Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Dự thảo Luật Chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù
- Thuộc tính
- Nội dung
- Tải về
thuộc tính Luật
Lĩnh vực: | Hình sự | Loại dự thảo: | Luật |
Cơ quan chủ trì soạn thảo: | Bộ Công an | Trạng thái: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Dự kiến thông qua tại: | Kì họp đang cập nhật - Khóa đang cập nhật |
Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định nguyên tắc, thẩm quyền, trình tự, thủ tục thực hiện tiếp nhận, chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù giữa Việt Nam với nước ngoài; trách nhiệm của các cơ quan nhà nước Việt Nam trong hoạt động tiếp nhận, chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù.
Tải Luật
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUỐC HỘI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
DỰ THẢO 2
LUẬT CHUYỂN GIAO NGƯỜI ĐANG CHẤP HÀNH ÁN PHẠT TÙ
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định nguyên tắc, thẩm quyền, trình tự, thủ tục thực hiện tiếp nhận, chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù giữa Việt Nam với nước ngoài; trách nhiệm của các cơ quan nhà nước Việt Nam trong hoạt động tiếp nhận, chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Luật này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam; cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài có liên quan đến hoạt động chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Người đang chấp hành án phạt tù là người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân, phải chịu hình phạt tù theo bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, đã có quyết định thi hành và đang chấp hành án tại các cơ sở giam giữ phạm nhân.
2. Chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù ở Việt Nam cho nước ngoài là việc cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù có thời hạn, tù chung thân tại các cơ sở giam giữ phạm nhân của Việt Nam cho nước nhận để tiếp tục chấp hành án tại nước đó.
3. Tiếp nhận người đang chấp hành án phạt tù ở nước ngoài về Việt Nam là việc cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam tiếp nhận công dân Việt Nam đang chấp hành án phạt tù có thời hạn, tù chung thân ở nước ngoài về Việt Nam để tiếp tục chấp hành án phạt tù.
4. Chuyển đổi hình phạt là việc Tòa án nhân dân có thẩm quyền của Việt Nam ban hành quyết định chuyển đổi thời hạn, tội danh trong bản án, quyết định của Tòa án có thẩm quyền của nước ngoài đã tuyên đối với người được tiếp nhận về Việt Nam để tiếp tục chấp hành án cho phù hợp với Bộ luật hình sự Việt Nam.
5. Nước chuyển giao là nước nơi người đang chấp hành án phạt tù được đề nghị chuyển giao.
6. Nước nhận là nước nơi người đang chấp hành án phạt tù được chuyển đến để tiếp tục chấp hành án.
7. Người được phép cư trú không thời hạn tại nước nhận là những người được phép đến, nhập cảnh và lưu lại lâu dài tại nước nhận.
8. Quốc gia có mối quan hệ cộng đồng của người đang chấp hành án phạt tù là quốc gia mà người đang chấp hành án phạt tù có mối quan hệ chặt chẽ về mặt xã hội và pháp lý như quốc gia có nơi thường trú của người đó ngay trước khi người đó bị tuyên án phạt tù trên lãnh thổ của nước chuyển giao hoặc quốc gia có vợ, chồng, cha, mẹ, ông, bà, con hoặc người thân của người đó thường trú hoặc quốc gia mà người đó được hưởng các chế độ phúc lợi xã hội như lương hưu, trợ cấp thất nghiệp, bảo hiểm…
Điều 4. Nguyên tắc chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù
1. Chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù được thực hiện theo quy định của Luật này; trường hợp Luật này không quy định thì áp dụng quy định của pháp luật hình sự, pháp luật tố tụng hình sự, pháp luật thi hành án hình sự, pháp luật đặc xá và các quy định khác của pháp luật Việt Nam có liên quan.
2. Chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù được thực hiện trên nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng và các bên cùng có lợi, phù hợp với Hiến pháp, pháp luật của Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
3. Trường hợp giữa Việt Nam và nước ngoài chưa ký kết điều ước quốc tế về chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù thì hoạt động chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù được thực hiện trên nguyên tắc có đi có lại nhưng không trái pháp luật Việt Nam, phù hợp với pháp luật và tập quán quốc tế.
4. Bảo đảm các yêu cầu về chính trị, quốc phòng, an ninh-trật tự, ngoại giao, pháp luật và yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội.
5. Tuân thủ nguyên tắc tội phạm kép và nguyên tắc không ai bị kết án hai lần vì một tội phạm.
Điều 5. Áp dụng nguyên tắc có đi có lại
1. Căn cứ áp dụng nguyên tắc có đi có lại trong chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù:
a) Việt Nam và nước ngoài chưa ký kết điều ước quốc tế về chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù;
b) Có cam kết của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài về việc thực hiện yêu cầu của Việt Nam trong trường hợp tương tự;
c) Bảo đảm quyền và lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam có liên quan và các yêu cầu chính trị, đối ngoại, quốc phòng, an ninh - trật tự, pháp lý, kinh tế, văn hóa - xã hội;
d) Thực tiễn hợp tác chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù giữa Việt Nam và nước ngoài trên cơ sở nguyên tắc có đi có lại.
2. Trình tự, thủ tục xem xét việc áp dụng nguyên tắc có đi có lại:
a) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu của nước ngoài thì Bộ Công an xin ý kiến bằng văn bản Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao về việc áp dụng nguyên tắc có đi có lại. Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao có văn bản trả lời Bộ Công an trong thời hạn 05 ngày làm việc. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến của Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an thông báo bằng văn bản cho các cơ quan có liên quan về việc áp dụng nguyên tắc có đi có lại;
b) Trường hợp Bộ Ngoại giao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao nhận được yêu cầu của nước ngoài thì chuyển ngay yêu cầu đó đến Bộ Công an để chủ trì việc áp dụng nguyên tắc có đi có lại theo trình tự, thủ tục tại điểm a khoản này.
3. Sau khi cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam đồng ý áp dụng nguyên tắc có đi có lại đối với yêu cầu chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù, việc xem xét yêu cầu chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù được thực hiện theo quy định của Luật này.
Điều 6. Các trường hợp đặc biệt khi xem xét điều kiện về thời hạn chưa chấp hành án phạt tù
Các trường hợp đặc biệt nêu tại khoản 3 Điều 17 và khoản 3 Điều 37 của Luật này gồm các trường hợp sau:
1. Để phục vụ yêu cầu đối ngoại giữa Việt Nam và nước ngoài.
2. Người đang chấp hành án phạt tù bị bệnh nặng.
3. Người đang chấp hành án phạt tù là người từ đủ 60 tuổi trở lên, người khuyết tật, phụ nữ đang mang thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người dưới 18 tuổi.
Điều 7. Thời điểm người đang chấp hành án phạt tù có quyền rút đơn xin chuyển giao
Sau khi đồng ý với việc chuyển giao, người đang chấp hành án phạt tù có quyền rút đơn xin chuyển giao hoặc bày tỏ nguyện vọng không muốn chuyển giao bằng văn bản vào bất kỳ thời điểm nào trước khi quyết định thi hành quyết định tiếp nhận hoặc quyết định thi hành quyết định chuyển giao của Tòa án nhân dân có hiệu lực.
