Quyết định 866/QĐ-BXD 2024 phân công công tác đối với Lãnh đạo Bộ

  • Tóm tắt
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 866/QĐ-BXD

Quyết định 866/QĐ-BXD của Bộ Xây dựng về việc phân công công tác đối với Lãnh đạo Bộ
Cơ quan ban hành: Bộ Xây dựngSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:866/QĐ-BXDNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Nguyễn Thanh Nghị
Ngày ban hành:17/09/2024Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Xây dựng, Hành chính

TÓM TẮT VĂN BẢN

Phân công công tác đối với Lãnh đạo Bộ Xây dựng

Ngày 17/09/2024, Bộ Xây dựng đã ra Quyết định 866/QĐ-BXD về việc phân công công tác đối với Lãnh đạo Bộ. Dưới đây là một số nội dung đáng chú ý:

1. Bộ Xây dựng làm việc theo chế độ Thủ trưởng, bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ. Mọi hoạt động của Bộ Xây dựng, Bộ trưởng, các Thứ trưởng đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật và Quy chế làm việc của Cơ quan Bộ.

2. Bộ trưởng và các Thứ trưởng duy trì hội ý định kỳ hàng tuần và hội ý đột xuất khi cần thiết đế trao đối thông tin và phối hợp xử lý công việc. Việc phân công nhiệm vụ cụ thể giữa Bộ trưởng và các Thứ trưởng, tùy theo tình hình thực tế, Bộ trưởng sẽ xem xét, điều chỉnh để đảm bảo yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chung của Bộ.

3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ trưởng, Thứ trưỏng trong mối quan hệ với chính quyền địa phương, bao gồm:

- Chỉ đạo, hướng dẫn, kiếm tra UBND các cấp thực hiện các nhiệm vụ công tác thuộc ngành, lĩnh vực được phân công hoặc được giao;
- Kiến nghị với Thủ tướng Chính phủ đình chỉ việc thi hành nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trái với Hiến pháp, luật và văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên về ngành, lĩnh vực chịu trách nhiệm quản lý;
- Đề nghị UBND, Chủ tịch UBND cấp tỉnh đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ những văn bản pháp luật UBND, Chủ tịch UBND cấp tỉnh trái với các văn bản về ngành, lĩnh vực được phân công; nếu không chấp hành thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định;
- Giải quyết các đề nghị của Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo thẩm quyền của mình và trả lời bằng văn bản trong thời hạn pháp luật quy định.

Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký.

Xem chi tiết Quyết định 866/QĐ-BXD tại đây

tải Quyết định 866/QĐ-BXD

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Quyết định 866/QĐ-BXD PDF PDF (Bản có dấu đỏ)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) 866_QD-BXD DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
BỘ XÂY DỰNG
__________

Số: 866/QĐ-BXD
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

______________________
Hà Nội, ngày 17 tháng 9 năm 2024

QUYẾT ĐỊNH

Về việc phân công công tác đối với Lãnh đạo Bộ

_____________

BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DNG

Căn cứ Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ; Nghị định số 101/2020/NĐ-CP ngày 28/8/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2016/NĐ-CP của Chính phủ;

Căn cứ Nghị định số 52/2022/NĐ-CP ngày 08/8/2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;

Căn cứ Quy chế làm việc của Chính phủ;

