài liệu thể hiện thông tin về nhân thân bị can, bị hại, người có liên quan đến tài sản cần định giá;

c) Chứng cứ thu thập được (vật chứng, lời khai, lời trình bày, dữ liệu điện tử và các tài liệu, đồ vật khác) có liên quan đến tài sản cần định giá (nếu có);

d) Biên bản giám định tình trạng kinh tế kỹ thuật, tỷ lệ chất lượng còn lại của tài sản tại thời điểm cần định giá (nếu có);

đ) Các tài liệu, hồ sơ khác có liên quan đến yêu cầu định giá tài sản (nếu có).

2. Trường hợp yêu cầu định giá lại tài sản, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng có trách nhiệm cung cấp cho Hội đồng định giá tất cả các tài liệu, hồ sơ của các lần định giá trước đó và kèm theo tài liệu thuyết minh cụ thể căn cứ, lý do nghi ngờ kết quả định giá, định giá lại tài sản và không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 5 Điều 21 Nghị định số 30/2018/NĐ-CP khi việc định giá, định giá lại tài sản không tuân thủ đúng nguyên tắc, trình tự, thủ tục định giá quy định tại Nghị định 30/2018/ND-CP và Nghị định số…/2019/NĐ-CP; không áp dụng đúng thông tin, đặc điểm của tài sản cần định giá và nội dung yêu cầu định giá.

3. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng có trách nhiệm cung cấp bổ sung tài liệu, hồ sơ liên quan đến việc định giá tài sản khi nhận được yêu cầu của Hội đồng định giá tài sản trong thời hạn như sau:

a) Trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu;

b) Trường hợp không thể đáp ứng được yêu cầu cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan đến yêu cầu định giá tài sản trong thời hạn trên, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải nêu rõ lý do bằng văn bản gửi Hội đồng định giá tài sản.

Điều 5. Tiếp nhận và triển khai yêu cầu định giá tài sản

1. Khi nhận được yêu cầu định giá, cơ quan được yêu cầu định giá thực hiện đóng dấu công văn đến và tiến hành rà soát ngay hồ sơ để xác định rõ yêu cầu định giá, các thông tin cần thiết liên quan đến tài sản yêu cầu định giá và thời gian trả kết quả định giá. Trên cơ sở đó, có văn bản trao đổi lại ngay với cơ quan yêu cầu để bổ sung làm rõ (nếu có).

Đối với loại tài sản định giá là bất động sản, dự án bất động sản, cơ quan được yêu cầu định giá phải rà soát và trao đổi với cơ quan yêu cầu định giá làm rõ các thời điểm định giá với quy hoạch sử dụng đất, thiết kế đô thị (nếu có); Đồng thời làm rõ các thông tin, tài liệu về tài sản được cung cấp kèm theo để phục vụ cho việc định giá được thuận lợi đúng quy định.

2. Trường hợp đủ hồ sơ, thời gian tiếp nhận yêu cầu định giá tính từ thời điểm cơ quan được yêu cầu định giá nhận được văn bản yêu cầu định giá tài sản (theo dấu công văn đến) kèm theo đầy đủ hồ sơ, tài liệu quy định tại Điều 4 Thông tư này.

Trường hợp không đủ hồ sơ, trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu định giá, cơ quan được yêu cầu định giá có văn bản yêu cầu cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng bổ sung đầy đủ tài liệu, giấy tờ cần thiết. Thời gian tiếp nhận yêu cầu định giá tính từ thời điểm cơ quan được yêu cầu định giá nhận đầy đủ tài liệu, giầy tờ bổ sung hồ sơ theo dấu công văn đến.

3. Trường hợp không thuộc thẩm quyền định giá, trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu định giá, cơ quan nhận được yêu cầu định giá phải có văn bản từ chối thành lập Hội đồng định giá và nêu rõ lý do từ chối gửi cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng biết.

Trường hợp từ chối thành lập Hội đồng định giá theo quy định tại Khoản 5 Điều 21 Nghị định số 30/2018/NĐ-CP và Khoản 3 Điều 1 Nghị định số…/2019/NĐ-CP hoặc Khoản 5 Điều 21 Nghị định số 30/2018/NĐ-CP, trong vòng 5 ngày làm việc, cơ quan nhận được yêu cầu định giá phải thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do từ chối cho cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng biết.