Điều 8. Ngôn ngữ trong chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù
1. Trường hợp giữa Việt Nam và nước ngoài đã có điều ước quốc tế về chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù là ngôn ngữ được quy định trong điều ước quốc tế đó.
2. Trường hợp giữa Việt Nam và nước ngoài chưa có điều ước quốc tế về chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù thì:
a) Đối với hồ sơ gửi đi nước ngoài phải kèm theo bản dịch ra ngôn ngữ chính thức của nước ngoài hoặc dịch ra ngôn ngữ khác theo thỏa thuận giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài;
b) Đối với hồ sơ được gửi đến Việt Nam thì phải kèm theo bản dịch ra tiếng Việt hoặc dịch ra ngôn ngữ khác theo thỏa thuận giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.
3. Cơ quan trung ương trong hoạt động chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù phải hướng dẫn, tổ chức biên dịch hoặc chịu trách nhiệm về bản dịch hồ sơ ra ngôn ngữ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 9. Kinh phí trong chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù
1. Kinh phí chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù do ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy định của pháp luật. Người đang chấp hành án phạt tù hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có thể tự nguyện hỗ trợ toàn bộ hoặc một phần chi phí ăn, ở, vé máy bay, ô tô, tàu hỏa, tàu biển và các chi phí khác của người đang chấp hành án phạt tù được chuyển giao theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp Việt Nam là nước chuyển giao, Việt Nam chịu mọi kinh phí phát sinh hoàn toàn trong lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
3. Trường hợp Việt Nam là nước nhận, Việt Nam chịu mọi kinh phí phát sinh từ thời điểm tiếp nhận người đang chấp hành án phạt tù trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Điều 10. Hợp pháp hóa lãnh sự, chứng nhận lãnh sự và việc công nhận tài liệu kèm theo yêu cầu chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù
1. Tài liệu kèm theo yêu cầu chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù được miễn chứng nhận lãnh sự và miễn hợp pháp hóa lãnh sự trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Tài liệu kèm theo yêu cầu chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam công nhận.
Điều 11. Điều kiện hợp lệ của hồ sơ yêu cầu chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù
Hồ sơ yêu cầu chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù được coi là hợp lệ khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Hồ sơ yêu cầu chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù được lập theo đúng quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam và nước ngoài là thành viên hoặc theo đúng quy định tại Điều 21, Điều 22, Điều 39, Điều 40 của Luật này.
2. Hồ sơ yêu cầu chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù được lập theo ngôn ngữ quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam và nước ngoài là thành viên hoặc theo quy định tại Điều 8 của Luật này.
3. Hồ sơ yêu cầu chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù được lập đủ số lượng theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam và nước ngoài là thành viên hoặc theo quy định tại Điều 21 và Điều 39 của Luật này.
4. Hồ sơ yêu cầu chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù được chuyển qua kênh ngoại giao hoặc trực tiếp giữa Cơ quan trung ương của nước ngoài trong hoạt động chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù và Bộ Công an.
Điều 12. Quá cảnh người đang chấp hành án phạt tù
1. Trên cơ sở điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và quy định của pháp luật Việt Nam, nước áp giải người đang chấp hành án phạt tù quá cảnh lãnh thổ Việt Nam phải có văn bản thông báo trước cho cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam về việc quá cảnh đó trừ trường hợp nêu tại khoản 2 Điều này.
2. Trường hợp chuyển giao bằng đường hàng không và quá cảnh không hạ cánh trên lãnh thổ Việt Nam thì việc quá cảnh người đang chấp hành án phạt tù không phải thông báo trước cho cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.
3. Nước áp giải người đang chấp hành án phạt tù phải chịu mọi chi phí quá cảnh theo quy định của pháp luật Việt Nam trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Chương II
TIẾP NHẬN NGƯỜI ĐANG CHẤP HÀNH ÁN PHẠT TÙ Ở NƯỚC NGOÀI VỀ VIỆT NAM
Điều 13. Thông báo cho người đang chấp hành án phạt tù ở nước ngoài về quyền được yêu cầu chuyển giao
Hằng năm, Bộ Ngoại giao yêu cầu các Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài thống kê số lượng công dân Việt Nam đang chấp hành án phạt tù tại nước ngoài; thông báo cho họ quyền và điều kiện được chuyển giao về Việt Nam để tiếp tục chấp hành án phạt tù mà Tòa án có thẩm quyền của nước ngoài đã tuyên đối với người đó. Trên cơ sở số liệu của các Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, Bộ Ngoại giao tổng hợp và thông báo với Bộ Công an.
Điều 14. Tiếp nhận đơn xin chuyển giao của người đang chấp hành án phạt tù
1. Công dân Việt Nam đang chấp hành án phạt tù ở nước ngoài có thể gửi đơn xin chuyển giao về Việt Nam để tiếp tục chấp hành án phạt tù đến cơ quan có thẩm quyền của nước chuyển giao hoặc cơ quan đại diện Việt Nam ở nước chuyển giao hoặc Bộ Công an.
2. Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước chuyển giao có trách nhiệm tiếp nhận đơn xin chuyển giao của công dân Việt Nam đang chấp hành án phạt tù và chuyển cho Bộ Công an trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn xin chuyển giao.
Điều 15. Trao đổi thông tin, tài liệu với nước chuyển giao
1. Trường hợp công dân Việt Nam gửi đơn xin chuyển giao về Việt Nam đến cơ quan có thẩm quyền của nước chuyển giao, trước khi lập yêu cầu chuyển giao hoặc trước khi đồng ý với việc chuyển giao, cơ quan có thẩm quyền của nước chuyển giao đề nghị cung cấp thông tin, tài liệu thì Bộ Công an có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết.
2. Trường hợp công dân Việt Nam gửi đơn xin chuyển giao về Việt Nam đến cơ quan đại diện Việt Nam ở nước chuyển giao hoặc Bộ Công an, trước khi lập yêu cầu chuyển giao hoặc trước khi đồng ý với việc tiếp nhận, Bộ Công an có văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền của nước chuyển giao cung cấp các thông tin, tài liệu cần thiết.
Điều 16. Lập yêu cầu chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù
Trên cơ sở đơn xin chuyển giao và các thông tin, tài liệu do cơ quan có thẩm quyền của nước chuyển giao cung cấp, Bộ Công an lập và gửi văn bản yêu cầu chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù đến cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.
Điều 17. Điều kiện tiếp nhận người đang chấp hành án phạt tù ở nước ngoài về Việt Nam
Người đang chấp hành án phạt tù ở nước ngoài có thể được tiếp nhận về Việt Nam để thi hành án phạt tù khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Là công dân Việt Nam.
2. Hành vi phạm tội mà người đó bị kết án ở nước ngoài cũng cấu thành tội phạm theo quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Vào thời điểm nhận được yêu cầu chuyển giao, thời hạn chưa chấp hành án phạt tù phải còn ít nhất là một năm: trong trường hợp đặc biệt quy định tại Điều 6 của Luật này, thời hạn này có thể ít hơn một năm.