Căn cứ Quy chế làm việc của Cơ quan Bộ Xây dựng;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ T chức cán bộ.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nguyên tắc phân công và quan hệ công tác giữa Bộ trưởng và Thứ trưởng
1. Bộ Xây dựng làm việc theo chế độ Thủ trưởng, bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ. Mọi hoạt động của Bộ Xây dựng, Bộ trưởng, các Thứ trưởng đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật và Quy chế làm việc của Cơ quan Bộ.
2. Bộ trưởng là thành viên Chính phủ, chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và trước Quốc hội về quản lý nhà nước ngành Xây dựng và các nhiệm vụ được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phân công; lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành chung mọi mặt hoạt động của Bộ Xây dựng; trực tiếp chỉ đạo các nhiệm vụ lớn, quan trọng, mang tính chiến lược thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ.
3. Thứ trưởng có trách nhiệm giúp Bộ trưởng trực tiếp chỉ đạo, xử lý thường xuyên một số lĩnh vực công tác theo sự phân công của Bộ trưởng. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được phân công, Thứ trưởng được sử dụng quyền hạn của Bộ trưởng để giải quyết các công việc; chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và pháp luật về quyết định của mình.
Đối với những vấn đề liên quan đến nhiều lĩnh vực, Bộ trưởng phân công một Thứ trưởng chịu trách nhiệm chính để chỉ đạo các đơn vị giải quyết. Trước khi quyết định phương án giải quyết, Thứ trưởng chịu trách nhiệm chính cần tham khảo ý kiến của các Thứ trưởng có liên quan và báo cáo Bộ trưởng cho ý kiến chỉ đạo.
4. Thứ trưởng kịp thời báo cáo Bộ trưởng những vấn đề lớn, quan trọng, nhạy cảm; những vấn đề còn có ý kiến khác nhau giữa Bộ Xây dựng với các Bộ, ngành, địa phương; những vấn đề do Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ hoặc các đồng chí lãnh đạo cao cấp của Đảng, Nhà nước trực tiếp chỉ đạo.
Trong khi thực thi nhiệm vụ, nếu có vấn đề liên quan tới lĩnh vực, đơn vị do Thứ trưởng khác phụ trách thì các Thứ trưởng chủ động trao đổi, phối hợp với nhau để giải quyết công việc; trường hợp các Thứ trưởng có ý kiến khác nhau hoặc liên quan tới lĩnh vực, đơn vị do Bộ trưởng trực tiếp chỉ đạo, phụ trách thì Thứ trưởng chủ trì giải quyết công việc báo cáo Bộ trưởng xem xét, quyết định.
5. Trong trường hợp cần thiết, Bộ trưởng trực tiếp chỉ đạo xử lý công việc đã phân công cho Thứ trưởng, Thủ trưởng đơn vị được giao chủ trì giải quyết công việc có trách nhiệm báo cáo lại Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực.
6. Bộ trưởng và các Thứ trưởng duy trì hội ý định kỳ hàng tuần và hội ý đột xuất khi cần thiết để trao đổi thông tin và phối hợp xử lý công việc.
7. Việc phân công nhiệm vụ cụ thể giữa Bộ trưởng và các Thứ trưởng, tùy theo tình hình thực tế, Bộ trưởng sẽ xem xét, điều chỉnh để đảm bảo yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chung của Bộ.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ trưởng, Thứ trưởng trong mối quan hệ với chính quyền địa phương
1. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện các nhiệm vụ công tác thuộc ngành, lĩnh vực được phân công hoặc Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao.
2. Kiến nghị với Thủ tướng Chính phủ đình chỉ việc thi hành nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trái với Hiến pháp, luật và văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên về ngành, lĩnh vực chịu trách nhiệm quản lý.
3. Đề nghị Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ những văn bản pháp luật của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trái với các văn bản về ngành, lĩnh vực được phân công. Nếu Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không chấp hành thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định.
4. Giải quyết các đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo thẩm quyền của mình và trả lời bằng văn bản trong thời hạn pháp luật quy định.