Điều 6. Thành lập Hội đồng định giá tài sản

1. Việc thành lập Hội đồng định giá vụ việc các cấp được tiến hành kể từ ngày tiếp nhận đầy đủ hồ sơ yêu cầu định giá theo quy định, Hội đồng định giá, các Bộ, cơ quan ngang Bộ được yêu cầu định giá phải tổ chức triển khai thành lập Hội đồng định giá. Cụ thể như sau:

a. Đối với việc thành lập Hội đồng định giá cấp huyện, cấp tỉnh, căn cứ yêu cầu định giá tài sản, trong thời hạn tối đa 01 ngày làm việc, cơ quan chuyên môn về lĩnh vực tài chính cấp huyện và cấp tỉnh có văn bản gửi các cơ quan chuyên môn liên quan kịp thời cử người tham gia hội đồng định giá. Trên cở sở cử người của các đơn vị liên quan, cơ quan chuyên môn về lĩnh vực tài chính cấp huyện và cấp tỉnh tham mưu trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp ban hành Quyết định thành lập Hội đồng định giá tài sản trong thời gian tối đa không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận yêu cầu định giá. Thành phần của Hội đồng định giá tài sản theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 8 Nghị định số 30/2018/NĐ-CP.

b. Đối với việc thành lập Hội đồng định giá tài sản cấp Bộ, căn cứ yêu cầu định giá tài sản, trong thời hạn tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận yêu cầu định giá, cơ quan chuyên môn thuộc bộ, cơ quan ngang bộ có trách nhiệm tham mưu cho Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực đối với tài sản cần định giá ban hành Quyết định thành lập Hội đồng định giá tài sản theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 Nghị định số…/2019/NĐ-CP trên cơ sở cử người của các đơn vị liên quan. Trường hợp cần thêm thời gian đối với Hội đồng có sự tham gia của nhiều cơ quan chuyên môn thuộc các bộ, cơ quan ngang bộ, thời gian thành lập Hội đồng định giá tài sản cấp Bộ tối đa không quá 10 ngày làm việc. Thành phần của Hội đồng định giá tài sản theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định số…/2019/NĐ-CP.

c. Đối với việc thành lập Hội đồng định giá tài sản theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, căn cứ yêu cầu định giá tài sản các bộ, cơ quan ngang bộ có trách nhiệm tham mưu, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập Hội đồng định giá trên cơ sở cử người của các đơn vị liên quan. Thành phần của Hội đồng định giá tài sản theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định số…/2019/NĐ-CP.

2. Việc thành lập Hội đồng định giá tài sản thường xuyên cấp huyện và cấp tỉnh được tiến hành theo trình tự, thủ tục sau đây:

a. Cơ quan chuyên môn về lĩnh vực tài chính cùng cấp tham mưu trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp tỉnh ban hành Quyết định thành lập Hội đồng định giá tài sản thường xuyên theo quy định tại Điều 7 và Khoản 1 và Khoản 2 Điều 8 Nghị định số 30/2018/NĐ-CP. Thành phần của Hội đồng định giá tài sản theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 8 Nghị định số 30/2018/NĐ-CP.

b. Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp tỉnh có thể thành lập Hội đồng định giá thường xuyên theo hướng quy định các nhân sự cụ thể là Chủ tịch Hội đồng, thành viên thường trực của Hội đồng và quy định nguyên tắc về thành phần, số lượng các thành viên khác trong Hội đồng; đồng thời ủy quyền cho Chủ tịch Hội đồng quyết định danh sách cụ thể các thành viên khác trong Hội đồng theo thành phần và số lượng đã được quy định đối với từng vụ việc cụ thể theo yêu cầu định giá tài sản của cơ quan có thẩm quyền tố tụng.