4. Bản án đối với người được chuyển giao đã có hiệu lực pháp luật.
5. Có sự đồng ý của Việt Nam và nước chuyển giao.
6. Có sự đồng ý của người được chuyển giao. Trường hợp người được chuyển giao không có đầy đủ năng lực để đồng ý theo pháp luật của nước chuyển giao thì phải có sự đồng ý của người đại diện hợp pháp của người đó.
Điều 18. Các trường hợp từ chối tiếp nhận người đang chấp hành án phạt tù ở nước ngoài về Việt Nam
Khi xem xét yêu cầu chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù, Tòa án nhân dân có thẩm quyền của Việt Nam từ chối tiếp nhận người đang chấp hành án phạt tù ở nước ngoài về Việt Nam khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Việc tiếp nhận có thể phương hại đến chủ quyền, an ninh, trật tự và quyền, lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân tại Việt Nam.
2. Việt Nam không thể đáp ứng các yêu cầu cần thiết cho việc tiếp nhận và tiếp tục thi hành án của người đang chấp hành án phạt tù tại Việt Nam.
Điều 19. Tra cứu quốc tịch Việt Nam của người đang chấp hành án phạt tù
Khi nhận được yêu cầu chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù từ nước ngoài về Việt Nam, Bộ Công an có văn bản đề nghị Bộ Tư pháp tra cứu quốc tịch Việt Nam của người được đề nghị chuyển giao. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Bộ Công an, Bộ Tư pháp tiến hành tra cứu và có văn bản trả lời Bộ Công an.
Điều 20. Xác minh sự đồng ý của người đang chấp hành án phạt tù
Trong trường hợp cần thiết, Bộ Công an cử cán bộ đến nước chuyển giao hoặc đề nghị cơ quan đại diện Việt Nam tại nước chuyển giao xác định xem người đang chấp hành án phạt tù được đề nghị chuyển giao có đồng ý một cách tự nguyện và với nhận thức đầy đủ về hệ quả pháp lý của việc chuyển giao hay không.
Điều 21. Hồ sơ yêu cầu chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù
1. Hồ sơ yêu cầu chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù phải có các văn bản sau đây:
a) Văn bản yêu cầu chuyển giao của cơ quan có thẩm quyền của nước chuyển giao hoặc văn bản yêu cầu chuyển giao của Bộ Công an;
b) Các tài liệu kèm theo quy định tại Điều 22 của Luật này.
2. Hồ sơ yêu cầu chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù được lập thành một bộ theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam và nước chuyển giao là thành viên hoặc quy định của Luật này. Ngôn ngữ được sử dụng để lập hồ sơ theo quy định tại Điều 8 của Luật này.
Điều 22. Văn bản yêu cầu chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù và các tài liệu kèm theo
1. Văn bản yêu cầu chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù phải có các nội dung sau đây:
a) Ngày, tháng, năm và địa điểm lập văn bản;
b) Căn cứ yêu cầu chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù;
c) Tên, địa chỉ của cơ quan có thẩm quyền của nước chuyển giao;
d) Họ, tên, giới tính, ngày, tháng, năm sinh, quốc tịch, nơi thường trú cuối cùng tại Việt Nam và nơi đang chấp hành án tại nước chuyển giao, các căn cứ pháp lý về việc người đang chấp hành án phạt tù đủ tư cách pháp lý để chuyển giao và các thông tin cần thiết khác về người đang chấp hành án phạt tù.
2. Kèm theo văn bản yêu cầu chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù phải có các tài liệu sau đây:
a) Đơn xin chuyển giao hoặc tài liệu bày tỏ nguyện vọng được chuyển giao hoặc sự đồng ý về việc chuyển giao của người đang chấp hành án phạt tù hoặc người đại diện hợp pháp của người đó;
b) Bản sao hộ chiếu, chứng minh nhân dân, căn cước công dân hoặc tài liệu khác chứng minh quốc tịch Việt Nam của người đang chấp hành án phạt tù theo quy định của pháp luật Việt Nam;
c) Bản sao bản án, quyết định của Tòa án của nước chuyển giao đối với người đang chấp hành án phạt tù được đề nghị chuyển giao;
d) Văn bản về việc thi hành hình phạt bổ sung, nếu có;
đ) Điều luật của nước chuyển giao áp dụng để xác định các yếu tố cấu thành tội phạm và tội danh, quy định về hình phạt, thời hiệu thi hành hình phạt đối với tội phạm đó của bản án;
e) Tài liệu mô tả đặc điểm nhận dạng và 01 ảnh 4x6 cm của người được đề nghị chuyển giao (không quá 6 tháng; mặt nhìn thẳng, lộ 2 vành tai, đầu để trần, không đeo kính; phông nền trắng);
g) Văn bản, tài liệu xác nhận thời gian người được đề nghị chuyển giao đã chấp hành án phạt tù, việc đặc xá, đại xá, miễn, giảm án tại nước chuyển giao và thời gian còn lại phải chấp hành án phạt tù tại Việt Nam;
h) Tài liệu liên quan đến tình hình sức khoẻ, trạng thái tâm thần, hồ sơ bệnh án của người được đề nghị chuyển giao và các khuyến nghị, nếu có;
i) Điều ước quốc tế về chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù giữa Việt Nam và nước chuyển giao;
k) Các tài liệu cần thiết khác, nếu có.
Điều 23. Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ yêu cầu chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù ở nước ngoài về Việt Nam
Trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ yêu cầu chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù và tài liệu kèm theo, Bộ Công an vào sổ hồ sơ chuyển giao và kiểm tra hồ sơ theo quy định tại các điều 11, 21, 22 của Luật này. Bộ Công an có thể yêu cầu cơ quan có thẩm quyền của nước yêu cầu chuyển giao cung cấp thông tin bổ sung hồ sơ. Sau sáu mươi ngày, kể từ ngày gửi văn bản yêu cầu bổ sung thông tin mà không nhận được thông tin bổ sung thì Bộ Công an gửi trả hồ sơ cho nước yêu cầu chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù và nêu rõ lý do. Trường hợp hồ sơ hợp lệ thì Bộ Công an có văn bản chuyển ngay cho Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi thường trú cuối cùng tại Việt Nam của người được chuyển giao một bộ gốc và một bộ sao y hồ sơ để xem xét, quyết định; đồng thời có văn bản thông báo đến Tòa án nhân dân tối cao để theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra và đôn đốc việc xem xét yêu cầu chuyển giao.
Điều 24. Quyết định tiếp nhận người đang chấp hành án phạt tù ở nước ngoài về Việt Nam
1. Trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ yêu cầu chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù ở nước ngoài về Việt Nam do Bộ Công an chuyển đến, Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi thường trú cuối cùng của người được đề nghị chuyển giao phải thụ lý và thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp. Trong thời hạn chuẩn bị xem xét yêu cầu chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù, Tòa án nhân dân có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền của nước chuyển giao làm rõ những điểm chưa rõ trong hồ sơ yêu cầu chuyển giao. Văn bản yêu cầu và văn bản trả lời được gửi thông qua Bộ Công an.
2. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày thụ lý, tuỳ từng trường hợp mà Tòa án nhân dân cấp tỉnh ra một trong các quyết định sau đây:
a) Xem xét yêu cầu chuyển giao khi hồ sơ yêu cầu chuyển giao hợp lệ;
b) Đình chỉ việc xem xét yêu cầu chuyển giao và trả hồ sơ cho Bộ Công an trong trường hợp không thuộc thẩm quyền hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài hoặc người yêu cầu chuyển giao rút lại yêu cầu chuyển giao hoặc vì các lý do khác mà việc xem xét không thể tiến hành được.
3. Tòa án nhân dân cấp tỉnh xem xét yêu cầu chuyển giao trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày ra quyết định theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này và chuyển ngay một bộ sao y hồ sơ cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp.
4. Việc xem xét yêu cầu chuyển giao được tiến hành tại phiên họp do Hội đồng gồm ba thẩm phán trong đó có một thẩm phán làm chủ tọa và có sự tham gia của Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp.
Hội đồng xem xét yêu cầu chuyển giao làm việc theo trình tự sau đây:
a) Một thành viên của Hội đồng trình bày nội dung hồ sơ yêu cầu chuyển giao và nêu ý kiến về cơ sở pháp lý của việc chuyển giao;
b) Kiểm sát viên phát biểu quan điểm của Viện kiểm sát nhân dân về việc chuyển giao;
c) Luật sư hoặc người đại diện hợp pháp của người được đề nghị chuyển giao trình bày ý kiến, nếu có;
d) Căn cứ vào các quy định của Luật này, các quy định khác của pháp luật Việt Nam có liên quan và điều ước quốc tế mà Việt Nam và nước chuyển giao là thành viên, Hội đồng thảo luận và quyết định theo đa số việc tiếp nhận hoặc từ chối tiếp nhận.
5. Chậm nhất là mười ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định tiếp nhận hoặc từ chối tiếp nhận, Tòa án nhân dân cấp tỉnh gửi quyết định cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp và Bộ Công an để thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.
Người được đề nghị chuyển giao hoặc người đại diện hợp pháp của người đó có quyền kháng cáo trong thời hạn mười lăm ngày. Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp có quyền kháng nghị trong thời hạn mười lăm ngày, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có quyền kháng nghị trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày Tòa án nhân dân cấp tỉnh ra quyết định. Tòa án nhân dân cấp tỉnh phải gửi hồ sơ và kháng cáo, kháng nghị cho Tòa án nhân dân cấp cao trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ và kháng cáo, kháng nghị, Tòa án nhân dân cấp cao mở phiên họp xem xét quyết định của Tòa án nhân dân cấp tỉnh bị kháng cáo, kháng nghị; Hội đồng xem xét phúc thẩm quyết định về việc tiếp nhận hoặc từ chối tiếp nhận. Trình tự xem xét kháng cáo, kháng nghị đối với quyết định tiếp nhận của Tòa án nhân dân cấp tỉnh được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều này.
6. Quyết định tiếp nhận có hiệu lực pháp luật bao gồm:
a) Quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị;
b) Quyết định của Tòa án cấp phúc thẩm.
Điều 25. Chuyển đổi hình phạt
Việc chuyển đổi hình phạt được thực hiện như sau:
1. Khi ra quyết định tiếp nhận công dân Việt Nam đang chấp hành án phạt tù ở nước ngoài về Việt Nam để tiếp tục thi hành án phạt tù, Tòa án nhân dân có thẩm quyền xem xét có phải chuyển đổi hình phạt không. Nếu tính chất hoặc thời hạn của hình phạt đó không phù hợp với các quy định pháp luật Việt Nam thì có thể chuyển đổi hình phạt đó cho phù hợp với hình phạt mà pháp luật của Việt Nam quy định đối với tội phạm tương tự. Khi chuyển đổi hình phạt, Tòa án nhân dân có thẩm quyền phải căn cứ vào các kết luận về sự việc của vụ án được thể hiện trong các ý kiến, cáo trạng, bản án hoặc hình phạt đã được nước chuyển giao tuyên. Thời hạn tù mà người bị kết án đã chấp hành ở nước chuyển giao sẽ được khấu trừ. Hình phạt chuyển đổi không được nghiêm khắc hơn hình phạt mà nước chuyển giao đã tuyên về tính chất và thời hạn; không chuyển đổi hình phạt tù thành hình phạt tiền.
2. Trường hợp người phạm tội bị xử phạt tù có thời hạn trên ba mươi năm đối với nhiều tội hoặc trên hai mươi năm đối với một tội, sau khi trao đổi với cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, Tòa án nhân dân có thẩm quyền của Việt Nam có thể xem xét, quyết định để thời hạn phải chấp hành phần hình phạt còn lại của người được tiếp nhận cao nhất đến ba mươi năm tù (trường hợp phạm nhiều tội) hoặc đến hai mươi năm tù (trường hợp phạm một tội) theo quy định về quyết định hình phạt của Bộ luật hình sự Việt Nam hiện hành và được trừ thời gian người đó đã thi hành hình phạt ở nước ngoài.
Điều 26. Thi hành quyết định tiếp nhận người đang chấp hành án phạt tù
1. Trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày quyết định tiếp nhận người đang chấp hành án phạt tù của Tòa án nhân dân có hiệu lực, Chánh án Tòa án đã ra quyết định sơ thẩm phải ra quyết định thi hành quyết định tiếp nhận. Quyết định thi hành quyết định tiếp nhận phải được gửi cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, Bộ Công an, cơ quan có thẩm quyền của nước chuyển giao và người được chuyển giao.
2. Bộ Công an có trách nhiệm tổ chức thi hành việc tiếp nhận người đang chấp hành án phạt tù quy định tại khoản 1 Điều này và thông báo bằng văn bản cho nước chuyển giao.
Điều 27. Hủy quyết định thi hành quyết định tiếp nhận người đang chấp hành án phạt tù
1. Quyết định thi hành quyết định tiếp nhận người đang chấp hành án phạt tù trong các trường hợp sau đây:
a) Người đang chấp hành án phạt tù rút đơn xin chuyển giao hoặc bày tỏ nguyện vọng không muốn chuyển giao bằng văn bản trước khi quyết định thi hành quyết định tiếp nhận của Tòa án nhân dân có hiệu lực;
b) Nước chuyển giao rút yêu cầu chuyển giao;
c) Người đang chấp hành án phạt tù chết hoặc bỏ trốn khỏi nước chuyển giao;
d) Việc bàn giao người đang chấp hành án phạt tù không thể tiến hành đúng thời điểm ấn định đã được thống nhất giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và cơ quan có thẩm quyền của nước chuyển giao mà không có lý do chính đáng.
2. Trên cơ sở kiến nghị của Bộ Công an, Tòa án nhân dân đã ra quyết định thi hành quyết định tiếp nhận người đang chấp hành án phạt tù ra quyết định hủy quyết định này. Quyết định hủy quyết định thi hành quyết định tiếp nhận người đang chấp hành án phạt tù phải được gửi cho Viện kiểm sát nhân dân cung cấp, Bộ Công an và cơ quan có thẩm quyền của nước chuyển giao.
Điều 28. Áp giải người được chuyển giao
Bộ Công an tổ chức việc áp giải người được chuyển giao đến địa điểm bàn giao và vào thời gian đã thống nhất với cơ quan có thẩm quyền của nước chuyển giao.