Điều 3. Trách nhiệm và quyền hạn của Thứ trưởng trong phạm vi nhiệm vụ được phân công
1. Trong phạm vi lĩnh vực được phân công, Thứ trưởng được sử dụng quyền hạn của Bộ trưởng và nhân danh Bộ trưởng để chủ động chỉ đạo, giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực được phân công, chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và pháp luật về những quyết định của mình với các nội dung sau:
a) Công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, xây dựng chiến lược phát triển, quy hoạch, đề án, dự án, kế hoạch công tác và các văn bản quy phạm pháp luật khác trong lĩnh vực được phân công.
b) Công tác xây dựng, bổ sung, điều chỉnh hệ thống các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn quốc gia trong các lĩnh vực được phân công.
c) Công tác thanh tra, kiểm tra, giám định tư pháp, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân trong các lĩnh vực quản lý nhà nước được phân công, phụ trách; kịp thời phát hiện, giải quyết các bất cập, khó khăn, đề xuất những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực được phân công.
d) Công tác về thẩm định, phê duyệt các đề tài nghiên cứu khoa học, dự án sự nghiệp kinh tế thuộc lĩnh vực được phân công.
2. Đối với các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ được phân công trực tiếp theo dõi, chỉ đạo, các Thứ trưởng được chủ động chỉ đạo, giải quyết các công việc thuộc các nội dung sau:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc đơn vị được phân công theo dõi trong việc tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ mà đơn vị được giao.
b) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị được phân công theo dõi trong việc thực hiện quy định của pháp luật về:
- Công tác tổ chức, công tác cán bộ (riêng đối với chức danh người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu đơn vị, Thứ trưởng tham gia theo Quy chế làm việc của Ban cán sự đảng), công chức, viên chức, người lao động; công tác thi đua, khen thưởng; duy trì kỷ luật, kỷ cương, đoàn kết nội bộ;
- Công tác quản lý đầu tư công đối với các dự án do đơn vị làm chủ đầu tư sau khi Bộ trưởng phê duyệt chủ trương đầu tư, phê duyệt quyết định đầu tư; quản lý dự án đầu tư nâng cấp, cải tạo cơ sở vật chất, trang thiết bị sử dụng nguồn vốn sự nghiệp;
- Công tác quản lý, sử dụng tài sản, tài chính (thường xuyên trao đổi với Thứ trưởng được phân công phụ trách chung về quản lý tài sản, tài chính), thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
- Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý những vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng.
c) Trong quá trình chỉ đạo, điều hành các công việc cụ thể được phân công, Thứ trưởng có thể phân cấp, ủy quyền cho Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ; đồng thời thường xuyên chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra Thủ trưởng các đơn vị thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được phân cấp, ủy quyền theo quy định của pháp luật và ý kiến chỉ đạo của mình.
3. Ngoài các lĩnh vực được phân công, các Thứ trưởng có trách nhiệm trao đổi, tìm hiểu, nắm bắt tình hình chung về các lĩnh vực khác của Bộ. Trong trường hợp cần thiết, Bộ trưởng có thể giao Thứ trưởng giải quyết các công việc cụ thể ngoài lĩnh vực được phân công phụ trách.
4. Không xử lý các vấn đề không được Bộ trưởng phân công.
Điều 4. Cách thức giải quyết công việc được phân công của Thứ trưởng
1. Thứ trưởng chủ động giải quyết công việc được phân công, kịp thời báo cáo Bộ trưởng kết quả công tác, các vấn đề phát sinh, quan trọng, nhạy cảm, chủ động phối hợp với các Thứ trưởng khác trong xử lý công việc có nội dung liên quan; trường hợp giữa các Thứ trưởng còn có ý kiến khác nhau, Thứ trưởng chủ trì công việc báo cáo Bộ trưởng quyết định.
2. Đối với các nhiệm vụ có thời hạn xác định, đặc biệt là các nhiệm vụ do Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung ương Đảng, Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Xây dựng thực hiện và được Bộ trưởng phân công Thứ trưởng chỉ đạo thực hiện, Thứ trưởng tập trung chỉ đạo, đảm bảo chất lượng và tiến độ thực hiện.