Việc ủy quyền phải được quy định trong Quyết định thành lập Hội đồng định giá thường xuyên. Chủ tịch Hội đồng phải thực hiện đúng quyền hạn và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân về việc quyết định danh sách thành viên cụ thể của Hội đồng trong từng vụ việc cụ thể.

c. Trong trường hợp có biến động về nhân sự, Chủ tịch Hội đồng định giá phải kịp thời có quyết định điều chỉnh để đảm bảo hoạt động liên tục của Hội đồng.

3. Việc lựa chọn danh sách thành viên Hội đồng định giá trong từng vụ việc cụ thể phải phù hợp với yêu cầu định giá tài sản và không thuộc các trường hợp không được tham gia định giá tài sản theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 30/2018/NĐ-CP.

4. Việc thành lập Hội đồng phải đảm bảo đúng thời hạn, không để ảnh hưởng đến tiến độ định giá tài sản theo yêu cầu. Cơ quan, đơn vị chủ trì có trách nhiệm đôn đốc; cơ quan, đơn vị được yêu cầu cử người có trách nhiệm cử cán bộ có chuyên môn, nghiệp vụ tham gia Hội đồng và chịu trách nhiệm nếu chậm trễ làm ảnh hưởng chung đến tiến độ định giá của Hội đồng. Các cơ quan, đơn vị được yêu cầu cử cán bộ tham gia Hội đồng có trách nhiệm rà soát để cử đúng người theo yêu cầu, nhất là các thành viên là cán bộ, công chức thuộc các cơ quan, đơn vị tại địa phương được cử tham gia Hội đồng Trung ương hoặc Hội đồng do Thủ tướng thành lập phải được rà soát kỹ để tránh phải thay đổi điều chỉnh do thuộc đối tượng không được tham gia Hội đồng định giá.

Điều 7. Lập kế hoạch định giá tài sản

Trước khi tiến hành định giá tài sản, Hội đồng định giá tài sản tiến hành lập kế hoạch định giá tài sản để xác định các nội dung cơ bản sau:

1. Xác định nội dung yêu cầu định giá tài sản.

2. Xác định nguyên tắc, trình tự, thủ tục định giá; xác định việc áp dụng chính sách, văn bản pháp luật, phương pháp định giá.

3. Xác định dữ liệu, thông tin cần thiết cho việc định giá tài sản, xác định các tài liệu đã có sẵn, các tài liệu còn thiếu cần yêu cầu cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng bổ sung (nếu cần thiết), các tài liệu cần khảo sát, thu thập phục vụ cho việc định giá tài sản.

4. Xác định thời hạn cần thiết cho việc định giá tài sản, xây dựng tiến độ thực hiện, xác định trình tự thu thập và phân tích dữ liệu, thời hạn cho phép của trình tự phải thực hiện

5. Lập phương án phân công nhiệm vụ cụ thể đối với thành viên Hội đồng, Tổ giúp việc Hội đồng (nếu có)

6. Xác định nội dung công việc cần thuê doanh nghiệp thẩm định giá, thuê tổ chức, cá nhân có kinh nghiệm tư vấn về các nội dung liên quan phục vụ việc định giá tài sản (nếu cần thiết).

7. Dự kiến các khoản chi phí cần thiết phục vụ cho hoạt động của Hội đồng định giá tài sản.

8. Lập chương trình, kế hoạch tổ chức các cuộc họp của Hội đồng định giá tài sản

Điều 8. Căn cứ định giá tài sản

1. Việc định giá tài sản phải dựa trên một trong các căn cứ định giá tài sản quy định tại Điều 15 Nghị định số 30/2018/NĐ-CP.

Đối với căn cứ định giá tài sản quy định tại Khoản 1 Điều 15 Nghị định số 30/2018/NĐ-CP, trường hợp có từ 02 căn cứ trở lên, Hội đồng định giá tài sản tùy theo tính chất, đặc điểm tài sản cần định giá và tình hình thông tin thu thập được liên quan đến tài sản để xác định thứ tự ưu tiên của các căn cứ định giá tài sản.

2. Căn cứ định giá tài sản quy định tại Khoản 1 Điều 15 Nghị định số 30/2018/NĐ-CP bao gồm các căn cứ sau:

a) Giá thị trường của tài sản là giá giao dịch phổ biến trên thị trường của tài sản cần định giá hoặc tài sản tương tự với tài sản cần định giá tại thời điểm định giá và địa điểm định giá được yêu cầu định giá.