Điều 29. Hiệu lực của việc tiếp nhận người đang chấp hành án phạt tù đối với Việt Nam
Cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam tiếp tục thi hành hình phạt đối với người đang chấp hành án phạt tù được chuyển giao bằng quyết định của Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 30. Thực hiện thi hành án phạt tù đối với người đang chấp hành án phạt tù được tiếp nhận về Việt Nam
1. Việc tiếp tục thi hành án phạt tù tại Việt Nam của người đang chấp hành án phạt tù được tiếp nhận về Việt Nam thực hiện theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Các chế độ và quyền lợi của người đang chấp hành án phạt tù được tiếp nhận về Việt Nam được thực hiện như đối với người đang chấp hành án phạt tù tại Việt Nam.
3. Trong trường hợp nhận được thông báo về quyết định giảm thời hạn chấp hành án phạt tù, tha tù, tha thù trước thời hạn có điều kiện, đặc xá, đại xá hoặc bất kỳ quyết định, biện pháp nào của nước chuyển giao đối với người được chuyển giao về Việt Nam dẫn đến việc giảm thời hạn chấp hành án phạt tù hoặc trả tự do cho người đó, Bộ Công an phải gửi ngay thông báo đó kèm theo văn bản đề nghị cho cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật Việt Nam và quy định của điều ước quốc tế về chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù mà Việt Nam và nước chuyển giao là thành viên hoặc theo thỏa thuận trực tiếp giữ có quan có thẩm quyền của Việt Nam và nước chuyển giao trên cơ sở nguyên tắc có đi có lại nhưng không trái pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Trên cơ sở quyết định của cơ quan có thẩm quyền, Bộ Công an có trách nhiệm tổ chức thi hành quyết định của nước ngoài và thông báo kết quả cho cơ quan có thẩm quyền của nước chuyển giao biết.
4. Người được chuyển giao là người chưa thành niên được hưởng các quy định về giam giữ đối với người đang chấp hành án phạt tù là người chưa thành niên theo pháp luật Việt Nam.
Điều 31. Thông báo về tình hình chấp hành án của người đang chấp hành án phạt tù
Bộ Công an thông báo ngay cho cơ quan có thẩm quyền của nước chuyển giao khi:
1. Người đang chấp hành án phạt tù được tạm đình chỉ thi hành án phạt tù, được miễn, giảm thời hạn chấp hành án phạt tù, đặc xá, đại xá, tha tù trước thời hạn có điều kiện hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự về một tội phạm khác.
2. Người đang chấp hành án phạt tù đã chấp hành xong án phạt tù.
3. Người đang chấp hành án phạt tù bỏ trốn khỏi cơ sở giam giữ phạm nhân.
4. Người đang chấp hành án phạt tù chết trước khi chấp hành xong án phạt tù.
5. Cơ quan có thẩm quyền của nước chuyển giao đề nghị cung cấp thông tin về tình hình chấp hành án của người được tiếp nhận về Việt Nam.
Điều 32. Đại xá, đặc xá hoặc miễn, giảm thời hạn chấp hành án phạt tù
Cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nước chuyển giao có quyền đại xá, đặc xá hoặc miễn, giảm thời hạn chấp hành án phạt tù đối với người được tiếp nhận về Việt Nam.
Chương III
CHUYỂN GIAO NGƯỜI ĐANG CHẤP HÀNH ÁN PHẠT TÙ Ở VIỆT NAM CHO NƯỚC NGOÀI
Điều 33. Thông báo cho người đang chấp hành án phạt tù tại Việt Nam về quyền được chuyển giao
1. Khi tuyên bản án và hình phạt tù có thời hạn, tù chung thân, Tòa án nhân dân đã xét xử sơ thẩm, phúc thẩm có trách nhiệm thông báo cho bị cáo là người nước ngoài biết về quyền được chuyển giao.
2. Hằng năm, Bộ Công an thực hiện việc thông báo cho người nước ngoài đang chấp hành án tại các cơ sở giam giữ phạm nhân do Bộ Công an quản lý biết về quyền được chuyển giao.
Điều 34. Tiếp nhận đơn xin chuyển giao của người đang chấp hành án phạt tù
1. Người nước ngoài đang chấp hành án phạt tù ở Việt Nam có thể gửi đơn xin chuyển giao đến Bộ Công an hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước nhận. Bộ Công an có trách nhiệm tiếp nhận đơn xin chuyển giao và xem xét việc lập yêu cầu chuyển giao gửi cho nước mà người đang chấp hành án phạt tù có nguyện vọng được chuyển giao đến.
2. Trường hợp người đang chấp hành án phạt tù bày tỏ nguyện vọng được chuyển giao, Bộ Công an có trách nhiệm hướng dẫn người đang chấp hành án phạt tù viết đơn xin chuyển giao.
Điều 35. Trao đổi thông tin, tài liệu với nước nhận
1. Trường hợp người nước ngoài đang chấp hành án phạt tù ở Việt Nam gửi đơn xin chuyển giao đến cơ quan có thẩm quyền của nước nhận, trước khi lập yêu cầu chuyển giao hoặc trước khi đồng ý với việc chuyển giao, cơ quan có thẩm quyền của nước nhận đề nghị cung cấp thông tin, tài liệu thì Bộ Công an có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết.
2. Trường hợp người nước ngoài đang chấp hành án phạt tù ở Việt Nam gửi đơn xin chuyển giao đến Bộ Công an, trước khi lập yêu cầu chuyển giao hoặc trước khi đồng ý với việc chuyển giao, Bộ Công an có văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền của nước nhận cung cấp các thông tin, tài liệu cần thiết.
Điều 36. Lập yêu cầu chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù tại Việt Nam cho nước ngoài
Trên cơ sở đơn xin chuyển giao của người nước ngoài đang chấp hành án phạt tù tại Việt Nam và các thông tin, tài liệu do cơ quan có thẩm quyền của nước nhận cung cấp, Bộ Công an có trách nhiệm lập văn bản yêu cầu chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù và gửi đến cơ quan có thẩm quyền của nước nhận.
Điều 37. Điều kiện chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù ở Việt Nam cho nước ngoài
Người đang chấp hành án phạt tù tại Việt Nam có thể được chuyển giao cho nước ngoài để thi hành án phạt tù khi có các điều kiện sau đây:
1. Là công dân của nước nhận hoặc là người được phép cư trú không thời hạn ở nước nhận hoặc có mối quan hệ cộng đồng ở nước nhận hoặc nước khác đồng ý tiếp nhận.
2. Hành vi phạm tội mà người đó bị kết án ở Việt Nam cũng cấu thành tội phạm theo quy định của pháp luật nước nhận.
3. Vào thời điểm nhận được yêu cầu chuyển giao, thời hạn chưa chấp hành hình phạt tù phải còn ít nhất là một năm; trong trường hợp đặc biệt quy định tại Điều 6 của Luật này, thời hạn này có thể ít hơn một năm.
4. Bản án đối với người được chuyển giao đã có hiệu lực pháp luật.
5. Có sự đồng ý của Việt Nam và nước nhận.
6. Có sự đồng ý của người được chuyển giao. Trường hợp người được chuyển giao không có đầy đủ năng lực để đồng ý theo pháp luật Việt Nam thì phải có sự đồng ý của người đại diện hợp pháp của người đó.