3. Khi giải quyết, xử lý công việc đối với những vấn đề thuộc về quan điểm, chủ trương hoặc có tính nguyên tắc mà chưa có văn bản của cơ quan có thẩm quyền quy định hoặc những vấn đề nhạy cảm, phạm vi tác động rộng, ảnh hưởng đến tình hình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, của ngành; các văn bản của Bộ gửi Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung ương Đảng, Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Thứ trưởng phải xin ý kiến Bộ trưởng trước khi quyết định.
4. Khi được Bộ trưởng ủy nhiệm (trong trường hợp Bộ trưởng đi vắng), ngoài việc thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên trong phạm vi được phân công, Thứ trưởng được ủy nhiệm còn có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
a) Thay mặt Bộ trưởng, chỉ đạo giải quyết các công việc chung của Bộ và ký văn bản thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng, báo cáo lại khi Bộ trưởng về.
b) Chủ trì phối hợp hoạt động giữa các Thứ trưởng và trực tiếp theo dõi, chỉ đạo hoạt động của Cơ quan Bộ.
c) Giải quyết một số công việc cấp bách của Thứ trưởng khác khi Thứ trưởng đó vắng mặt và trao đổi lại kết quả với Thứ trưởng đó khi về cơ quan.
Điều 5. Phân công nhiệm vụ của Lãnh đạo Bộ
1. Bộ trưởng Nguyễn Thanh Nghị
a) Lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành toàn diện các mặt công tác của Bộ Xây dựng theo chức năng, nhiệm vụ được Chính phủ phân công; những công việc thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của Bộ và Bộ trưởng được quy định trong Luật Tổ chức Chính phủ, Quy chế làm việc của Chính phủ và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan.
b) Trực tiếp chỉ đạo các lĩnh vực:
- Công tác xây dựng Đảng, bảo vệ chính trị nội bộ;
- Công tác xây dựng hệ thống các cơ chế, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật của ngành Xây dựng; các định hướng, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển các lĩnh vực thuộc chức năng quản lý nhà nước của Bộ;
- Công tác cải cách hành chính của Bộ;
- Tổ chức triển khai thực hiện các Nghị quyết, chương trình, kế hoạch của Đảng, Quốc hội và Chính phủ;
- Công tác kế hoạch, chương trình công tác của Bộ;
- Công tác đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước;
- Công tác tổ chức cán bộ; tổ chức bộ máy; quản lý công chức;
- Công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân;
- Công tác quốc phòng, an ninh;
- Công tác bảo vệ bí mật Nhà nước;
- Công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực;
- Công tác thi đua - khen thưởng;
- Trưởng Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của Bộ Xây dựng;
- Chủ tịch Hội đồng kiểm tra nhà nước về công tác nghiệm thu các công trình xây dựng;
- Chủ tịch Hội đồng Quy hoạch - Kiến trúc Bộ Xây dựng;
- Chủ tịch Hội đồng Khoa học công nghệ Bộ Xây dựng;
- Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Xây dựng.
c) Trực tiếp chỉ đạo các đơn vị thuộc Bộ: Vụ Tổ chức cán bộ; Vụ Kế hoạch - Tài chính; Thanh tra Bộ.
d) Theo dõi, chỉ đạo công tác quản lý nhà nước ngành Xây dựng đối với các địa phương: Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Thứ trưởng Nguyễn Văn Sinh
a) Giúp Bộ trưởng theo dõi, chỉ đạo các lĩnh vực:
- Quản lý nhà nước về lĩnh vực nhà ở; công sở;
- Quản lý nhà nước về thị trường bất động sản;
- Quản lý nhà nước về lĩnh vực vật liệu xây dựng;
- Công tác pháp chế;
- Công tác cải cách hành chính của Bộ;
- Công tác thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở của Bộ Xây dựng;
- Công tác phòng chống tham nhũng, tiêu cực;
- Công tác đổi mới hoạt động các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ;
- Công tác tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại; triển lãm và quảng bá công nghệ, sản phẩm ngành Xây dựng;
- Chỉ đạo các chương trình xóa đói giảm nghèo của ngành Xây dựng;
- Chủ tịch Hội đồng lương Cơ quan Bộ;
- Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Xây dựng;