Giao dịch phổ biến trên thị trường là hoạt động mua, bán tài sản được tiến hành hợp pháp và công khai trên thị trường. Một tài sản được coi là có giao dịch phổ biến khi có ít nhất 03 tài sản tương tự có giao dịch mua, bán trên thị trường. Mức giá giao dịch phổ biến được thu thập là giá mua, bán thực tế của giao dịch thành công; giá niêm yết của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ; giá chào bán, giá chào mua; giá kê khai; giá trúng thầu; giá ghi trên hóa đơn, hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ…

b) Giá do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, quyết định là mức giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định hoặc quyết định đang có hiệu lực áp dụng tại thời điểm được yêu cầu định giá. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định giá tối đa, giá tối thiểu, khung giá thì áp dụng mức giá cụ thể do cơ quan hoặc đơn vị sản xuất kinh doanh quy định tại thời điểm được yêu cầu định giá;

c) Giá do doanh nghiệp thẩm định giá cung cấp là giá được xác định theo kết quả thẩm định giá tại Chứng thư thẩm định giá và Báo cáo kết quả thẩm định giá của doanh nghiệp thẩm định giá còn hiệu lực đối với tài sản được thuê thẩm định giá;

d) Giá trong tài liệu, hồ sơ hợp pháp về loại tài sản đó do các cơ quan có thẩm quyền hoặc cơ quan yêu cầu định giá cung cấp;

đ) Các căn cứ khác về giá hoặc giá trị của tài sản cần định giá là những thông tin, tài liệu giúp xác định giá của tài sản cần định giá, như mức độ sử dụng tốt nhất có khả năng mang lại giá trị cao nhất, hiệu quả nhất của tài sản; quan hệ cung cầu về tài sản; ý kiến đánh giá về giá trị của tài sản của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc các tổ chức, cá nhân có kiến thức, hiểu biết về tài sản; lời khai và hồ sơ tài liệu của các bên liên quan đến tài sản; giá của tài sản tương tự với tài sản cần định giá trong vụ án khác và đã được Hội đồng định giá tài sản thực hiện định giá trước đó; giá của tài sản tương tự với tài sản cần định giá thu thập được trên các trang thông tin điện tử chính thức của các cơ quan, tổ chức trong khu vực và trên thế giới khi Hội đồng tiến hành mở rộng thu thập giá tại khu vực và thế giới.

3. Căn cứ định giá tài sản là hàng cấm thực hiện theo các quy định tại Khoản 2 Điều 15 Nghị định số 30/2018/NĐ-CP.

Đối với giá do doanh nghiệp thẩm định giá cung cấp: thực hiện theo quy định tại điểm c Khoản 2 Điều này.

Đối với giá thị trường trong khu vực hoặc thế giới của hàng cấm do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thông báo hoặc cung cấp thông tin: cơ quan, tổ chức có thẩm quyền bao gồm các cơ quan, tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật nước sở tại và được phép thông báo hoặc cung cấp thông tin theo quy định của pháp luật nước này.

4. Các mức giá từ các nguồn thông tin quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này được xác định tại thời điểm và tại nơi tài sản được yêu cầu định giá theo yêu cầu định giá của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng.

a) Trường hợp tại thời điểm được yêu cầu định giá không thu thập được các mức giá của tài sản cần định giá hoặc tài sản tương tự thì áp dụng tại thời điểm định giá hoặc gần thời điểm định giá nhưng không quá 02 năm (24 tháng) tính đến thời điểm định giá. Thời điểm định giá là thời điểm mà giá trị tài sản được phản ánh theo yêu cầu định giá của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng;

b) Trường hợp tại địa điểm được yêu cầu định giá không thu thập được các mức giá của tài sản cần định giá hoặc tài sản tương tự thì mở rộng khu vực thu thập thông tin về giá sang các khu vực có đặc điểm thị trường tương tự với địa điểm được yêu cầu định giá. Trường hợp không thu thập được các mức giá của tài sản cần định giá hoặc tài sản tương tự trong lãnh thổ Việt Nam, thì mở rộng việc thu thập giá tại khu vực và thế giới trên các trang thông tin điện tử chính thức của các cơ quan, tổ chức sản xuất, kinh doanh tại khu vực và thế giới.