Điều 38. Các trường hợp từ chối chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù ở Việt Nam cho nước ngoài
Khi xem xét yêu cầu chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù, Tòa án nhân dân có thẩm quyền của Việt Nam từ chối chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù tại Việt Nam cho nước ngoài khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Khi có căn cứ cho rằng người được chuyển giao có thể bị tra tấn, trả thù hoặc truy bức tại nước nhận.
2. Việc chuyển giao có thể phương hại đến chủ quyền, an ninh, trật tự và quyền lợi, lợi ích của Nhà nước, quyền lợi, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân tại Việt Nam.
3. Vẫn còn các thủ tục tố tụng đối với người đang chấp hành án tại Việt Nam, bao gồm việc người đó chưa thi hành phần dân sự trong bản án hình sự và chưa thực hiện xong việc bồi thường thiệt hại theo quyết định của Tòa án.
4. Tội phạm mà người được chuyển giao đã thực hiện liên quan đến lĩnh vực quân sự hoặc xâm phạm an ninh quốc gia.
Điều 39. Hồ sơ yêu cầu chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù
1. Hồ sơ yêu cầu chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù phải có các văn bản sau đây:
a) Văn bản yêu cầu chuyển giao của cơ quan có thẩm quyền của nước nhận hoặc văn bản yêu cầu chuyển giao của Bộ Công an;
b) Các tài liệu kèm theo quy định tại Điều 40 của Luật này.
2. Hồ sơ yêu cầu chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù được lập thành một bộ theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam và nước nhận là thành viên hoặc quy định của Luật này. Ngôn ngữ được sử dụng để lập hồ sơ theo quy định tại Điều 8 của Luật này.
Điều 40. Văn bản yêu cầu chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù và các tài liệu kèm theo
1. Văn bản yêu cầu chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù phải có các nội dung sau đây:
a) Ngày, tháng, năm và địa điểm lập văn bản;
b) Căn cứ yêu cầu chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù;
c) Tên, địa chỉ của cơ quan có thẩm quyền của nước nhận;
d) Họ, tên, giới tính, ngày, tháng, năm sinh, quốc tịch, nơi thường trú tại nước ngoài và nơi đang chấp hành án tại Việt Nam, các căn cứ pháp lý về việc người đang chấp hành án phạt tù đủ tư cách pháp lý để chuyển giao và các thông tin cần thiết khác về người đang chấp hành án phạt tù.
2. Kèm theo văn bản yêu cầu chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù phải có các thông tin, tài liệu sau đây:
a) Đơn xin chuyển giao hoặc tài liệu bày tỏ nguyện vọng được chuyển giao hoặc sự đồng ý về việc chuyển giao của người đang chấp hành án phạt tù hoặc người đại diện hợp pháp của người đó;
b) Bản sao hộ chiếu, chứng minh nhân dân, căn cước công dân hoặc tài liệu khác chứng minh quốc tịch nước nhận hoặc là người được phép cư trú không thời hạn ở nước nhận hoặc có mối quan hệ cộng đồng ở nước nhận của người đang chấp hành án phạt tù theo quy định của pháp luật nước nhận;
c) Bản sao bản án, quyết định của Tòa án nhân dân của Việt nam đối với người đang chấp hành án phạt tù được đề nghị chuyển giao;
d) Văn bản về việc thi hành hình phạt bổ sung, nếu có;
đ) Điều luật của nước nhận áp dụng để xác định các yếu tố cấu thành tội phạm và tội danh, quy định về hình phạt, thời hiệu thi hành hình phạt đối với tội phạm đó của bản án;
e) Tài liệu mô tả đặc điểm nhận dạng và 01 ảnh 4x6 cm của người được đề nghị chuyển giao (không quá 6 tháng; mặt nhìn thẳng, lộ 2 vành tai, đầu để trần, không đeo kính; phông nền trắng);
g) Văn bản, tài liệu xác nhận thời gian người được đề nghị chuyển giao đã chấp hành án phạt tù, việc đặc xá, đại xá, miễn, giảm án tại nước chuyển giao và thời gian còn lại phải chấp hành án phạt tù tại Việt Nam;
h) Tài liệu liên quan đến tình hình sức khoẻ, trạng thái tâm thần, hồ sơ bệnh án của người được đề nghị chuyển giao và các khuyến nghị, nếu có;
i) Điều ước quốc tế về chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù giữa Việt Nam và nước nhận;
k) Các tài liệu cần thiết khác, nếu có.
Điều 41. Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù tại Việt Nam cho nước ngoài
Trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ yêu cầu chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù và tài liệu kèm theo, Bộ Công an vào sổ hồ sơ chuyển giao và kiểm tra hồ sơ theo quy định tại các điều 11, 39, 40 của Luật này. Bộ Công an có thể yêu cầu cơ quan có thẩm quyền của nước yêu cầu chuyển giao cung cấp thông tin bổ sung hồ sơ. Sau sáu mươi ngày, kể từ ngày gửi văn bản yêu cầu bổ sung thông tin mà không nhận được thông tin bổ sung thì Bộ Công an gửi trả hồ sơ cho nước yêu cầu chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù và nêu rõ lý do. Trường hợp hồ sơ hợp lệ thì Bộ Công an có văn bản chuyển ngay cho Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi người nước ngoài đang chấp hành án phạt tù một bộ gốc và một bộ sao y hồ sơ để xem xét, quyết định; đồng thời có văn bản thông báo đến Tòa án nhân dân tối cao để theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra và đôn đốc việc xem xét yêu cầu chuyển giao.
Điều 42. Quyết định chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù tại Việt Nam cho nước ngoài
1. Trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ yêu cầu chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù ở Việt Nam cho nước ngoài do Bộ Công an chuyển đến, Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi người nước ngoài đang chấp hành án phạt tù phải thụ lý và thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp. Trong thời hạn chuẩn bị xem xét yêu cầu chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù, Tòa án nhân dân có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền của nước nhận làm rõ những điểm chưa rõ trong hồ sơ yêu cầu chuyển giao. Văn bản yêu cầu và văn bản trả lời được gửi thông qua Bộ Công an.
2. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày thụ lý, tuỳ từng trường hợp mà Tòa án nhân dân cấp tỉnh ra một trong các quyết định sau đây:
a) Xem xét yêu cầu chuyển giao khi hồ sơ yêu cầu chuyển giao hợp lệ;
b) Đình chỉ việc xem xét yêu cầu chuyển giao và trả hồ sơ cho Bộ Công an trong trường hợp không thuộc thẩm quyền hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài hoặc người yêu cầu chuyển giao rút lại yêu cầu chuyển giao hoặc vì các lý do khác mà việc xem xét không thể tiến hành được.
3. Tòa án nhân dân cấp tỉnh xem xét yêu cầu chuyển giao trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày ra quyết định theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này và chuyển ngay một bộ sao y hồ sơ cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp.