- Tham gia các Ban Chỉ đạo nhà nước, tổ chức phối hợp liên ngành khác liên quan đến các lĩnh vực phụ trách theo sự phân công của Bộ trưởng.
b) Theo dõi, chỉ đạo hoạt động các đơn vị thuộc Bộ, gồm: Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản; Vụ Vật liệu xây dựng; Vụ Pháp chế; Văn phòng Ban Chỉ đạo Trung ương về chính sách nhà ở và thị trường bất động sản; Viện Vật liệu xây dựng.
c) Theo dõi, phụ trách công tác quản lý nhà nước ngành Xây dựng đối với 06 tỉnh/thành phố vùng Bắc Trung Bộ (gồm: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế).
3. Thứ trưởng Nguyễn Tường Văn
a) Giúp Bộ trưởng theo dõi, chỉ đạo các lĩnh vực:
- Quản lý nhà nước về quy hoạch và kiến trúc;
- Quản lý nhà nước về hạ tầng kỹ thuật;
- Hợp tác quốc tế ngành Xây dựng;
- Phụ trách chung về dự án ODA;
- Hiệp hội, hội, tổ chức phi chính phủ hoạt động trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ;
- Công tác Vì sự tiến bộ phụ nữ ngành Xây dựng;
- Phó Chủ tịch Hội đồng Quy hoạch - Kiến trúc Bộ Xây dựng;
- Tham gia các Ban Chỉ đạo nhà nước, tổ chức phối hợp liên ngành khác liên quan đến các lĩnh vực phụ trách theo sự phân công của Bộ trưởng.
b) Theo dõi, chỉ đạo hoạt động các đơn vị thuộc Bộ, gồm: Vụ Quy hoạch - Kiến trúc; Cục Hạ tầng kỹ thuật; Vụ Hợp tác quốc tế; Văn phòng thường trực Ban Chỉ đạo quy hoạch và đầu tư xây dựng vùng Thủ đô Hà Nội; Viện Quy hoạch đô thị và nông thôn quốc gia; Viện Kiến trúc quốc gia.
c) Theo dõi, phụ trách công tác quản lý nhà nước ngành Xây dựng đối với 10 tỉnh/thành phố Đồng bằng sông Hồng (gồm: Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Quảng Ninh, Hải Dương, Hải Phòng, Hưng Yên, Thái Bình, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình).
4. Thứ trưởng Bùi Xuân Dũng
a) Giúp Bộ trưởng theo dõi, chỉ đạo các lĩnh vực:
- Quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư xây dựng;
- Quản lý nhà nước về kinh tế xây dựng;
- Phụ trách chung về công tác xây dựng, sửa đổi, bổ sung hệ thống định mức kinh tế - kỹ thuật, đơn giá xây dựng, suất đầu tư;
- Công tác quản lý và thực hiện đầu tư xây dựng đối với các dự án đầu tư xây dựng quan trọng, các công trình trọng điểm quốc gia do Bộ Xây dựng là chủ đầu tư; công tác quản lý kinh tế xây dựng tại các dự án đầu tư xây dựng quan trọng, các công trình trọng điểm quốc gia;
- Công tác quản lý và thực hiện đầu tư xây dựng đối với các dự án đầu tư do Bộ Xây dựng là chủ đầu tư;
- Ý kiến của Bộ Xây dựng về việc thành lập doanh nghiệp nước ngoài hoạt động xây dựng tại Việt Nam; tham gia ý kiến về việc doanh nghiệp xây dựng Việt Nam đăng ký hoạt động đầu tư ở nước ngoài;
- Tham gia các Ban Chỉ đạo nhà nước, tổ chức phối hợp liên ngành khác liên quan đến các lĩnh vực phụ trách theo sự phân công của Bộ trưởng;
b) Theo dõi, chỉ đạo hoạt động các đơn vị thuộc Bộ, gồm: Cục Quản lý hoạt động xây dựng; Cục Kinh tế xây dựng; Viện Kinh tế xây dựng; Ban Quản lý dự án Đầu tư xây dựng chuyên ngành.
c) Theo dõi, phụ trách công tác quản lý nhà nước ngành Xây dựng đối với 13 tỉnh/thành phố thuộc Tây Nam bộ (gồm: Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Vĩnh Long, Đồng Tháp, An Giang, Kiên Giang, Cần Thơ, Hậu Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau).
5. Thứ trưởng Phạm Minh Hà
a) Giúp Bộ trưởng theo dõi, chỉ đạo các lĩnh vực:
- Quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng và an toàn xây dựng;
- Công tác khoa học công nghệ ngành Xây dựng;
- Công tác phát triển nguồn nhân lực của Bộ; công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức khối Cơ quan Bộ; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý và chuyên môn đô thị các cấp;
- Công tác bảo vệ môi trường ngành Xây dựng; công tác tiết kiệm năng lượng ngành Xây dựng;
- Công tác ứng phó với biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh của ngành Xây dựng;
- Công tác phòng chống thiên tai cứu hộ, cứu nạn; thực hiện nhiệm vụ Trưởng Ban chỉ huy phòng chống thiên tai cứu hộ, cứu nạn Bộ Xây dựng;
- Công tác xây dựng, bổ sung, điều chỉnh hệ thống các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn quốc gia trong các lĩnh vực thuộc chức năng quản lý nhà nước của Bộ;