5. Khi thu thập các mức giá trong các trường hợp quy định tại điểm a và điểm b Khoản 4 Điều này, thì các mức giá đó cần được điều chỉnh về thời điểm và địa điểm được yêu cầu định giá căn cứ theo phương pháp định giá tài sản do Hội đồng định giá tài sản quyết định thực hiện theo quy định tại Điều 5 Thông tư này.

Điều 9. Khảo sát giá, thu thập thông tin liên quan đến tài sản cần định giá

1. Việc khảo sát giá, thu thập thông tin liên quan đến tài sản cần định giá được thực hiện theo các quy định tại Khoản 2 Điều 16 Nghị định số 30/2018/NĐ-CP và khoản 4 Điều 3 Thông tư này.

2. Trường hợp thực hiện khảo sát giá thị trường theo giá bán buôn, bán lẻ của tài sản cần định giá hoặc tài sản tương tự theo quy định tại điểm a Khoản 2 Điều 16 Nghị định số 30/2018/NĐ-CP được tiến hành như sau:

a) Đối với tài sản không phải là hàng cấm, tùy theo đặc điểm và điều kiện lưu thông trên thị trường của từng loại tài sản, Hội đồng định giá tài sản hoặc Tổ giúp việc Hội đồng (nếu có) tiến hành khảo sát giá trực tiếp trên thị trường; trên các trang thông tin điện tử do các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có hoạt động sản xuất, kinh doanh mặt hàng là tài sản đang cần định giá cung cấp qua mạng Internet theo quy định của pháp luật.

Đối với tài sản là hàng cấm, Hội đồng định giá tài sản tiến hành khảo sát giá trên thị trường không chính thức (nếu có) tại nơi tài sản là hàng cấm được yêu cầu định giá hoặc tại địa phương khác có diễn ra giao dịch mua bán hàng cấm.

b) Việc thu thập các mức giá được thực hiện bằng Phiếu khảo sát giá. Phiếu khảo sát giá do thành viên Hội đồng định giá lập hoặc giao thành viên Tổ giúp việc Hội đồng (nếu có) lập và phải có các nội dung chính như sau:

- Tên tài sản được khảo sát, đặc điểm kinh tế - kỹ thuật cơ bản của tài sản được khảo sát;

- Loại tài sản: Hàng hóa thông thường; hàng cấm; …

- Địa điểm tiến hành khảo sát (xã/phường, huyện, tỉnh); đối tượng khảo sát;

- Thời điểm và cách thức tiến hành khảo sát (khảo sát trực tiếp/khảo sát qua mạng Internet, gọi điện, ...);

- Kết quả khảo sát giá: các mức giá khảo sát (giá bán buôn, giá bán lẻ…), điều kiện giao hàng, khuyến mãi, chiết khấu… (nếu có); đơn vị tính giá (đồng/kg, đồng/cái…); loại giá (chào mua, chào bán, giá niêm yết, giá ghi trên hợp đồng, hóa đơn…)…

- Họ tên và chữ ký của người khảo sát;

- Các hạn chế về việc khảo sát giá, thu thập thông tin liên quan đến tài sản cần định giá là hàng cấm (nếu có);

- Các khuyến nghị, khó khăn, vướng mắc (nếu có).

c) Mức giá thu thập có thể là giá bán buôn hoặc giá bán lẻ hoặc cả giá bán buôn và giá bán lẻ của tài sản cần định giá hoặc tài sản tương tự.

d) Việc khảo sát được tiến hành như sau:

d1) Xây dựng nội dung khảo sát:

- Xác định đặc điểm pháp lý, đặc điểm kinh tế-kỹ thuật chủ yếu của tài sản cần định giá; xác định tình trạng cần định giá (chưa qua sử dụng; đã qua sử dụng; bị hủy hoại, hư hỏng một phần; bị hủy hoại, hư hỏng toàn bộ nhưng vẫn có khả năng khôi phục lại tình trạng của tài sản trước khi bị hủy hoại, hư hỏng; bị mất, thất lạc; bị hủy hoại, hư hỏng toàn bộ và không có khả năng khôi phục lại tình trạng của tài sản trước khi bị hủy hoại, hư hỏng; hàng giả; không mua bán phổ biến trên thị trường); đặc tính tài sản như kim khí quý, đá quý, di vật, cổ vật hoặc vật có giá trị văn hóa, tôn giáo, khảo cổ, kiến trúc, lịch sử...; tài sản là hàng cấm...

Trường hợp tài sản bị hủy hoại, hư hỏng, bị mất, thất lạc, Hội đồng có thể đề nghị cơ quan có thẩm quyền tố tụng thực hiện xác nhận lại tình trạng ban đầu của tài sản và các hạng mục của tài sản trước khi tiến hành định giá.

Đối với tài sản là hàng cấm, Hội đồng định giá đề nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phối hợp, thống nhất xác định địa điểm và đối tượng khảo sát, thu thập thông tin về mức giá tài sản trên thị trường không chính thức.

- Xác định địa điểm nơi tài sản được yêu cầu định giá: đơn vị hành chính cấp huyện và cấp tỉnh; lựa chọn đối tác khảo sát (cá nhân, tổ chức sản xuất, kinh doanh; chuyên gia có kiến thức, hiểu biết về tài sản cần định giá; các đại lý, cửa hàng, trung tâm thương mại…);

- Xác định thời điểm tài sản được yêu cầu định giá và thời điểm tiến hành khảo sát giá;

- Xác định cách thức khảo sát giá: trực tiếp trên thị trường chính thức hoặc không chính thức; trên các trang thông tin điện tử qua mạng Internet...

d2) Thực hiện khảo sát giá, thu thập các mức giá của tài sản:

- Tiến hành khảo sát giá theo các nội dung đã xác định. Đối với tài sản là hàng cấm, trường hợp cần thiết, Hội đồng định giá tài sản đề nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng cử đại diện cùng thực hiện khảo sát giá.

- Việc khảo sát, thu thập các mức giá phải được thực hiện ít nhất là 03 phiếu khảo sát cho mỗi một tài sản yêu cầu định giá theo những nội dung được xác định. Trường hợp không thu thập đủ 03 phiếu khảo sát, tại báo cáo kết quả khảo sát giá phải nêu rõ những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện khảo sát giá; ảnh hưởng của những khó khăn, vướng mắc này đối với việc định giá tài sản và kết quả định giá tài sản (nếu có).

- Việc thu thập các mức giá phải tuân thủ theo quy định tại Khoản 4 Điều 3 Thông tư này.

d3) Căn cứ vào các thông tin thu thập trên, tổng hợp số liệu thu thập được, làm văn bản báo cáo Hội đồng định giá tài sản.

3. Trong quá trình khảo sát, thu thập thông tin liên quan đến tài sản cần định giá, Hội đồng định giá phải thường xuyên liên hệ với cơ quan yêu cầu định giá, chủ động hoặc yêu cầu đơn vị tư vấn thu thập và phân tích kỹ các thông tin liên quan đến tài sản định giá, đảm bảo chỉ định giá khi đã phân tích đủ thông tin.

a) Đối với tài sản có tính đặc thù là bất động sản, phải xác định làm rõ những vấn đề có liên quan như quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch thiết kế đô thị, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp, thời hạn sử dụng đất; một số tài sản có giá trị lớn, yêu cầu định giá tại nhiều thời điểm khác nhau, trong khi đó cơ sở pháp lý về đất đai, tài sản lại có nhiều thay đổi qua các năm …

b) Đối với việc thu thập thông tin trong quá khứ, nhất là các thông tin giao dịch của các tài sản so sánh, thông tin hiện trạng của tài sản cần định giá, hồ sơ tài sản qua các năm phải được rà soát làm rõ, chính xác để tạo thuận lợi cho hoạt động định giá tài sản.