4. Việc xem xét yêu cầu chuyển giao được tiến hành tại phiên họp do Hội đồng gồm ba thẩm phán trong đó có một thẩm phán làm chủ tọa và có sự tham gia của Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp.
Hội đồng xem xét yêu cầu chuyển giao làm việc theo trình tự sau đây:
a) Một thành viên của Hội đồng trình bày nội dung hồ sơ yêu cầu chuyển giao và nêu ý kiến về cơ sở pháp lý của việc chuyển giao;
b) Kiểm sát viên phát biểu quan điểm của Viện kiểm sát nhân dân về việc chuyển giao;
c) Luật sư hoặc người đại diện hợp pháp của người được đề nghị chuyển giao trình bày ý kiến, nếu có;
d) Người được đề nghị chuyển giao trình bày ý kiến;
đ) Căn cứ vào các quy định của Luật này, các quy định khác của pháp luật Việt Nam có liên quan và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, Hội đồng thảo luận và quyết định theo đa số việc chuyển giao hoặc từ chối chuyển giao.
5. Chậm nhất là mười ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định chuyển giao hoặc từ chối chuyển giao, Tòa án nhân dân cấp tỉnh gửi quyết định cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp và Bộ Công an để thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.
Người được đề nghị chuyển giao hoặc người đại diện hợp pháp của người đó có quyền kháng cáo trong thời hạn mười lăm ngày. Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp có quyền kháng nghị trong thời hạn mười lăm ngày, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có quyền kháng nghị trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày Tòa án nhân dân cấp tỉnh ra quyết định. Tòa án nhân dân cấp tỉnh phải gửi hồ sơ và kháng cáo, kháng nghị cho Tòa án nhân dân cấp cao trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ và kháng cáo, kháng nghị, Tòa án nhân dân cấp cao mở phiên họp xem xét quyết định của Tòa án nhân dân cấp tỉnh bị kháng cáo, kháng nghị; Hội đồng xem xét phúc thẩm quyết định về việc chuyển giao hoặc từ chối chuyển giao. Trình tự xem xét kháng cáo, kháng nghị đối với quyết định chuyển giao của Tòa án nhân dân cấp tỉnh được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều này.
6. Quyết định chuyển giao có hiệu lực pháp luật bao gồm:
a) Quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị;
b) Quyết định của Tòa án cấp phúc thẩm.
Điều 43. Thi hành quyết định chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù
1. Trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày quyết định chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù của Tòa án nhân dân có hiệu lực, Chánh án Tòa án đã ra quyết định sơ thẩm phải ra quyết định thi hành quyết định chuyển giao. Quyết định thi hành quyết định chuyển giao phải được gửi cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, Bộ Công an, cơ quan có thẩm quyền của nước nhận và người được chuyển giao.
2. Bộ Công an có trách nhiệm tổ chức thi hành việc chuyển giao quy định tại khoản 1 Điều này và thông báo bằng văn bản cho nước nhận.
Điều 44. Hủy quyết định thi hành quyết định chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù
1. Quyết định thi hành quyết định chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù bị hủy trong các trường hợp sau đây:
a) Người đang chấp hành án phạt tù rút đơn xin chuyển giao hoặc bày tỏ nguyện vọng không muốn chuyển giao bằng văn bản trước khi quyết định thi hành quyết định chuyển giao của Tòa án nhân dân có hiệu lực;
b) Nước nhận rút yêu cầu chuyển giao;
c) Người đang chấp hành án phạt tù chết hoặc bỏ trốn khỏi Việt Nam;
d) Việc bàn giao người đang chấp hành án phạt tù không thể tiến hành đúng thời điểm ấn định đã được thống nhất giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và cơ quan có thẩm quyền của nước nhận mà không có lý do chính đáng.
2. Trên cơ sở kiến nghị của Bộ Công an, Tòa án nhân dân đã ra quyết định thi hành quyết định chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù ra quyết định hủy quyết định này. Quyết định hủy quyết định thi hành quyết định chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù phải được gửi cho Viện kiểm sát nhân dân cung cấp, Bộ Công an và cơ quan có thẩm quyền của nước nhận.
Điều 45. Áp giải người được chuyển giao
Bộ Công an tổ chức việc áp giải người được chuyển giao đến địa điểm bàn giao và vào thời gian đã thống nhất với cơ quan có thẩm quyền của nước nhận.
Điều 46. Hiệu lực của việc chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù đối với Việt Nam
1. Việc thi hành án tại Việt Nam đối với người được chuyển giao bị đình chỉ sau khi người đó được chuyển giao cho nước nhận.
2. Trường hợp người được chuyển giao trốn khỏi nơi giam giữ ở nước nhận đến Việt Nam, cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam tiếp tục thi hành án đối với người đó trừ trường hợp nước nhận cho rằng việc thi hành án đã kết thúc.
Điều 47. Xem xét lại bản án
Chỉ cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam mới có quyền xem xét lại bản án của Tòa án nhân dân có thẩm quyền đã tuyên đối với người đang chấp hành án phạt tù được chuyển giao theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 48. Đề nghị nước nhận cung cấp thông tin về tình hình chấp hành án của người được chuyển giao
Sau khi người đang chấp hành án phạt tù được chuyển giao về nước nhận, Bộ Công an có thể đề nghị cơ quan có thẩm quyền của nước nhận cung cấp thông tin về tình hình chấp hành án của người được chuyển giao.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRONG HOẠT ĐỘNG CHUYỂN GIAO NGƯỜI ĐANG CHẤP HÀNH ÁN PHẠT TÙ
Điều 49. Trách nhiệm của Chính phủ
1. Thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù.
2. Chỉ đạo các cơ quan của Chính phủ trong hoạt động chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù; phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao và Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong hoạt động chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù.
3. Hằng năm báo cáo Quốc hội về hoạt động chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù.
Điều 50. Trách nhiệm của Bộ Công an
1. Bộ Công an là Cơ quan trung ương của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong hoạt động chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù.