- Công tác hướng dẫn và tổ chức thực hiện theo thẩm quyền các hoạt động giám định xây dựng, giám định tư pháp xây dựng, giám định nguyên nhân sự cố trong thi công xây dựng và trong quá trình khai thác, sử dụng công trình;
- Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng Kiểm tra nhà nước về công tác nghiệm thu các công trình xây dựng; Ủy viên Ban Chỉ đạo nhà nước tại công trình trọng điểm quốc gia theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
- Thường trực Hội đồng Khoa học công nghệ Bộ Xây dựng;
- Tham gia các Ban Chỉ đạo nhà nước, tổ chức phối hợp liên ngành khác liên quan đến các lĩnh vực phụ trách theo sự phân công của Bộ trưởng;
b) Theo dõi, chỉ đạo hoạt động các đơn vị thuộc Bộ, gồm: Cục Giám định nhà nước về chất lượng công trình xây dựng; Vụ Khoa học công nghệ và môi trường; Viện Khoa học công nghệ xây dựng; các trường Đại học: Kiến trúc Hà Nội, Kiến trúc Thành phố Hồ Chí Minh, Xây dựng miền Trung, Xây dựng miền Tây; Học viện Cán bộ quản lý xây dựng và đô thị; các trường Trung cấp nghề và các Trung tâm phục hồi chức năng trực thuộc Bộ.
c) Theo dõi, phụ trách công tác quản lý nhà nước ngành Xây dựng đối với 08 tỉnh/thành phố thuộc Duyên hải miền Trung (gồm: Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận) và 05 tỉnh thuộc Đông Nam Bộ (gồm: Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Dương, Bình Phước, Đồng Nai, Tây Ninh).
6. Thứ trưởng Nguyễn Việt Hùng
a) Giúp Bộ trưởng theo dõi, chỉ đạo các lĩnh vực:
- Quản lý nhà nước về phát triển đô thị;
- Công tác hành chính, văn phòng;
- Công tác cải cách thủ tục hành chính;
- Công tác truyền thông; giúp Bộ trưởng trong việc thực hiện nhiệm vụ Người phát ngôn và cung cấp thông tin báo chí của Bộ Xây dựng;
- Công tác chấp hành Quy chế làm việc của Cơ quan Bộ Xây dựng;
- Công tác thực hành tiết kiệm, chống thất thoát, lãng phí;
- Công tác chuyển đối số, thông tin, thống kê, lưu trữ tài liệu, số liệu về các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ; chương trình công nghệ thông tin ngành Xây dựng;
- Công tác tổng hợp, thống kê số liệu quản lý nhà nước ngành Xây dựng;
- Công tác quốc phòng, an ninh;
- Công tác xây dựng và áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015 trong hoạt động của Cơ quan Bộ;
- Chỉ đạo chung về công tác quản lý tài chính, tài sản trong các đơn vị trực thuộc Bộ Xây dựng;
- Chỉ đạo hoạt động khối doanh nghiệp; công tác tái cơ cấu, cổ phần hóa doanh nghiệp và thực hiện quyền, nghĩa vụ đại diện chủ sở hữu nhà nước tại các doanh nghiệp thuộc Bộ; thực hiện nhiệm vụ Trưởng Ban Chỉ đạo cổ phần hóa các Công ty mẹ - Tổng công ty do Bộ Xây dựng làm đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước;
- Tham gia các Ban Chỉ đạo nhà nước, tổ chức phối hợp liên ngành khác liên quan đến các lĩnh vực phụ trách theo sự phân công của Bộ trưởng.
b) Theo dõi, chỉ đạo hoạt động các đơn vị thuộc Bộ, gồm: Cục Phát triển đô thị, Văn phòng Bộ; các doanh nghiệp trực thuộc Bộ; Báo Xây dựng; Tạp chí xây dựng; Nhà Xuất bản xây dựng; Trung tâm thông tin.
c) Theo dõi, phụ trách công tác quản lý nhà nước ngành Xây dựng đối với 14 tỉnh vùng Trung du và miền núi phía Bắc (gồm: Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Giang, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang, Tuyên Quang, Hòa Bình, Phú Thọ, Sơn La, Điện Biên, Lai Châu) và 05 tỉnh vùng Tây Nguyên (gồm: Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng).
Điều 6. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 17/9/2024 và thay thế Quyết định số 313/QĐ-BXD ngày 08/4/2024 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về phân công công tác đối với Lãnh đạo Bộ.
Bộ trưởng, các Thứ trưởng, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (để p/h);
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Sở Xây dựng, Sở Quy hoạch - Kiến trúc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Đảng ủy Bộ Xây dựng;
- Công đoàn Xây dựng Việt Nam;
- Lưu VT, TCCB(N1b)
BỘ TRƯỞNG