3. Kết quả khảo sát giá, thu thập thông tin liên quan đến tài sản cần định giá được sử dụng để Hội đồng định giá tài sản xác định phương pháp định giá tài sản theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 30/2018/NĐ-CP.

Điều 10. Yêu cầu khi áp dụng phương pháp định giá

1. Tài sản chưa qua sử dụng được xác định theo giá của tài sản giống hệt mới hoặc tài sản tương tự mới theo hướng có điều chỉnh để phù hợp với hiện trạng của tài sản cần định giá tại thời điểm cần định giá.

2. Trường hợp sử dụng từ 02 phương pháp định giá tài sản trở lên, Hội đồng định giá tài sản cần đánh giá, phân tích, tính toán hoặc lựa chọn để đi đến kết luận cuối cùng về mức giá của tài sản cần định giá.

Điều 11. Chi phí định giá, định giá lại tài sản; thủ tục tạm ứng và thanh toán chi phí định giá, định giá lại tài sản

1. Chi phí định giá, định giá lại tài sản; thủ tục tạm ứng và thanh toán chi phí định giá, định giá lại tài sản thực hiện theo các quy định của pháp luật về chi phí giám định, định giá trong tố tụng.

2. Việc thuê tổ chức giám định, doanh nghiệp thẩm định giá thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành.

3. Việc thực hiện thanh toán chi phí định giá, định giá lại tài sản thực hiện như sau:

a) Chi công tác phí, chi tổ chức các buổi họp của Hội đồng định giá tài sản: thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị;

b) Chi khảo sát giá, thu thập thông tin liên quan đến tài sản cần định giá; chi thuê tổ chức giám định, thuê doanh nghiệp thẩm định giá: căn cứ theo thực tế phát sinh trong từng trường hợp cụ thể trên cơ sở có đủ hợp đồng (nếu có) và hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật;

c) Chi văn phòng phẩm, in tài liệu, chi phí lưu trữ, chi mua vật tư, trang thiết bị, chi thuê phương tiện phục vụ công tác định giá tài sản: thực hiện theo quy định tại điểm b Khoản 3 Điều này;

d) Chi khác có liên quan phục vụ cho việc định giá tài sản: thực hiện theo quy định của pháp luật về chi phí giám định, định giá trong tố tụng.

4. Trường hợp cơ quan thành lập Hội đồng định giá, cơ quan trình Thủ tướng thành lập Hội đồng định giá sử dụng nguồn kinh phí quản lý hành chính của mình để hỗ trợ chi cho một số hoạt động thường xuyên của Hội đồng định giá theo quy định tại Khoản 8 Điều 1 Nghị định số ..../2019/NĐ-CP, mức chi và chế độ chi thực hiện như sau:

a) Mức chi, chế độ chi đối với các khoản chi về công tác phí, văn phòng phẩm thực hiện theo quy định tại Khoản 3 điều này.

b) Mức chi, chế độ chi đối với công tác khảo sát giá, họp chuyên môn, xây dựng các báo cáo thuyết minh giải trình về chuyên môn thực hiện theo quy định tại Khoản 8 Điều 1 Nghị định số…. /2019/NĐ-CP.

c) Thủ tục tạm ứng, thanh toán thực hiện theo Luật Ngân sách nhà nước và quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan thành lập Hội đồng (nếu có).

d) Đối với những khoản chi cho hoạt động định giá tài sản đã được chi hỗ trợ từ cơ quan thành lập Hội đồng định giá tài sản thì không được thanh toán từ cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng.

 

Chương III

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 

Điều 12. Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày … tháng ….năm 2019.

2. Thông tư số 43/2018/TT-BTC ngày 25/6/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 30/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết việc thành lập và hoạt động của Hội đồng định giá tài sản; trình tự, thủ tục định giá tài sản trong tố tụng hình sự hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.

3. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

 

 Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT; QLG (VT, CSTH).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG





Trần Văn Hiếu

 
Văn bản này có file đính kèm, tải Văn bản về để xem toàn bộ nội dung
Ghi chú

văn bản tiếng việt

download Thông tư DOC (Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

văn bản TIẾNG ANH

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

loading
×
×
×
Vui lòng đợi