2. Thực hiện chức năng, nhiệm vụ Cơ quan trung ương của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong hoạt động chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù:
a) Là đầu mối trao đổi thông tin với cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài; chủ trì tham vấn, giải quyết bất đồng với cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài trong xử lý các yêu cầu chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù theo quy định của pháp luật;
b) Đề xuất việc ký kết và thực hiện điều ước quốc tế về chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù; ký kết thỏa thuận hợp tác với cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài; kiến nghị sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện pháp luật Việt Nam về chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù;
c) Chủ trì xem xét việc áp dụng nguyên tắc có đi có lại trong chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù;
d) Thông báo cho người nước ngoài đang chấp hành án phạt tù tại Việt Nam về quyền được chuyển giao và hậu quả pháp lý của việc chuyển giao;
đ) Tiếp nhận đơn xin chuyển giao của người đang chấp hành án phạt tù; tiếp nhận, chuyển giao, xem xét, giải quyết các yêu cầu của nước ngoài về chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù; xem xét, kiểm tra và chuyển hồ sơ cho Tòa án nhân dân có thẩm quyền;
e) Lập yêu cầu chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù gửi cho cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài;
g) Phối hợp với Tòa án nhân dân các cấp trong việc giải quyết các yêu cầu chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù;
h) Xác minh sự đồng ý của người đang chấp hành án phạt tù đối với việc chuyển giao;
i) Tổ chức tiếp nhận người đang chấp hành án phạt tù ở nước ngoài về Việt Nam để tiếp tục chấp hành án phạt tù và bàn giao người nước ngoài đang chấp hành án phạt tù ở Việt Nam cho nước ngoài;
k) Theo dõi tình hình người đang chấp hành án phạt tù được tiếp nhận về Việt Nam và người đang chấp hành án phạt tù được bàn giao cho nước ngoài;
l) Quản lý việc thi hành án đối với người đang chấp hành án phạt tù được tiếp nhận về Việt Nam;
m) Kiến nghị, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc cơ quan có thẩm quyền trong thực hiện chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù;
n) Hướng dẫn, tổ chức biên dịch các tài liệu trong hồ sơ yêu cầu chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài và ngược lại;
o) Kiểm tra, thanh tra, khen thưởng, xử lý vi phạm trong công tác chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù; giải quyết khiếu nại, tố cáo về chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù theo quy định của pháp luật;
p) Hợp tác quốc tế trong chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù;
q) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao, Tòa án nhân dân tối cao và Viện kiểm sát nhân dân tối cao xây dựng, kiến nghị Thủ tướng Chính phủ chấp thuận mẫu Hiệp định về chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù;
r) Ban hành các biểu mẫu, giấy tờ, sổ sách về chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù.
3. Giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước trong hoạt động chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù.
4. Hằng năm thực hiện việc tổng kết hoạt động chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù để báo cáo Chính phủ.
Điều 51. Trách nhiệm của Tòa án nhân dân các cấp
1. Trách nhiệm của Tòa án nhân dân tối cao
a) Hướng dẫn, kiểm tra Tòa án nhân dân cấp tỉnh và Tòa án nhân dân cấp cao trong thực hiện hoạt động chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù;
b) Phối hợp với Bộ Công an trong việc ký kết và thực hiện điều ước quốc tế về chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù;
c) Phối hợp với Bộ Công an trong việc xem xét, quyết định việc áp dụng nguyên tắc có đi có lại trong chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù;
d) Hằng năm thông báo với Bộ Công an tình hình thực hiện hoạt động chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù thuộc thẩm quyền.
2. Trách nhiệm của Tòa án nhân dân cấp cao
a) Xem xét quyết định của Tòa án nhân dân cấp tỉnh bị kháng cáo, kháng nghị;
b) Báo cáo kết quả thực hiện hoạt động chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù cho Tòa án nhân dân tối cao.
3. Trách nhiệm của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
a) Xem xét, quyết định tiếp nhận, chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù hoặc từ chối tiếp nhận, chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù theo quy định của Luật này;
b) Báo cáo kết quả thực hiện hoạt động chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù cho Tòa án nhân dân tối cao.
Điều 52. Trách nhiệm của Viện kiểm sát nhân dân các cấp
1. Trách nhiệm của Viện kiểm sát nhân dân tối cao
a) Hướng dẫn, kiểm tra Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh và Viện kiểm sát nhân dân cấp cao trong thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù theo thẩm quyền;
b) Phối hợp với Bộ Công an trong việc ký kết và thực hiện điều ước quốc tế về chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù;
c) Phối hợp với Bộ Công an trong việc xem xét, quyết định việc áp dụng nguyên tắc có đi có lại trong chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù;
d) Hằng năm thông báo với Bộ Công an tình hình thực hiện hoạt động chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù thuộc thẩm quyền.
2. Trách nhiệm của Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh và Viện kiểm sát nhân dân cấp cao
a) Thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù theo thẩm quyền;
b) Kháng nghị quyết định của Tòa án nhân dân cấp tỉnh trong hoạt động chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù;
c) Báo cáo kết quả thực hiện hoạt động chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù cho Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Điều 53. Trách nhiệm của Bộ Ngoại giao
1. Phối hợp với Bộ Công an trong việc ký kết và thực hiện điều ước quốc tế về chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù.
2. Phối hợp với Bộ Công an trong việc xem xét, quyết định việc áp dụng nguyên tắc có đi có lại trong chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù
3. Hằng năm, yêu cầu cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài thống kê số lượng công dân Việt Nam đang chấp hành án ở nước ngoài và thông báo với Bộ Công an.
Điều 54. Trách nhiệm của Bộ Tư pháp
1. Phối hợp với Bộ Công an trong việc ký kết và thực hiện điều ước quốc tế về chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù; kiến nghị sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện pháp luật Việt Nam về chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù.
2. Phối hợp với Bộ Công an trong việc xem xét, quyết định việc áp dụng nguyên tắc có đi có lại trong chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù.
Điều 55. Trách nhiệm của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài
1. Tiếp nhận yêu cầu chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, đơn xin chuyển giao của công dân Việt Nam đang chấp hành án phạt tù ở nước ngoài và chuyển cho Bộ Công an.
2. Chuyển yêu cầu chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù của Việt Nam đến Bộ Ngoại giao hoặc Cơ quan trung ương về chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù của nước ngoài để chuyển cho cơ quan có thẩm quyền của nước này xem xét, thực hiện.
3. Thông báo cho công dân Việt Nam đang chấp hành án phạt tù ở nước sở tại về quyền được chuyển giao về Việt Nam để tiếp tục chấp hành án phạt tù và hậu quả pháp lý của việc chuyển giao.
4. Xác minh sự đồng ý của người được đề nghị chuyển giao về Việt Nam theo đề nghị của Bộ Công an.
5. Cấp hộ chiếu cho người được đề nghị chuyển giao về Việt Nam.
6. Phối hợp với Bộ Công an trong việc tiếp nhận người đang chấp hành án phạt tù ở nước ngoài về Việt Nam.
7. Hằng năm thống kê số lượng công dân Việt Nam đang chấp hành án phạt tù ở nước ngoài và chuyển cho Bộ Ngoại giao để tổng hợp, thông báo với Bộ Công an.
Điều 56. Trách nhiệm của cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an
1. Tiến hành hoạt động chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Quản lý việc thi hành án phạt tù của công dân Việt Nam được tiếp nhận từ nước ngoài về Việt Nam.
3. Thực hiện các quyết định của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài liên quan đến việc thi hành án của công dân Việt Nam được tiếp nhận từ nước ngoài về Việt Nam.
4. Báo cáo kết quả thực hiện chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù cho cơ quan có thẩm quyền.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 57. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2026.
2. Quy định về chuyển giao người đang chấp hình phạt tù của Luật Tương trợ tư pháp số 08/2007/QH12 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp quy định tại Điều 58 của Luật này.
Điều 58. Quy định chuyển tiếp
Đối với các yêu cầu chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù mà Tòa án nhân dân có thẩm quyền đã ra quyết định thụ lý trước ngày Luật này có hiệu lực thì áp dụng quy định của Luật Tương trợ tư pháp số 08/2007/QH12 và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật.
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ … thông qua ngày ….. tháng ….. năm 2025.
| CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
|
văn bản tiếng việt
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!