Nguyễn Thanh Nghị
Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Thông tư 55/2024/TT-BCA của Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 141/2020/TT-BCA ngày 23/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định công tác kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của lực lượng Công an nhân dân; Thông tư 150/2020/TT-BCA ngày 31/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng dân phòng, lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành; Thông tư 82/2021/TT-BCA ngày 06/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về tiêu chuẩn, nhiệm vụ, tập huấn, kiểm tra nghiệp vụ thẩm duyệt thiết kế, nghiệm thu về phòng cháy chữa cháy của lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; Thông tư 06/2022/TT-BCA ngày 17/01/2022 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định quy trình thực hiện nhiệm vụ công tác phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ trong Công an nhân dân

Thông tư 55/2024/TT-BCA của Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 141/2020/TT-BCA ngày 23/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định công tác kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của lực lượng Công an nhân dân; Thông tư 150/2020/TT-BCA ngày 31/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng dân phòng, lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành; Thông tư 82/2021/TT-BCA ngày 06/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về tiêu chuẩn, nhiệm vụ, tập huấn, kiểm tra nghiệp vụ thẩm duyệt thiết kế, nghiệm thu về phòng cháy chữa cháy của lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; Thông tư 06/2022/TT-BCA ngày 17/01/2022 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định quy trình thực hiện nhiệm vụ công tác phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ trong Công an nhân dân

An ninh trật tự, Hành chính

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi