Quyết định 557/QĐ-VKS 2020 quy chế làm việc của Viện kiểm sát Thành phố Hồ Chí Minh
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 557/QĐ-VKS
Cơ quan ban hành: | Viện kiểm sát nhân dân tối cao | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 557/QĐ-VKS | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Đỗ Mạnh Bổng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 04/08/2020 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Hành chính, Tư pháp-Hộ tịch |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 557/QĐ-VKS
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
VIỆN KSND TỐI CAO |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 557/QĐ-VKS |
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 04 tháng 8 năm 2020 |
QUYẾT ĐỊNH
Về việc ban hành Quy chế làm việc của Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh
__________
VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014;
Căn cứ Nghị quyết của Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh số 556/NQ-UBKS ngày 04 tháng 8 năm 2020;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng tổng hợp, Trưởng phòng Tổ chức cán bộ Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 227/QĐ-VKS-P15 ngày 15 tháng 5 năm 2017 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về việc ban hành Quy chế làm việc của Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 3. Lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân quận, huyện thuộc Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, cán bộ, công chức, người lao động Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
VIỆN TRƯỞNG |
QUY CHẾ
Làm việc của Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh
(Ban hành kèm theo Quyết định số 557/QĐ-VKS ngày 04 tháng 8 năm 2020 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh)
Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc làm việc, chế độ trách nhiệm, quan hệ công tác, cách thức, quy trình giải quyết công việc, chế độ làm việc của Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện trưởng, Phó Viện trưởng, Chánh Văn phòng tổng hợp, Trưởng phòng và tương đương, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, công chức khác, người lao động khác, được thực hiện theo Nghị quyết của Quốc hội, Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014, Quy chế, Quy định của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, các văn bản khác có liên quan và các quy định của Quy chế này.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Quy chế này áp dụng đối với cán bộ, công chức, người lao động Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh; Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh; Văn phòng tổng hợp, các phòng và tương đương trực thuộc Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh; các Viện kiểm sát nhân dân quận, huyện thuộc Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác làm việc với Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện theo quy định tương ứng của Quy chế này.
Điều 3. Mục đích của Quy chế
1. Bảo đảm việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ, giải quyết công việc của Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh đúng quy định của pháp luật, Quy chế, Quy định của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, của Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh và các văn bản có liên quan.
2. Tăng cường phối hợp giữa các đơn vị trực thuộc Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh và các cơ quan, đơn vị có liên quan, bảo đảm việc thực hiện nhiệm vụ được giao thực chất, hiệu quả.
Tăng cường sự phối hợp thường xuyên và thực chất giữa Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, các đơn vị trực thuộc Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh với các tổ chức chính trị - xã hội, bảo đảm công khai, minh bạch, thực hiện đúng, đầy đủ Quy chế dân chủ trong hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Khen thưởng kịp thời các tập thể, cá nhân hoàn thành xuất sắc, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao và thực hiện tốt các phong trào thi đua.
4. Những vi phạm, thiếu sót, tồn tại trong quá trình thực hiện nhiệm vụ phải được phát hiện, chấn chỉnh kịp thời, xử lý nghiêm minh, đúng quy định.
Điều 4. Từ ngữ sử dụng trong Quy chế
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được viết tắt hoặc được hiểu, gọi như sau:
1. Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh sau đây viết tắt là Viện kiểm sát Thành phố.
2. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh sau đây viết tắt là Viện trưởng.
3. Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh sau đây viết tắt là Phó Viện trưởng.
4. Lãnh đạo Viện được hiểu là Viện trưởng hoặc Phó Viện trưởng.
5. Tập thể Lãnh đạo Viện được hiểu là Viện trưởng và các Phó Viện trưởng.
6. Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh sau đây viết tắt là Ủy ban kiểm sát.
7. Văn phòng tổng hợp, các phòng và tương đương trực thuộc Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh sau đây gọi chung là đơn vị.
8. Chánh Văn phòng tổng hợp, Trưởng phòng và tương đương trực thuộc Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh sau đây gọi chung là Thủ trưởng đơn vị.
9. Phó Chánh Văn phòng tổng hợp, Phó Trưởng phòng và tương đương trực thuộc Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh sau đây gọi chung là Phó Thủ trưởng đơn vị.
10. Lãnh đạo đơn vị được hiểu là Thủ trưởng đơn vị hoặc Phó Thủ trưởng đơn vị.
11. Viện kiểm sát nhân dân quận, huyện được hiếu là các Viện kiểm sát nhân dân quận, huyện thuộc Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, sau đây gọi tắt là Viện kiểm sát quận, huyện.
12. Viện kiểm sát 2 cấp Thành phố gồm Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh và các Viện kiểm sát nhân dân quận, huyện thuộc Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.
13. Cán bộ, công chức, người lao động gồm lãnh đạo Viện, lãnh đạo đơn vị, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, công chức khác, người lao động khác.
14. Các tổ chức chính trị - xã hội gồm Công đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Chi hội Cựu chiến binh.
Điều 5. Nguyên tắc làm việc
1. Viện kiểm sát Thành phố do Viện trưởng lãnh đạo thống nhất; thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, đề cao trách nhiệm của người đứng đầu, tăng cường trách nhiệm của cấp phó, bảo đảm sự chỉ đạo, điều hành thống nhất, thông suốt của Viện trưởng trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Viện kiểm sát Thành phố.
2. Phó Viện trưởng, Thủ trưởng đơn vị thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân công hoặc ủy quyền của Viện trưởng và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật, Quy chế, Quy định của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, của Viện kiểm sát Thành phố. Thủ trưởng đơn vị giúp Viện trưởng thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.
Phó Viện trưởng, Thủ trưởng đơn vị, Viện trưởng Viện kiểm sát quận, huyện chịu trách nhiệm trước Viện trưởng, trước pháp luật về chất lượng, hiệu quả, tiến độ và tính pháp lý của công việc được phân công phụ trách, giải quyết.
3. Ủy ban kiểm sát thảo luận và quyết định theo đa số những vấn đề quan trọng, cho ý kiến về các vụ án, vụ việc trước khi Viện trưởng quyết định theo quy định tại Điều 47 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014 và Quy định về công tác hướng dẫn, giải đáp vướng mắc về pháp luật, nghiệp vụ, báo cáo thỉnh thị, trả lời thỉnh thị trong ngành Kiểm sát nhân dân.
4. Mọi hoạt động của Viện kiểm sát Thành phố phải tuân thủ quy định của Hiến pháp, pháp luật, các quy chế, quy định của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, sự lãnh đạo của Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh và Quy chế này; chấp hành nghiêm kỷ cương công vụ, kỷ luật nghiệp vụ; cấp dưới phải chấp hành nghiêm chỉ đạo của cấp trên và được quyền bảo lưu ý kiến của mình.
5. Phân công công việc trên cơ sở nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị, của cán bộ, công chức và người lao động; một người, một đơn vị được giao nhiều nhiệm vụ nhưng mỗi nhiệm vụ chỉ giao cho một đơn vị, một người chủ trì thực hiện; Thủ trưởng đơn vị được giao nhiệm vụ phải chịu trách nhiệm chính về nhiệm vụ được giao.
6. Cán bộ, công chức, người lao động phải chủ động giải quyết công việc đúng phạm vi quyền hạn, trách nhiệm được phân công; đúng trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết công việc theo quy định của pháp luật, Chỉ thị, Chương trình, Kế hoạch, Quy chế của Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Chương trình, Kế hoạch, Quy chế làm việc của Viện kiểm sát Thành phố, của đơn vị, trừ trường hợp đột xuất hoặc có yêu cầu của lãnh đạo, cơ quan cấp trên, lãnh đạo Viện kiểm sát Thành phố.
7. Bảo đảm phát huy tốt nhất năng lực, sở trường của cán bộ, công chức, người lao động, đề cao sự phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong việc giải quyết công việc và trong mọi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.
8. Bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, thống nhất, thông suốt, liên tục, chặt chẽ, tuân thủ đúng pháp luật, chất lượng và hiệu quả trong mọi hoạt động, gắn với thực hiện chủ trương cải cách tư pháp, cải cách hành chính, cải cách công vụ, công chức của Đảng, Nhà nước, của Ngành và của Thành phố Hồ Chí Minh.
Chương II. TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI VÀ CÁCH THỨC, QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
Điều 6. Trách nhiệm, phạm vi và cách thức giải quyết công việc của Viện trưởng
1. Viện trưởng là người đứng đầu Viện kiểm sát Thành phố, chịu trách nhiệm cá nhân trước Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Thành ủy, Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh và trước pháp luật về mọi hoạt động của Viện kiểm sát Thành phố; chỉ đạo, điều hành Viện kiểm sát Thành phố thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định.
2. Cách thức giải quyết công việc của Viện trưởng:
a) Trực tiếp giải quyết công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát Thành phố, bao gồm cả những công việc đã phân công cho các Phó Viện trưởng phụ trách, giải quyết nhưng Viện trưởng xét thấy cần thiết phải trực tiếp giải quyết vì nội dung cấp bách hoặc quan trọng; những việc liên quan đến từ hai Phó Viện trưởng trở lên, nhưng các Phó Viện trưởng có ý kiến khác nhau;
b) Phân công hoặc ủy quyền các Phó Viện trưởng thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật và phụ trách một số đơn vị, Viện kiểm sát quận, huyện;
c) Khi Viện trưởng vắng mặt hoặc nếu thấy cần thiết, Viện trưởng ủy quyền cho một Phó Viện trưởng thay mặt điều hành công việc của Viện trưởng; khi Phó Viện trưởng vắng mặt, Viện trưởng trực tiếp chỉ đạo giải quyết công việc hoặc phân công một Phó Viện trưởng khác giải quyết công việc đã phân công cho Phó Viện trưởng vắng mặt;
d) Quyết định theo thẩm quyền hoặc báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh, cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định nhũng vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, tổ chức và hoạt động của Viện kiểm sát Thành phố;
đ) Quyết định phân công, ủy quyền cho Thủ trưởng đơn vị thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể theo quy định của pháp luật;
e) Ngoài các cách thức giải quyết công việc nêu trên, Viện trưởng giải quyết công việc thông qua các hoạt động: đi công tác; giao ban, hội nghị; nghe báo cáo và cho ý kiến chỉ đạo; kiểm tra, đôn đốc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị; giải trình, trả lời chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân Thành phố; giải quyết kiến nghị, đề xuất của các đơn vị; họp báo; tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị phản ánh của cơ quan, tổ chức, cá nhân; tiếp công chức, người lao động thuộc Viện kiểm sát Thành phố và các hình thức giải quyết công việc khác.
3. Viện trưởng thảo luận tập thể trong Ủy ban kiểm sát trước khi quyết định những vấn đề sau:
a) Thảo luận và ban hành Nghị quyết của Ủy ban kiểm sát quyết định những vấn đề quy định tại khoản 3 Điều 47 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014;
b) Thảo luận cho ý kiến về các vụ án, vụ việc trước khi Viện trưởng quyết định theo quy định tại khoản 5 Điều 47 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014 và Quy định về công tác hướng dẫn, giải đáp vướng mắc về pháp luật, nghiệp vụ, báo cáo thỉnh thị, trả lời thỉnh thị trong ngành Kiểm sát nhân dân;
c) Những vấn đề khác Viện trưởng thấy cần thiết phải thảo luận trong Ủy ban kiểm sát.
4. Viện trưởng thảo luận trong tập thể Lãnh đạo Viện trước khi quyết định những vấn đề sau:
a) Quy chế, Quy định liên quan đến hoạt động của Viện kiểm sát Thành phố hoặc Quy chế, Quy định về phối hợp giữa Viện kiểm sát Thành phố với các cơ quan có liên quan để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Viện kiểm sát Thành phố theo quy định của pháp luật;
b) Chương trình, Kế hoạch, Báo cáo công tác quan trọng gửi Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Báo cáo về tình hình thực hiện Chương trình, Kế hoạch và kiểm điểm sự chỉ đạo, điều hành của tập thể Lãnh đạo Viện;
c) Triển khai các chủ trương, chính sách quan trọng của Đảng, Nhà nước, của Thành ủy, các văn bản quan trọng của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát Thành phố;
d) Công tác tổ chức bộ máy và nhân sự của Viện kiểm sát Thành phố theo quy định;
đ) Những vấn đề khác Viện trưởng thấy cần thiết phải thảo luận, thống nhất trong tập thể Lãnh đạo Viện để trình Ban Cán sự Đảng xin chủ trương hoặc trước khi Viện trưởng quyết định.
5. Trong trường hợp không có điều kiện thảo luận trong Ủy ban kiểm sát hoặc tập thể Lãnh đạo Viện về những vấn đề quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này, theo chỉ đạo của Viện trưởng, Chánh Văn phòng tổng hợp chủ trì, phối hợp với đơn vị được giao thực hiện công việc lấy ý kiến của các thành viên Ủy ban kiểm sát hoặc Lãnh đạo Viện; đồng thời tổng hợp các ý kiến, báo cáo để Viện trưởng xem xét trước khi quyết định.
6. Viện trưởng chỉ đạo và thực hiện công khai những việc để công chức, người lao động biết theo Quy chế về thực hiện dân chủ trong hoạt động của Viện kiểm sát Thành phố.
Điều 7. Trách nhiệm, phạm vi và cách thức giải quyết công việc của Phó Viện trưởng
1. Phó Viện trưởng được Viện trưởng phân công, ủy quyền phụ trách, giải quyết một số lĩnh vực công tác, phụ trách một số đơn vị trực thuộc Viện kiểm sát Thành phố, một số Viện kiểm sát quận, huyện, được sử dụng quyền hạn của Viện trưởng và quyền hạn của Phó Viện trưởng theo quy định của pháp luật khi giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực được phân công, ủy quyền phụ trách, giải quyết; thực hiện đầy đủ, có trách nhiệm trên cương vị là Ủy viên Ban Cán sự Đảng, thành viên Ủy ban kiểm sát và Lãnh đạo Viện; chịu trách nhiệm trước Viện trưởng và trước pháp luật về những quyết định của mình; báo cáo Viện trưởng về việc thực hiện công việc được giao thuộc thẩm quyền quyết định nhưng thấy cần thiết phải báo cáo hoặc những vấn đề có ý kiến khác nhau giữa các Phó Viện trưởng, giữa Phó Viện trưởng với Thủ trưởng đơn vị hoặc theo yêu cầu của Viện trưởng. Khi được Viện trưởng phân công thay mặt Viện trưởng tham dự các cuộc họp, buổi làm việc, hội nghị... với các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong và ngoài Ngành, thì Phó Viện trưởng phải báo cáo ngay kết quả để Viện trưởng nắm được.
2. Cách thức giải quyết công việc của Phó Viện trưởng:
a) Chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện và giải quyết công tác được Viện trưởng phân công, ủy quyền; phát hiện và giải quyết hoặc báo cáo Viện trưởng giải quyết kịp thời những vấn đề liên quan đến thực hiện chức năng, nhiệm vụ được phân công, ủy quyền, các đơn vị, Viện kiểm sát quận, huyện được phân công phụ trách;
b) Chủ động giải quyết các công việc được giao; phối hợp với các Phó Viện trưởng khác giải quyết công việc có liên quan đến Phó Viện trưởng đó;
c) Đối với những vấn đề thuộc về chủ trương hoặc có tính nguyên tắc mà chưa có văn bản quy định hoặc những vấn đề quan trọng khác thì Phó Viện trưởng phải xin ý kiến của Viện trưởng trước khi thi hành;
d) Đề xuất, báo cáo Viện trưởng các điều kiện bảo đảm thực hiện nhiệm vụ trong phạm vi lĩnh vực, đơn vị, Viện kiểm sát quận, huyện được phân công phụ trách; chịu trách nhiệm trước Viện trưởng về chất lượng, tiến độ thực hiện nhiệm vụ; tính pháp lý của các công việc được phân công phụ trách, giải quyết; về chấp hành nghiêm kỷ cương công vụ, kỷ luật nghiệp vụ, đoàn kết nội bộ, vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng trong các lĩnh vực, đơn vị, Viện kiểm sát quận, huyện được phân công phụ trách;
đ) Ngoài các cách thức giải quyết công việc nêu trên, Phó Viện trưởng giải quyết công việc thông qua các hoạt động quy định tại điểm e khoản 2 Điều 6 Quy chế này, trừ việc giải trình, trả lời chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh;
e) Phó Viện trưởng đi công tác, nghỉ từ 01 ngày trở lên phải báo cáo Viện trưởng để phân công Lãnh đạo Viện khác giúp xử lý các công việc được giao phụ trách.
3. Trường hợp Viện trưởng vắng mặt, một Phó Viện trưởng được giao quản lý điều hành Viện kiểm sát Thành phố, ngoài việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo phạm vi được phân công, còn có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
a) Thay mặt Viện trưởng chỉ đạo giải quyết các công việc chung của Viện kiểm sát Thành phố và ký văn bản thay Viện trưởng;
b) Chủ trì việc phối hợp hoạt động giữa các Phó Viện trưởng và trực tiếp theo dõi, chỉ đạo hoạt động của Viện kiểm sát Thành phố;
c) Giải quyết một số công việc cấp bách của Phó Viện trưởng khác khi Phó Viện trưởng đó vắng mặt;
d) Chịu trách nhiệm trước Viện trưởng về kết quả giải quyết công việc trong thời gian được giao quản lý Viện kiểm sát Thành phố.
4. Phó Viện trưởng chỉ đạo Thủ trưởng đơn vị phụ trách và thực hiện công khai những việc để công chức, người lao động của các đơn vị phụ trách biết theo Quy chế về thực hiện dân chủ trong hoạt động của Viện kiểm sát Thành phố.
Điều 8. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Thủ trưởng đơn vị
1. Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm:
a) Chịu sự phân công và giúp Lãnh đạo Viện thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị;
b) Chỉ đạo, điều hành, chủ động xây dựng Chương trình, Kế hoạch tổ chức thực hiện công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị đúng quy định của pháp luật, Quy chế, Quy định của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Quy chế, Quy định của Viện kiểm sát Thành phố, Quy chế làm việc của đơn vị và các văn bản có liên quan; thường xuyên thực hiện kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ của đơn vị; quản lý công chức, người lao động trong đơn vị; chịu trách nhiệm cá nhân trước Viện trưởng, Phó Viện trưởng phụ trách và trước pháp luật về việc quản lý, điều hành đơn vị;
c) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm theo quy định của pháp luật, Quy chế, Quy định của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, của Viện kiểm sát Thành phố trong các lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị;
d) Phân công công tác cho Phó Thủ trưởng đơn vị, công chức, người lao động của đơn vị và chịu trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ của Phó Thủ trưởng đơn vị, công chức, người lao động của đơn vị;
đ) Phối hợp với Thủ trưởng đơn vị khác xử lý kịp thời những vấn đề có liên quan đến công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị và thực hiện nhiệm vụ chung của Viện kiểm sát Thành phố;
e) Tham mưu với Lãnh đạo Viện về việc thực hiện chính sách cán bộ;
g) Thực hiện công khai những việc để công chức, người lao động của đơn vị biết theo Quy chế về thực hiện dân chủ trong hoạt động của Viện kiểm sát Thành phố;
h) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Lãnh đạo Viện giao hoặc theo quy định của pháp luật, Quy chế, Quy định của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, của Viện kiểm sát Thành phố; được Lãnh đạo Viện ủy quyền giải quyết một số công việc và phải chịu trách nhiệm về nội dung được ủy quyền.
Những việc phát sinh quá thẩm quyền phải kịp thời báo cáo Viện trưởng, Phó Viện trưởng phụ trách cho ý kiến chỉ đạo giải quyết, không tự ý chuyển công việc thuộc nhiệm vụ, thẩm quyền của đơn vị mình sang đơn vị khác hoặc lên Lãnh đạo Viện; không tự ý giải quyết công việc thuộc nhiệm vụ, thẩm quyền của đơn vị khác;
i) Khi vắng mặt tại cơ quan trong ngày làm việc thì phải báo cáo Lãnh đạo Viện phụ trách và ủy quyền cho một Phó Thủ trưởng đơn vị quản lý, điều hành đơn vị. Trường hợp vắng mặt từ 01 ngày làm việc trở lên thì phải ủy quyền bằng văn bản cho Phó Thủ trưởng đơn vị và phải báo cáo Viện trưởng, Phó Viện trưởng phụ trách đơn vị, đồng thời thông báo cho Chánh Văn phòng tổng hợp biết. Phó Thủ trưởng đơn vị được ủy quyền chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng đơn vị, Viện trưởng, Phó Viện trưởng phụ trách và trước pháp luật về hoạt động của đơn vị trong thời gian được ủy quyền và phải báo cáo Thủ trưởng đơn vị kết quả thực hiện công việc của đơn vị trong thời gian được ủy quyền.
2. Chánh Văn phòng tổng hợp, ngoài các trách nhiệm quy định tại khoản 1 Điều này còn có trách nhiệm:
a) Tham mưu giúp Viện trưởng về phương hướng, nhiệm vụ công tác, về quản lý, chỉ đạo, điều hành, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ của Viện kiểm sát 2 cấp Thành phố; tổ chức và làm thư ký các cuộc họp của Ủy ban kiểm sát, tập thể Lãnh đạo Viện; tổng hợp, trình Lãnh đạo Viện báo cáo đánh giá công tác hằng tuần, tháng, quý, 06 tháng, năm và các báo cáo khác của Viện kiểm sát Thành phố theo quy định, yêu cầu của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, của Lãnh đạo Viện và của các cơ quan có thẩm quyền;
b) Giúp Viện trưởng và các Phó Viện trưởng trong phối hợp hoạt động của Lãnh đạo Viện và của các đơn vị thuộc Viện kiểm sát Thành phố;
c) Thừa lệnh Viện trưởng ký các văn bản gửi đơn vị ngang cấp thuộc các Sở, Ban, Ngành của Thành phố Hồ Chí Minh, các đơn vị thuộc Viện kiểm sát Thành phố; cung cấp thông tin, tài liệu về tình hình, kết quả thực hiện Chỉ thị, Chương trình, Kế hoạch công tác phục vụ cho công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành, phối hợp của Viện trưởng;
d) Thừa lệnh Viện trưởng tổ chức kiểm tra, sơ kết, tổng kết công tác văn thư, lưu trữ, cơ yếu và hoạt động này của các đơn vị thuộc Viện kiểm sát 2 cấp Thành phố;
đ) Tham dự cuộc họp của Lãnh đạo Viện và các đơn vị thuộc Viện kiểm sát Thành phố có nội dung liên quan đến công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành chung của Viện kiểm sát Thành phố;
e) Thừa ủy quyền Chủ tài khoản quyết định việc sử dụng kinh phí được cấp theo quy định của pháp luật và của Ngành; tổ chức quản lý, sử dụng phương tiện, tài sản phục vụ công tác của cơ quan Viện kiểm sát Thành phố bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả; tham mưu, đề xuất sắp xếp, bố trí nơi làm việc của cơ quan Viện kiểm sát Thành phố theo quy định của Nhà nước, của Viện kiểm sát nhân dân tối cao và của Viện kiểm sát Thành phố;
g) Là thành viên thường trực Hội đồng thi đua, khen thưởng Viện kiểm sát Thành phố;
h) Là người phát ngôn của Viện kiểm sát Thành phố, trực tiếp chỉ đạo và chịu trách nhiệm về hoạt động của Trang tin điện tử Viện kiểm sát Thành phố.
Điều 9. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Phó Thủ trưởng đơn vị
1. Phó Thủ trưởng đơn vị giúp Thủ trưởng đơn vị chỉ đạo, điều hành một số lĩnh vực công tác của đơn vị; được sử dụng quyền hạn của Thủ trưởng đơn vị trong chỉ đạo, điều hành nhiệm vụ được giao, chịu trách nhiệm cá nhân trước Thủ trưởng đơn vị, Viện trưởng, Phó Viện trưởng phụ trách và trước pháp luật về việc thực hiện công việc được phân công, ủy quyền.
2. Phó Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc và giải quyết nhiệm vụ trong các lĩnh vực được phân công phụ trách;
b) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm theo quy định của pháp luật, Quy chế, Quy định của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, của Viện kiểm sát Thành phố và các văn bản có liên quan trong các lĩnh vực được phân công phụ trách;
c) Quản lý, phân công công tác cho công chức, người lao động trong phạm vi được phân công phụ trách;
d) Phối hợp với Phó Thủ trưởng khác của đơn vị giải quyết công việc có liên quan; báo cáo với Thủ trưởng đơn vị những vấn đề vượt quá thẩm quyền hoặc những vấn đề còn có ý kiến khác nhau giữa các Phó Thủ trưởng đơn vị;
đ) Thay mặt Thủ trưởng đơn vị trong quan hệ và phối hợp công tác với các đơn vị thuộc Viện kiểm sát Thành phố và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác trong lĩnh vực được phân công phụ trách hoặc theo yêu cầu của Thủ trưởng đơn vị;
e) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Lãnh đạo Viện, Thủ trưởng đơn vị giao.
Điều 10. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của cán bộ, công chức, người lao động
1. Cán bộ, công chức, người lao động thực hiện các quyền hạn và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, quy định của pháp luật, Quy chế, Quy định của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, của Viện kiểm sát Thành phố và các văn bản có liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn công chức, người lao động được phân công.
2. Cán bộ, công chức, người lao động có trách nhiệm:
a) Chủ động thực hiện các nhiệm vụ được phân công; chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật và trước Lãnh đạo Viện, Lãnh đạo đơn vị về tiến độ, chất lượng, hiệu quả, tính pháp lý trong việc thực hiện các công việc được phân công và về thể thức, trình tự, thủ tục ban hành văn bản, quy định, quy trình giải quyết công việc được phân công theo dõi, giải quyết;
b) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm theo quy định của pháp luật, Quy chế, Quy định của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, của Viện kiểm sát Thành phố và các văn bản có liên quan trong quá trình thực hiện nhiệm vụ công tác được phân công;
c) Phối hợp với cán bộ, công chức, người lao động khác có liên quan để giải quyết công việc; báo cáo Lãnh đạo Viện, Lãnh đạo đơn vị về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao và các vấn đề còn có ý kiến khác nhau, vượt quá thẩm quyền, các việc phát sinh hoặc có vướng mắc trong quá trình thực hiện nhiệm vụ;
d) Chủ động nghiên cứu, báo cáo đề xuất giải quyết nhiệm vụ được giao và các biện pháp, giải pháp nâng cao hiệu quả công tác được phân công giải quyết, theo dõi;
đ) Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật, Quy chế, Quy định của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, của Viện kiểm sát Thành phố, các văn bản có liên quan đến nhiệm vụ được phân công và chỉ đạo của cấp trên;
e) Có trách nhiệm kèm cặp, giúp đỡ công chức tập sự, đào tạo công chức trẻ trong lĩnh vực công tác để góp phần xây dựng đội ngũ công chức trong đơn vị phát triển, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao và công tác xây dựng Ngành;
g) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật, Quy chế, Quy định của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, của Viện kiểm sát Thành phố, phân công của Lãnh đạo Viện, Lãnh đạo đơn vị.
Điều 11. Kế hoạch, Chương trình công tác
1. Kế hoạch công tác của Viện kiểm sát Thành phố:
Hằng năm, ngay sau khi Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành Chỉ thị về công tác của ngành Kiểm sát nhân dân; Viện trưởng chỉ đạo xây dựng Kế hoạch công tác năm của Viện kiểm sát Thành phố để Ủy ban kiểm sát thảo luận, quyết định; sau đó quán triệt, triển khai và tổ chức thực hiện. Yêu cầu, nội dung, việc quán triệt, triển khai và tổ chức thực hiện Kế hoạch công tác năm như sau:
a) Kế hoạch công tác năm phải căn cứ vào phương châm, mục tiêu Chỉ thị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao yêu cầu; Kế hoạch, Chương trình, Hướng dẫn của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, Nhà nước, Quốc hội, của Thành ủy, Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về công tác phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật, về công tác của Viện kiểm sát nhân dân, về phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm giữ vững an ninh, trật tự, an toàn xã hội; dự báo tình hình vi phạm, tội phạm trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh; đăng ký dự kiến Chương trình công tác năm của các đơn vị, để xây dựng dự thảo Kế hoạch công tác năm của Viện kiểm sát Thành phố; phải xác định rõ mục tiêu, chỉ tiêu, các biện pháp, giải pháp thực chất, cụ thể và phân công rõ Lãnh đạo Viện, đơn vị thực hiện, chủ trì thực hiện, thời gian hoàn thành, bảo đảm thực hiện và hoàn thành các nhiệm vụ công tác đề ra;
b) Chánh Văn phòng tổng hợp chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng đơn vị xây dựng dự thảo Kế hoạch công tác năm xin ý kiến tập thể Lãnh đạo Viện, các đơn vị thuộc Viện kiểm sát 2 cấp Thành phố, thực hiện tiếp thu, chỉnh lý và trình Ủy ban kiểm sát thảo luận, quyết định theo quy định tại khoản 3 Điều 47 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014;
c) Sau khi được Ủy ban kiểm sát quyết nghị thông qua, Kế hoạch công tác năm được quán triệt, triển khai đến toàn thể cán bộ, công chức, người lao động của Viện kiểm sát 2 cấp Thành phố;
d) Căn cứ vào Kế hoạch công tác năm của Viện kiểm sát Thành phố, Kế hoạch, Chương trình, Hướng dẫn của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, dự báo nhiệm vụ công tác năm, Thủ trưởng đơn vị xây dựng Chương trình công tác năm của đơn vị, Viện trưởng Viện kiểm sát quận, huyện xây dựng Kế hoạch công tác năm của Viện kiểm sát quận, huyện;
đ) Chánh Văn phòng tổng hợp ngoài nhiệm vụ tại điểm b và điểm d khoản 1 Điều này, căn cứ vào Kế hoạch công tác năm, tham mưu Viện trưởng xây dựng Kế hoạch, Chương trình công tác tuần, tháng, quý, 6 tháng của Viện kiểm sát Thành phố, báo cáo tập thể lãnh đạo Viện tiến độ, kết quả thực hiện các nhiệm vụ công tác của Viện kiểm sát 2 cấp Thành phố; đồng thời, bổ sung kịp thời các nhiệm vụ phát sinh mới hoặc trong quá trình thực hiện vào Kế hoạch công tác năm của Viện kiểm sát Thành phố.
2. Chương trình công tác của các đơn vị:
a) Căn cứ Kế hoạch công tác năm của Viện kiểm sát Thành phố, Kế hoạch, Chương trình, Hướng dẫn của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, dự báo nhiệm vụ công tác năm theo nhiệm vụ, quyền hạn được giao, Thủ trưởng đơn vị xây dựng dự thảo Chương trình công tác của đơn vị, xin ý kiến của Lãnh đạo Viện phụ trách đơn vị, ý kiến đóng góp của tập thể lãnh đạo, công chức, người lao động của đơn vị. Sau khi tiếp thu, chỉnh lý, Chương trình công tác của đơn vị phải được tập thể lãnh đạo đơn vị thảo luận, thông qua bằng hình thức biểu quyết hoặc bỏ phiếu kín và phải ban hành Nghị quyết thống nhất trong tập thể lãnh đạo đơn vị trước khi thực hiện;
b) Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm quán triệt, triển khai đến toàn thể công chức, người lao động của đơn vị Chương trình công tác của đơn vị và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện; đồng thời báo cáo kịp thời để Lãnh đạo Viện phụ trách chỉ đạo, bảo đảm hoàn thành chương trình công tác đề ra. Quá trình tổ chức thực hiện, báo cáo tiến độ, kết quả thực hiện các nhiệm vụ để Văn phòng tổng hợp báo cáo Viện trưởng. Trường hợp do những khó khăn chủ quan, khách quan không hoàn thành được công việc theo tiến độ, kế hoạch đã định hoặc có khó khăn, vướng mắc hoặc nhiệm vụ phát sinh, phải kịp thời báo cáo Phó Viện trưởng phụ trách để chỉ đạo, giải quyết hoặc báo cáo Viện trưởng chỉ đạo, giải quyết.
Điều 12. Quản lý, giải quyết văn bản, hồ sơ, tài liệu
1. Văn phòng tổng hợp có trách nhiệm quản lý văn bản, hồ sơ, tài liệu gửi đến Viện kiểm sát Thành phố, đề xuất xử lý văn bản, chuyển hồ sơ, tài liệu gửi đến cho đơn vị tham mưu giải quyết; thực hiện quản lý văn bản đi, theo dõi tiến độ, kết quả giải quyết hồ sơ, tài liệu theo quy định của pháp luật, Quy chế, Quy định của Viện kiểm sát nhân dân tối cao và của Viện kiểm sát Thành phố; đôn đốc, lập hồ sơ theo dõi thời gian xử lý văn bản tại các đơn vị, tiến độ, kết quả giải quyết các hồ sơ, tài liệu của các đơn vị, tổng hợp và báo cáo tình hình xử lý văn bản, giải quyết hồ sơ, tài liệu của các đơn vị tại cuộc họp giao ban của Viện kiểm sát Thành phố và giao ban tập thể Lãnh đạo Viện.
2. Thủ trưởng đơn vị chịu trách nhiệm trước Viện trưởng, Phó Viện trưởng phụ trách về tình hình xử lý văn bản, giải quyết công việc và quản lý hồ sơ, tài liệu của đơn vị mình theo quy định của pháp luật, Quy chế, Quy định của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, của Viện kiểm sát Thành phố; chỉ đạo công chức, người lao động chuyển đầy đủ văn bản và thông tin kịp thời về quá trình xử lý văn bản, giải quyết công việc cho Văn phòng tổng hợp theo quy định.
3. Công chức, người lao động có trách nhiệm nghiên cứu, xử lý văn bản, hồ sơ, tài liệu, giải quyết công việc bảo đảm tiến độ, chất lượng theo sự phân công, chỉ đạo của lãnh đạo đơn vị; lập hồ sơ công việc, quản lý hồ sơ, tài liệu và thực hiện chế độ bảo mật theo quy định của pháp luật, Quy chế, Quy định của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, của Viện kiểm sát Thành phố; bảo đảm việc thực hiện công tác văn thư, lưu trữ, bảo mật hồ sơ, tài liệu theo quy định.
4. Trong trường hợp chuyển công tác hoặc nghỉ hưu, nghỉ việc, công chức, người lao động phải bàn giao đầy đủ hồ sơ, tài liệu cho lãnh đạo đơn vị hoặc người thay thế theo chỉ đạo của lãnh đạo đơn vị. Nếu bàn giao cho người thay thế phải được thể hiện bằng văn bản và có xác nhận của lãnh đạo đơn vị hoặc Lãnh đạo Viện đối với trường hợp là Thủ trưởng đơn vị.
Điều 13. Trình tự, thủ tục và hồ sơ trình Lãnh đạo Viện giải quyết công việc
1. Các đơn vị có trách nhiệm gửi hồ sơ trình Lãnh đạo Viện bằng bản giấy hoặc bản điện tử (khi có quy định của pháp luật, của cơ quan có thẩm quyền phải trình bản điện tử); đối với văn bản, hồ sơ, tài liệu thuộc danh mục tài liệu có độ từ mật trở lên chỉ gửi bản giấy.
2. Hồ sơ trình Lãnh đạo Viện phải thực hiện đúng quy định của pháp luật, Quy chế, Quy định, Quy trình, biểu mẫu của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, của Viện kiểm sát Thành phố và các văn bản có liên quan. Đối với những vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của đơn vị khác hoặc cần có sự phối hợp giải quyết công việc, trong hồ sơ trình phải kèm theo ý kiến của các đơn vị liên quan, nêu rõ những vấn đề còn ý kiến khác nhau và ý kiến thể hiện quan điểm của đơn vị trình.
3. Hồ sơ trình Lãnh đạo Viện gồm:
a) Báo cáo đề xuất hoặc văn bản trình giải quyết công việc kèm theo các văn bản, tài liệu liên quan đến nội dung báo cáo đề xuất, văn bản trình giải quyết công việc, như: Chỉ thị, Nghị quyết, văn bản đề nghị của cơ quan có thẩm quyền...;
b) Dự thảo Văn bản, Chương trình, Kế hoạch... cần trình Lãnh đạo Viện ký hoặc xem xét cho ý kiến;
c) Nghị quyết của Ban Cán sự Đảng, Ủy ban kiểm sát, của Lãnh đạo Viện, ý kiến tham gia của các đơn vị có liên quan, ý kiến và báo cáo giải trình, tiếp thu (nếu có);
d) Văn bản hoặc ý kiến thẩm định văn bản theo quy định của pháp luật của cơ quan có thẩm quyền (nếu có);
đ) Văn bản giao nhiệm vụ (nếu có);
e) Các tài liệu cần thiết khác.
4. Thủ trưởng đơn vị phải chịu trách nhiệm về trình tự, thủ tục, thời hạn giải quyết và nội dung hồ sơ trình Lãnh đạo Viện; kịp thời báo cáo Phó Viện trưởng phụ trách về ý kiến chỉ đạo của Viện trưởng đối với hồ sơ công việc Phó Viện trưởng phụ trách đã có ý kiến và tiếp tục trình xin ý kiến của Viện trưởng.
Điều 14. Quy trình giải quyết công việc của Lãnh đạo Viện
1. Lãnh đạo Viện xem xét, giải quyết công việc trên cơ sở báo cáo đề xuất, văn bản trình kèm theo hồ sơ, tài liệu của Thủ trưởng đơn vị, trừ trường hợp Lãnh đạo Viện phụ trách xem xét, giải quyết công việc có quy định khác đối với công việc đó.
2. Trường hợp cần thiết, Lãnh đạo Viện có thể yêu cầu lãnh đạo, công chức, người lao động đơn vị có báo cáo đề xuất, văn bản trình, thực hiện báo cáo trực tiếp hoặc họp với đơn vị liên quan để lấy ý kiến trước khi quyết định giải quyết công việc.
3. Đối với công việc Ủy ban kiểm sát, tập thể Lãnh đạo Viện thảo luận trước khi quyết định, Lãnh đạo Viện được phân công phụ trách giải quyết công việc xem xét nội dung và tính chất của từng công việc để quyết định:
a) Đơn vị trình hoàn thành thủ tục và phối hợp với Văn phòng tổng hợp báo cáo Viện trưởng để trình Ủy ban kiểm sát, tập thể Lãnh đạo Viện thảo luận tại phiên họp gần nhất;
b) Giao đơn vị trình bổ sung hồ sơ, tài liệu nếu xét thấy nội dung chưa đạt yêu cầu;
c) Giao đơn vị có báo cáo đề xuất, văn bản trình, phối hợp với Văn phòng tổng hợp thực hiện thủ tục lấy ý kiến các đơn vị liên quan hoặc lấy ý kiến của Thành viên Ủy ban kiểm sát, tập thể lãnh đạo Viện theo quy định của Quy chế này.
Điều 15. Tổ chức các hội nghị, hội thảo, cuộc họp của Viện kiểm sát Thành phố
1. Việc tổ chức các hội nghị, hội thảo, cuộc họp của Viện kiểm sát Thành phố được thực hiện theo Quy định về tổ chức hội nghị, hội thảo của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, của Viện kiểm sát Thành phố và Quy chế này.
2. Họp Ủy ban kiểm sát, thành phần Lãnh đạo Viện và các thành viên Ủy ban kiểm sát, Chánh Văn phòng tổng hợp; trường hợp cần thiết có thể mời Thủ trưởng đơn vị, cá nhân có liên quan đến nội dung cuộc họp hoặc theo yêu cầu của Viện trưởng. Chánh Văn phòng tổng hợp làm thư ký và ghi sổ họp.
3. Các cuộc họp định kỳ gồm:
a) Họp giao ban tập thể Lãnh đạo Viện được tổ chức định kỳ 01 tuần một lần vào chiều thứ Sáu hoặc theo yêu cầu của Viện trưởng.
Thành phần dự họp gồm: tập thể Lãnh đạo Viện và Chánh Văn phòng tổng hợp; trường hợp cần thiết có thể mời Thủ trưởng đơn vị, cá nhân có liên quan đến nội dung cuộc họp hoặc theo yêu cầu của Viện trưởng. Chánh Văn phòng tổng hợp làm thư ký và ghi sổ họp.
Ngoài những vấn đề quy định tại khoản 3 Điều 47 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014, nội dung họp liên quan đến công việc của đơn vị nào hoặc đơn vị nào đang được giao chủ trì giải quyết công việc thì Thủ trưởng đơn vị đó phải ghi đầy đủ diễn biến, nội dung họp;
b) Họp giao ban tập thể Lãnh đạo Viện với Thủ trưởng đơn vị được tổ chức định kỳ 01 tuần một lần vào sáng thứ Hai hoặc theo yêu cầu của Viện trưởng.
Thành phần dự họp gồm: tập thể Lãnh đạo Viện, Thủ trưởng đơn vị và Bộ phận Tham mưu tổng hợp thuộc Văn phòng tổng hợp; trường hợp cần thiết có thể mời Viện trưởng Viện kiểm sát quận, huyện, cá nhân có liên quan đến nội dung cuộc họp hoặc theo yêu cầu của Viện trưởng. Chánh Văn phòng tổng hợp làm thư ký và ghi sổ họp;
c) Họp giao ban quý được tổ chức hình thức trực tuyến 04 lần trong năm công tác vào các thời điểm đầu tháng 3, đầu tháng 7 (sơ kết 6 tháng đầu năm), đầu tháng 9 và đầu tháng 11.
Thành phần dự họp gồm: Lãnh đạo Viện, Thủ trưởng đơn vị; Viện trưởng, các Phó Viện trưởng và toàn thể công chức Viện kiểm sát quận, huyện; Bộ phận Tham mưu tổng hợp thuộc Văn phòng tổng hợp; trường hợp cần thiết có thể mời cá nhân có liên quan đến nội dung cuộc họp hoặc theo yêu cầu của Viện trưởng. Chánh Văn phòng tổng hợp làm thư ký và ghi sổ họp.
4. Hội nghị triển khai công tác năm, hội nghị, hội thảo do Viện kiểm sát Thành phố tổ chức hoặc phối hợp với các cơ quan, đơn vị khác tổ chức thực hiện theo kế hoạch hoặc yêu cầu.
5. Cuộc họp liên ngành để giải quyết công việc được thực hiện để giải quyết các vụ án, vụ việc và các nhiệm vụ Viện kiểm sát Thành phố được phân công giải quyết, bảo đảm đúng quy định của pháp luật và các văn bản có liên quan. Văn phòng tổng hợp cử công chức tham gia, ghi sổ họp các cuộc họp do Lãnh đạo Viện chủ trì; Thủ trưởng đơn vị thụ lý giải quyết công việc đưa ra họp liên ngành hoặc được phân công chủ trì giải quyết công việc phải cử công chức ghi, lập biên bản cuộc họp.
6. Viện trưởng chủ trì các cuộc họp, hội nghị tại khoản 2 và khoản 3 Điều này hoặc phân công một Phó Viện trưởng chủ trì cuộc họp và quyết định chương trình cuộc họp, hội nghị. Đối với các cuộc họp, hội nghị liên ngành, việc phân công chủ trì cuộc họp phù hợp với thành phần họp của các cơ quan, đơn vị có liên quan.
7. Kết luận cuộc họp, hội nghị:
Trừ các cuộc họp Ủy ban kiểm sát ban hành Nghị quyết khi thực hiện thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều 47 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014, các cuộc họp, hội nghị do Lãnh đạo Viện chủ trì, thì Lãnh đạo Viện kết luận cuộc họp, hội nghị để quán triệt, triển khai thực hiện. Riêng đối với các cuộc họp theo quy định tại khoản 5 Điều 47 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014, thì Viện trưởng không phải kết luận cuộc họp.
8. Ban hành nghị quyết họp Ủy ban kiểm sát, biên bản họp Ủy ban kiểm sát, thông báo kết luận cuộc họp, hội nghị và tham mưu xây dựng biên bản cuộc họp liên ngành:
a) Chánh Văn phòng tổng hợp có trách nhiệm tham mưu ban hành Nghị quyết của Ủy ban kiểm sát về các vấn đề quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 47 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014; thực hiện thông báo bằng văn bản kết luận các cuộc họp quy định tại khoản 2, điểm c khoản 3 Điều này và Hội nghị triển khai công tác năm;
b) Trưởng phòng Tổ chức cán bộ Viện kiểm sát Thành phố có trách nhiệm tham mưu ban hành Nghị quyết của Ủy ban kiểm sát về các vấn đề quy định tại điểm c và điểm d khoản 3 Điều 47 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014;
c) Thủ trưởng đơn vị được phân công chuẩn bị nội dung, chương trình cuộc họp, hội nghị, có trách nhiệm tham mưu cho Lãnh đạo Viện chủ trì cuộc họp, hội nghị thông báo bằng văn bản kết luận cuộc họp, hội nghị;
d) Thủ trưởng đơn vị đang thụ lý giải quyết công việc hoặc được phân công là đơn vị chủ trì giải quyết công việc đưa ra thảo luận tại Ủy ban kiểm sát hoặc họp liên ngành, có trách nhiệm tham mưu cho Lãnh đạo Viện ban hành biên bản họp Ủy ban kiểm sát, thông báo kết luận cuộc họp hoặc biên bản họp liên ngành;
đ) Nghị quyết họp Ủy ban kiểm sát, biên bản họp Ủy ban kiểm sát, thông báo kết luận cuộc họp, hội nghị phải được ban hành chậm nhất là 03 ngày làm việc kể từ khi kết thúc cuộc họp, hội nghị. Thời hạn ban hành biên bản họp liên ngành do người được giao chủ trì họp quyết định.
Điều 16. Thông tin, báo cáo phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Viện và chuẩn bị cuộc họp, hội nghị của Viện kiểm sát Thành phố
1. Các Phó Viện trưởng có trách nhiệm báo cáo Viện trưởng những vấn đề sau:
a) Tình hình thực hiện công việc thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách, những việc vượt quá thẩm quyền giải quyết, những việc có quan điểm khác nhau với Thủ trưởng đơn vị phụ trách, nhũng việc có quan điểm khác nhau với các Phó Viện trưởng khác và những việc cần xin ý kiến của Viện trưởng;
b) Nội dung và kết quả các hội nghị, cuộc họp mà Phó Viện trưởng được Viện trưởng phân công, ủy quyền tham dự hoặc chủ trì, chỉ đạo;
c) Kết quả làm việc với các cơ quan, đơn vị có liên quan và được cử tham gia các đoàn công tác trong nước và nước ngoài.
2. Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm:
a) Báo cáo định kỳ về tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ công tác của đơn vị; các công việc do đơn vị chủ trì thực hiện và Lãnh đạo Viện giao theo quy định;
b) Báo cáo theo yêu cầu của Viện trưởng, Phó Viện trưởng phụ trách;
c) Báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Viện đối với những công việc mới phát sinh; những khó khăn, vướng mắc; những vấn đề còn có ý kiến khác nhau giữa các đơn vị trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao; những việc có quan điểm khác nhau với Lãnh đạo Viện phụ trách;
d) Chuẩn bị chương trình, tài liệu các cuộc họp, hội nghị liên quan đến công việc đơn vị đang thụ lý giải quyết hoặc đơn vị được giao chủ trì giải quyết;
đ) Trường hợp được Lãnh đạo Viện cử đi họp, đi công tác, thì phải xin ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Viện phụ trách và báo cáo về nội dung, kết quả cuộc họp, chuyến công tác ngay sau khi cuộc họp, chuyến công tác kết thúc.
3. Ngoài trách nhiệm được quy định tại khoản 2 Điều này, Chánh Văn phòng tổng hợp còn phải thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
a) Cung cấp thông tin theo yêu cầu, chỉ đạo của Viện trưởng, các Phó Viện trưởng;
b) Chuẩn bị báo cáo giao ban tập thể Lãnh đạo Viện, giao ban tập thể Lãnh đạo Viện với Thủ trưởng đơn vị, các hội nghị giao ban Quý, sơ kết 6 tháng đầu năm, tổng kết công tác năm, triển khai công tác năm;
c) Tổng hợp và xây dựng báo cáo công tác của Viện kiểm sát Thành phố gửi các cơ quan có thẩm quyền theo quy định;
d) Báo cáo Lãnh đạo Viện những vấn đề cần xử lý qua phản ánh của báo chí, dư luận xã hội liên quan đến Ngành và đề xuất hướng xử lý;
đ) Tiếp nhận, tổng hợp thông tin, báo cáo của các đơn vị và Viện kiểm sát quận, huyện; xây dựng báo cáo định kỳ và đột xuất về việc thực hiện các nhiệm vụ của Viện kiểm sát Thành phố;
e) Theo sự chỉ đạo của Lãnh đạo Viện, thông báo kịp thời những vướng mắc và các vấn đề có liên quan của Viện kiểm sát quận, huyện đến đơn vị có trách nhiệm để giải quyết;
g) Triển khai, hướng dẫn, theo dõi và đôn đốc các đơn vị, các Viện kiểm sát quận, huyện thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo và tổ chức khai thác các thông tin phục vụ sự chỉ đạo điều hành của Lãnh đạo Viện và việc thực hiện các nhiệm vụ của các đơn vị, Viện kiểm sát quận, huyện;
4. Chuẩn bị cuộc họp, hội nghị của Viện kiểm sát Thành phố:
a) Theo chỉ đạo của Lãnh đạo Viện và yêu cầu công việc, các đơn vị gửi văn bản đăng ký thời gian họp đến Văn phòng tổng hợp để trình Viện trưởng hoặc Phó Viện trưởng được phân công phụ trách xem xét, quyết định;
b) Thủ trưởng đơn vị được giao chủ trì cuộc họp, hội nghị, phối hợp với Chánh Văn phòng tổng hợp xây dựng kế hoạch tổ chức hội nghị, cuộc họp (nếu cần thiết); xây dựng, duyệt báo cáo; in tài liệu và chuẩn bị các điều kiện cần thiết; mời dự hội nghị, cuộc họp; xây dựng chương trình hội nghị, cuộc họp; đăng ký đại biểu và nội dung tham luận để báo cáo người chủ trì cuộc họp, hội nghị và xử lý những tình huống cần thiết khác;
c) Đơn vị chủ trì cuộc họp, hội nghị phải chuyển các tài liệu liên quan đến việc chuẩn bị cuộc họp, hội nghị để Văn phòng tổng hợp bố trí, trang trí phòng họp, hội nghị và các điều kiện bảo đảm cho việc tổ chức cuộc họp, hội nghị;
d) Tại hội nghị, cuộc họp, người chủ trì điều hành hội nghị, cuộc họp theo chương trình dự kiến; tùy theo yêu cầu thực tế có thể quyết định điều chỉnh chương trình hội nghị, cuộc họp nhưng phải thông báo để những người dự hội nghị, cuộc họp biết.
Điều 17. Cử đại diện Lãnh đạo Viện tham dự các cuộc họp do các cơ quan khác chủ trì
1. Viện trưởng tham dự hoặc ủy quyền, phân công cho một Phó Viện trưởng tham dự các cuộc họp, phiên họp do Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Thành ủy, Thường trực Thành ủy, Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, các Ban hoặc tương đương của Thành ủy, Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh triệu tập và các cuộc họp khác mời đích danh Viện trưởng.
Phó Viện trưởng có trách nhiệm tham dự cuộc họp, phiên họp theo sự phân công, ủy quyền của Viện trưởng; tùy thuộc vào nội dung, chủ đề của cuộc họp, phiên họp chủ động xin ý kiến chỉ đạo của Viện trưởng trước khi dự họp và có trách nhiệm báo cáo về nội dung, kết quả cuộc họp, phiên họp ngay sau khi kết thúc để Viện trưởng nắm được.
2. Trường hợp giấy mời đại diện Lãnh đạo Viện hoặc đại diện Viện kiểm sát Thành phố, thì tùy từng tính chất của cuộc họp, Viện trưởng sẽ tham dự hoặc cử Phó Viện trưởng tham dự; nếu Lãnh đạo Viện không thể tham dự thì cử Lãnh đạo đơn vị dự họp.
Phó Viện trưởng, Lãnh đạo đơn vị được cử đi họp có trách nhiệm tham dự cuộc họp, chủ động xin ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Viện trước khi dự họp; chịu trách nhiệm trước Viện trưởng về ý kiến phát biểu, đồng thời có trách nhiệm báo cáo ngay với Viện trưởng, Phó Viện trưởng phụ trách về nội dung, kết quả cuộc họp.
3. Các cuộc họp, phiên họp Viện trưởng hoặc Phó Viện trưởng tham dự thì chủ đề, nội dung cuộc họp, phiên họp thuộc trách nhiệm tham mưu hoặc liên quan đến đơn vị nào, Thủ trưởng đơn vị đó có trách nhiệm chuẩn bị tài liệu, báo cáo Viện trưởng hoặc Phó Viện trưởng ít nhất 01 ngày làm việc trước ngày họp, trừ trường hợp đột xuất.
Điều 18. Thẩm quyền ký văn bản
1. Viện trưởng ký các văn bản sau:
a) Các văn bản theo quy định của pháp luật, Quy chế, Quy định của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát Thành phố thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát Thành phố và thẩm quyền của Viện trưởng;
b) Các báo cáo, văn bản trình Lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Thành ủy, Thường trực Thành ủy, Ban Thường vụ Thành ủy, Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban và tương đương của Thành ủy, Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh;
c) Văn bản phân công, ủy quyền cho Phó Viện trưởng, Thủ trưởng đơn vị giải quyết một hoặc một số công việc thuộc thẩm quyền của Viện trưởng. Người được ủy quyền không được ủy quyền lại cho người khác ký. Khi được phân công bằng văn bản thì Phó Viện trưởng được ký thay Viện trưởng, Thủ trưởng đơn vị được ký thừa lệnh Viện trưởng và được dùng con dấu của Viện kiểm sát Thành phố. Khi đã được ủy quyền bằng văn bản thì được ký thừa ủy quyền và được dùng con dấu của Viện kiểm sát Thành phố;
e) Các văn bản phức tạp có liên quan tới nhiều lĩnh vực, công việc hoặc văn bản khác mà Viện trưởng thấy cần thiết.
2. Phó Viện trưởng ký thay Viện trưởng:
a) Văn bản theo phân công của Viện trưởng; theo quy định của pháp luật, Quy chế, Quy định của Viện kiểm sát nhân dân tối cao thuộc thẩm quyền ký của Phó Viện trưởng khi được Viện trưởng phân công chỉ đạo hoặc giải quyết công việc đó;
b) Văn bản, quyết định theo quy định của pháp luật thuộc thẩm quyền của Phó Viện trưởng trong lĩnh vực công tác được phân công phụ trách;
c) Các văn bản thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng đơn vị, Kiểm sát viên đơn vị do Phó Viện trưởng phụ trách có nội dung phức tạp, còn ý kiến khác nhau nếu Phó Viện trưởng thấy cần thiết;
e) Văn bản khác theo sự ủy quyền của Viện trưởng.
3. Thủ trưởng đơn vị ký:
a) Văn bản thừa lệnh hoặc thừa ủy quyền Viện trưởng khi được Viện trưởng phân công, ủy quyền bằng văn bản;
b) Các văn bản theo quy định của pháp luật, Quy chế, Quy định của Viện kiểm sát nhân dân tối cao thuộc thẩm quyền ký của Kiểm sát viên được phân công giải quyết công việc, trong trường hợp Thủ trưởng đơn vị là Kiểm sát viên;
c) Các văn bản (báo cáo, báo cáo đề xuất, tờ trình...) gửi Lãnh đạo Viện, báo cáo, văn bản hành chính gửi các đơn vị trực thuộc Viện kiểm sát Thành phố; tất cả các văn bản này không được sử dụng con dấu của Viện kiểm sát nhân dân Thành phố;
d) Các văn bản phục vụ hoạt động quản lý, điều hành đơn vị (văn bản nội bộ của đơn vị); tất cả các văn bản này không được sử dụng con dấu của Viện kiểm sát Thành phố.
4. Phó Thủ trưởng đơn vị ký:
a) Các văn bản theo quy định của pháp luật, Quy chế, Quy định của Viện kiểm sát nhân dân tối cao thuộc thẩm quyền ký của Kiểm sát viên được phân công giải quyết công việc, trong trường hợp Phó Thủ trưởng đơn vị là Kiểm sát viên;
b) Văn bản thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng đơn vị quy định tại điểm c và điểm d khoản 3 Điều này khi Thủ trưởng đơn vị đi vắng có ủy quyền hoặc theo chỉ đạo, phân công của Lãnh đạo Viện.
5. Văn bản ký thay, ký thừa lệnh, ký thừa ủy quyền Viện trưởng phải được gửi báo cáo Viện trưởng, Phó Viện trưởng phụ trách; văn bản Phó Thủ trưởng đơn vị ký thay Thủ trưởng đơn vị phải được gửi báo cáo Thủ trưởng đơn vị.
6. Thủ trưởng đơn vị phải ký báo cáo, báo cáo đề xuất, tờ trình và ký tắt/nháy dự thảo văn bản thuộc thẩm quyền ký ban hành của Viện trưởng, Phó Viện trưởng và chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo Viện về nội dung của văn bản. Phó Thủ trưởng đơn vị chỉ được ký tắt/nháy trong trường hợp đơn vị chưa có Thủ trưởng hoặc Thủ trưởng đi vắng và có ủy quyền bằng văn bản hoặc được Lãnh đạo Viện chỉ đạo, phân công.
7. Kiểm sát viên được ký các văn bản theo quy định của pháp luật, Quy chế, Quy định của Viện kiểm sát nhân dân tối cao thuộc thẩm quyền ký của Kiểm sát viên được phân công giải quyết công việc, vụ án, vụ việc.
Điều 19. Theo dõi, đôn đốc thực hiện nhiệm vụ được giao
1. Hằng tuần, hằng tháng, hằng quý, 06 tháng và hằng năm, Thủ trưởng đơn vị rà soát, thống kê đánh giá việc thực hiện chương trình công tác của đơn vị, gửi Lãnh đạo Viện phụ trách và Văn phòng tổng hợp, để Văn phòng tổng hợp tập hợp, báo cáo Viện trưởng. Nội dung báo cáo của các đơn vị phải nêu rõ tiến độ, kết quả giải quyết các công việc được giao, những công việc còn tồn đọng, hướng xử lý tiếp theo, kiến nghị việc điều chỉnh, bổ sung kế hoạch, chương trình, nhiệm vụ công tác thời gian tới.
Thời điểm gửi báo cáo theo Quy chế, Quy định Ngành và của Viện kiểm sát Thành phố hoặc theo yêu cầu, chỉ đạo của Viện trưởng, các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền.
2. Lãnh đạo Viện phụ trách phải thường xuyên theo dõi, đôn đốc Thủ trưởng đơn vị thực hiện các nhiệm vụ được giao; Thủ trưởng đơn vị chịu trách nhiệm quản lý, theo dõi, đôn đốc công chức, người lao động của đơn vị trong quá trình thực hiện công việc được giao, bảo đảm tiến độ, yêu cầu.
3. Chánh Văn phòng tổng hợp có nhiệm vụ tham mưu cho Lãnh đạo Viện thường xuyên theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch công tác của Viện kiểm sát nhân dân Thành phố, Chương trình công tác của các đơn vị và các nhiệm vụ đột xuất; hằng tuần, tháng, quý, 6 tháng và cuối năm có báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch công tác của Viện kiểm sát Thành phố, kết quả thực hiện Chương trình công tác của các đơn vị, để tham mưu cho Lãnh đạo Viện đánh giá mức độ thực hiện nhiệm vụ của từng đơn vị và Thủ trưởng đơn vị.
Điều 20. Công tác kiểm tra, thanh tra việc thực hiện nhiệm vụ
Công tác kiểm tra, thanh tra việc thực hiện nhiệm vụ của Viện kiểm sát Thành phố được thực hiện theo quy định của pháp luật, Quy chế, Quy định, Kế hoạch của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, của Viện kiểm sát Thành phố và yêu cầu nhiệm vụ.
Điều 21. Công tác thi đua, khen thưởng; xử lý vi phạm
1. Công tác thi đua, khen thưởng của Viện kiểm sát Thành phố được thực hiện theo quy định của pháp luật; Chỉ thị, Quy chế, Quy định, Kế hoạch của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, của Thành phố Hồ Chí Minh và Quy chế, Quy định của Viện kiểm sát Thành phố.
2. Việc xử lý vi phạm đối với công chức, người lao động của Viện kiểm sát Thành phố thực hiện theo quy định của pháp luật, Quy chế, Quy định của Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các văn bản có liên quan.
Chương III. QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 22. Quan hệ công tác với Thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Thành phố Hồ Chí Minh; với các Tổ chức đoàn thể và các Sở, Ban, Ngành thuộc Thành phố Hồ Chí Minh
1. Quan hệ công tác giữa Viện kiểm sát Thành phố với Thành ủy, Thường trực Thành ủy, Ban Thường vụ Thành ủy, Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, các Ban và tương đương của Thành ủy, Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh được thực hiện theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước và quy định của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
2. Viện kiểm sát Thành phố có trách nhiệm liên hệ chặt chẽ với các Ban và tương đương của Thành ủy, Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh để báo cáo, trao đổi thông tin, rà soát việc thực hiện các nhiệm vụ, bảo đảm hoàn thành các nhiệm vụ có chất lượng, đúng tiến độ theo chỉ đạo của Thành ủy, của Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Viện kiểm sát Thành phố có trách nhiệm tạo mọi điều kiện để Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các Tổ chức đoàn thể của Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện quyền giám sát theo quy định; phối hợp chặt chẽ với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các Tổ chức đoàn thể của Thành phố Hồ Chí Minh trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Viện kiểm sát Thành phố và trong công tác xây dựng, tuyên truyền, phổ biến pháp luật, thực hiện quyền tự do, dân chủ của công dân.
4. Quan hệ công tác giữa Viện kiểm sát Thành phố với các Sở, Ban, Ngành Thành phố Hồ Chí Minh được thực hiện theo quy định của pháp luật, các Thông tư liên tịch Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ký với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; các quy chế, quy định, thông báo, hướng dẫn Lãnh đạo Viện kiểm sát Thành phố ký với Lãnh đạo các Sở, Ban, Ngành của Thành phố Hồ Chí Minh để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Viện kiểm sát Thành phố và các văn bản liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Ngành.
Điều 23. Quan hệ công tác giữa Lãnh đạo Viện với Ban Cán sự Đảng Viện kiểm sát Thành phố
Quan hệ giữa Lãnh đạo Viện với Ban Cán sự Đảng Viện kiểm sát Thành phố được thực hiện theo các quy định của Đảng, Nhà nước, của Ngành và Quy chế làm việc của Ban Cán sự Đảng Viện kiểm sát Thành phố.
Điều 24. Quan hệ công tác giữa Lãnh đạo Viện với Đảng ủy và các tổ chức chính trị - xã hội của cơ quan Viện kiểm sát Thành phố
1. Quan hệ giữa Lãnh đạo Viện với Đảng ủy và các tổ chức chính trị - xã hội của cơ quan Viện kiểm sát Thành phố thực hiện theo quy định về phối hợp công tác của Đảng, của các tổ chức chính trị - xã hội và của Viện kiểm sát Thành phố.
2. Định kỳ 06 tháng hoặc khi có yêu cầu đột xuất, Viện trưởng hoặc Phó Viện trưởng được Viện trưởng ủy quyền làm việc với Đảng ủy hoặc Thường vụ Đảng ủy hoặc đại diện các tổ chức chính trị - xã hội cơ quan Viện kiểm sát Thành phố để thông báo chủ trương công tác của Viện kiểm sát Thành phố, biện pháp giải quyết những kiến nghị của đảng viên, đoàn viên, hội viên và lắng nghe ý kiến đóng góp của các tổ chức, đoàn thể về hoạt động của Viện kiểm sát Thành phố.
Điều 25. Quan hệ công tác của Lãnh đạo Viện
1. Viện trưởng thông tin kịp thời cho các Phó Viện trưởng về các quan điểm, chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Viện kiểm sát Thành phố.
Viện trưởng chỉ đạo sự phối hợp giữa các Phó Viện trưởng theo quy định của pháp luật, Quy chế, Quy định của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Quy chế, Quy định, Chương trình, Kế hoạch, lịch làm việc, thủ tục, quy trình giải quyết công việc của Viện kiểm sát Thành phố.
2. Phó Viện trưởng chịu trách nhiệm trước Viện trưởng về kết quả triển khai các mặt công tác thuộc lĩnh vực và đơn vị được phân công phụ trách; báo cáo Viện trưởng kết quả công tác được Viện trưởng phân công, ủy quyền. Khi có sự điều chỉnh phân công công tác, các Phó Viện trưởng bàn giao nội dung công việc, hồ sơ, tài liệu có liên quan và báo cáo Viện trưởng kết quả bàn giao.
3. Phó Viện trưởng được phân công phụ trách đơn vị có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra và báo cáo Viện trưởng về kết quả hoạt động của đơn vị do mình phụ trách; có ý kiến về việc đánh giá công chức, người lao động, quy hoạch, bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật đối với lãnh đạo, công chức, người lao động các đơn vị được phân công phụ trách.
Điều 26. Quan hệ công tác giữa Lãnh đạo Viện với Thủ trưởng đơn vị
1. Lãnh đạo Viện:
a) Định kỳ 06 tháng (sơ kết 06 tháng đầu năm và triển khai công tác năm) hoặc theo yêu cầu, Lãnh đạo Viện phụ trách đơn vị làm việc với Thủ trưởng đơn vị có sự tham dự của toàn thể công chức, người lao động của đơn vị để nghe báo cáo tình hình, chỉ đạo việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của đơn vị và của Viện kiểm sát Thành phố;
b) Quán triệt cho các đơn vị những chủ trương, chính sách, quy định của pháp luật liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.
2. Thủ trưởng đơn vị:
a) Tuân thủ sự chỉ đạo và chấp hành nghiêm các quyết định, chỉ đạo của Lãnh đạo Viện; được bảo lưu quan điểm của mình bằng văn bản;
b) Báo cáo kịp thời với Viện trưởng và Phó Viện trưởng phụ trách về kết quả thực hiện công tác; kiến nghị các vấn đề cần giải quyết khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn và những vấn đề về cơ chế, chính sách cần sửa đổi, bổ sung;
c) Trong quá trình giải quyết công việc, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, những vấn đề mới, vượt quá thẩm quyền thì Thủ trưởng đơn vị báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Viện phụ trách đơn vị. Trường hợp có ý kiến khác với ý kiến của Phó Viện trưởng phụ trách, Thủ trưởng đơn vị chấp hành sự chỉ đạo của Phó Viện trưởng phụ trách nhưng có quyền bảo lưu ý kiến và báo cáo Viện trưởng;
d) Khi có căn cứ cho rằng chỉ đạo, quyết định của Lãnh đạo Viện chưa đúng pháp luật thì phải báo cáo ngay Lãnh đạo Viện đã có chỉ đạo, quyết định để xem xét, bảo đảm khách quan, thận trọng.
Điều 27. Quan hệ công tác giữa các Thủ trưởng đơn vị
Khi giải quyết công việc được giao, nếu có nội dung liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của đơn vị khác thì đơn vị chủ trì phải lấy ý kiến Thủ trưởng đơn vị có liên quan như sau:
1. Nội dung lấy ý kiến phải cụ thể, rõ ràng, đúng với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị lấy ý kiến;
2. Thời hạn lấy ý kiến phải được xác định cụ thể trong văn bản lấy ý kiến;
3. Thủ trưởng đơn vị được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản và phải chịu trách nhiệm về nội dung trả lời. Thủ trưởng đơn vị được lấy ý kiến phải chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo Viện về việc không trả lời bằng văn bản đối với đơn vị lấy ý kiến;
4. Hết thời hạn lấy ý kiến, đơn vị chủ trì có trách nhiệm tổng hợp ý kiến để giải quyết công việc theo thẩm quyền hoặc báo cáo Lãnh đạo Viện xem xét, quyết định. Trường hợp có ý kiến khác nhau đối với vấn đề cần giải quyết, Thủ trưởng đơn vị chủ trì báo cáo giải trình với Lãnh đạo Viện phụ trách công việc và đề xuất để giải quyết;
5. Thủ trưởng đơn vị chủ trì có trách nhiệm thông báo kết quả giải quyết công việc đến các đơn vị có liên quan để biết và phối hợp thực hiện.
Điều 28. Quan hệ công tác giữa Thủ trưởng đơn vị với cấp ủy và các tổ chức chính trị - xã hội trong đơn vị
1. Thủ trưởng đơn vị định kỳ hằng tháng, quý, 6 tháng, năm hoặc khi có yêu cầu đột xuất, thông báo với cấp ủy, đại diện công đoàn và các tổ chức chính trị - xã hội khác của đơn vị về nhiệm vụ của đơn vị, bàn các nội dung biện pháp phối hợp lãnh đạo công tác chính trị - tư tưởng, tổ chức thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, chế độ, chính sách đối với công chức, người lao động.
2. Công chức, người lao động là đảng viên, đoàn viên, hội viên của các tổ chức chính trị - xã hội trong đơn vị phải gương mẫu hoàn thành tốt công việc được giao; nghiêm chỉnh thực hiện các quy định của các tổ chức chính trị - xã hội và các quy định có liên quan đến công chức, người lao động.
Điều 29. Quan hệ công tác giữa Viện kiểm sát Thành phố với Viện kiểm sát quận, huyện
1. Viện trưởng Viện kiểm sát Thành phố lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch công tác và xây dựng Viện kiểm sát quận, huyện; khen thưởng kịp thời thành tích, xử lý nghiêm minh vi phạm pháp luật của Viện kiểm sát quận, huyện.
2. Phó Viện trưởng Viện kiểm sát Thành phố giúp Viện trưởng Viện kiểm sát Thành phố thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại khoản 1 Điều này đối với Viện kiểm sát quận, huyện được phân công phụ trách, chịu trách nhiệm trước Viện trưởng Viện kiểm sát Thành phố và pháp luật về Viện kiểm sát quận, huyện được phân công phụ trách.
3. Viện trưởng Viện kiểm sát quận, huyện chịu sự lãnh đạo thống nhất của Viện trưởng Viện kiểm sát Thành phố; báo cáo Viện trưởng, Phó Viện trưởng, các đơn vị trực thuộc Viện kiểm sát Thành phố về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Viện kiểm sát quận, huyện theo quy định của pháp luật, Quy chế, Quy định, yêu cầu của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, của Viện kiểm sát Thành phố và của các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền.
4. Thủ trưởng đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị được giao giúp Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát Thành phố:
a) Lãnh đạo, chỉ đạo, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, Kế hoạch công tác và xây dựng Viện kiểm sát quận, huyện;
b) Quản lý, hướng dẫn, giải đáp vướng mắc về pháp luật, nghiệp vụ; tham mưu cho Lãnh đạo Viện trả lời thỉnh thị của Viện kiểm sát quận, huyện;
c) Thông báo rút kinh nghiệm và tham mưu để giải quyết, tháo gỡ khó khăn trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Viện kiểm sát quận, huyện.
Điều 30. Tiếp công dân, cán bộ, công chức, người lao động; nhận và giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân, cán bộ, công chức, người lao động
Việc tiếp công dân, cán bộ, công chức, người lao động; nhận và giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân, của cán bộ, công chức, người lao động được thực hiện theo quy định của pháp luật về tiếp công dân, về giải quyết khiếu nại, tố cáo và Quy chế, Quy định, Quy trình của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, của Viện kiểm sát Thành phố.
Điều 31. Công tác hướng dẫn, giải đáp vướng mắc về pháp luật, nghiệp vụ; báo cáo thỉnh thị, trả lời thỉnh thị
Công tác hướng dẫn giải đáp vướng mắc về pháp luật, nghiệp vụ; báo cáo thỉnh thị, trả lời thỉnh thị của Viện kiểm sát Thành phố được thực hiện theo Quy định về công tác hướng dẫn, giải đáp vướng mắc về pháp luật, nghiệp vụ, báo cáo thỉnh thị, trả lời thỉnh thị trong ngành Kiểm sát nhân dân.
Chương IV. CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 32. Thời gian làm việc
1. Ngày làm việc được tính từ thứ Hai đến thứ Sáu hằng tuần (trừ ngày nghỉ, ngày lễ, ngày Tết). Thời gian làm việc (giờ hành chính) là 08 giờ/1 ngày; buổi sáng từ 07 giờ 30 phút đến 11 giờ 30 phút; buổi chiều từ 13 giờ 00 phút đến 17 giờ 00 phút.
2. Ngoài giờ hành chính, các ngày nghỉ, ngày lễ, ngày Tết, công chức, người lao động thực hiện trực nghiệp vụ theo các Quy chế nghiệp vụ, Quy định về việc trực ngoài giờ hành chính trong ngành Kiểm sát nhân dân của Viện kiểm sát nhân dân tối cao và lịch trực của Viện kiểm sát Thành phố.
Điều 33. Chế độ trực nghiệp vụ
1. Trong giờ hành chính, Thủ trưởng đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ được giao, phân công ca trực nghiệp vụ, bảo đảm việc trực nghiệp vụ theo quy định của pháp luật và Quy chế, Quy định của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
2. Trực nghiệp vụ ngoài giờ hành chính, ngày nghỉ, ngày lễ, ngày Tết được thực hiện như sau:
a) Văn phòng tổng hợp có trách nhiệm xây dựng lịch trực nghiệp vụ hằng tháng, bố trí đầy đủ trang thiết bị, phương tiện, lực lượng để đảm bảo việc trực nghiệp giờ ngoài giờ hành chính đúng quy định của Viện kiểm sát nhân dân tối cao; duy trì vệ sinh, trang thiết bị phòng trực;
b) Các thành viên ca trực nghiệp vụ ngoài giờ hành chính phải chấp hành đúng Quy định về trực nghiệp vụ ngoài giờ hành chính của Viện kiểm sát nhân dân tối cao; ghi chép đầy đủ, chính xác vào sổ trực nghiệp vụ các nội dung công việc đã giải quyết, tham mưu giải quyết trong ca trực; báo cáo kịp thời Lãnh đạo Viện được phân công trực các vụ, việc phát sinh trong ca trực; giữ gìn vệ sinh phòng trực;
c) Trưởng ca trực có trách nhiệm báo cáo Lãnh đạo Viện được phân công trực về các công việc, vụ việc đã giải quyết trong ca trực; bàn giao đầy đủ các tài liệu tiếp nhận, giải quyết trong ca trực cho đơn vị nghiệp vụ giải quyết tiếp theo theo quy định của pháp luật, của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, của Viện kiểm sát Thành phố hoặc chỉ đạo của Lãnh đạo Viện.
3. Văn phòng tổng hợp chịu trách nhiệm bảo đảm chế độ chính sách cho công chức, người lao động trực nghiệp vụ theo quy định của pháp luật, Quy chế, Quy định của Viện kiểm sát nhân dân tối cao và của Viện kiểm sát Thành phố.
Điều 34. Sử dụng trang phục, phù hiệu, cấp hiệu, Giấy chứng minh Kiểm sát viên, Giấy chứng nhận Kiểm tra viên
1. Việc quản lý, sử dụng trang phục, Giấy chứng minh Kiểm sát viên, Giấy chứng nhận Kiểm tra viên thực hiện theo Thông tư quy định về quản lý, sử dụng trang phục, Giấy chứng minh Kiểm sát viên, Giấy chứng nhận Kiểm tra viên của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
2. Viện trưởng giao:
a) Phòng Tổ chức cán bộ thống nhất quản lý, cấp phát, thu hồi Giấy chứng minh Kiểm sát viên, Giấy chứng nhận Kiểm tra viên của Kiểm sát viên, Kiểm tra viên Viện kiểm sát 02 cấp Thành phố. Trường hợp bị mất, hỏng Giấy chứng minh Kiểm sát viên, Giấy chứng nhận Kiểm tra viên, thì Kiểm sát viên, Kiểm tra viên phải báo cáo ngay với Lãnh đạo đơn vị, Viện trưởng Viện kiểm sát quận, huyện và Phòng Tổ chức cán bộ biết để giải quyết;
b) Văn phòng tổng hợp chịu trách nhiệm cấp phát và thu hồi phù hiệu, cấp hiệu, biển tên đối với công chức, người lao động Viện kiểm sát 02 cấp Thành phố. Trường hợp bị mất, hỏng phù hiệu, cấp hiệu, biển tên phải báo cáo ngay với Lãnh đạo đơn vị, Viện trưởng Viện kiểm sát quận, huyện và Văn phòng tổng hợp biết để giải quyết.
3. Công chức, người lao động phải sử dụng trang phục Ngành trong thời gian làm việc giờ hành chính, giờ trực nghiệp vụ và khi thực hiện chức trách, nhiệm vụ được phân công.
4. Nghiêm cấm công chức, người lao động sử dụng phù hiệu, cấp hiệu, biển tên, Giấy chứng minh Kiểm sát viên, Giấy chứng nhận Kiểm tra viên vào việc riêng hoặc việc trái pháp luật.
Điều 35. Chế độ báo cáo
Chế độ báo cáo của Viện kiểm sát Thành phố thực hiện theo quy định của pháp luật, Quy chế, Quy định của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, của Viện kiểm sát Thành phố và yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền.
Điều 36. Cung cấp thông tin về hoạt động của Viện kiểm sát Thành phố
1. Việc công khai thông tin về những việc để cán bộ, công chức, người lao động biết được thực hiện theo quy định tại Quy chế về thực hiện dân chủ trong hoạt động của Viện kiểm sát Thành phố.
2. Việc cung cấp, trao đổi thông tin trên hệ thống thông tin của Viện kiểm sát Thành phố:
a) Việc cung cấp thông tin và cập nhật thông tin vào Cổng thông tin điện tử của Viện kiểm sát Thành phố được thực hiện theo quy định của pháp luật, Quy chế, Quy định của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, của Viện kiểm sát Thành phố;
b) Các văn bản, thông tin chính thức bằng hình thức văn bản điện tử trong phạm vi các đơn vị được thực hiện qua phần mềm Quản lý văn bản và điều hành Cổng thông tin điện tử hoặc thư điện tử; trừ các văn bản, thông tin có mức độ từ mật trở lên;
c) Chánh Văn phòng tổng hợp, Thủ trưởng đơn vị, Viện trưởng Viện kiểm sát quận, huyện có trách nhiệm bảo đảm việc cung cấp, cập nhật kịp thời, sử dụng có hiệu quả các văn bản, thông tin, tài liệu bằng hình thức văn bản điện tử và thực hiện bảo mật thông tin theo quy định.
Điều 37. Công tác văn thư, lưu trữ
1. Công tác văn thư, lưu trữ phải thực hiện và tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật, Quy chế, Quy định của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, của Viện kiểm sát Thành phố và các văn bản có liên quan về công tác văn thư, lưu trữ.
2. Các văn bản đến của Ban Cán sự Đảng, Đảng ủy và của các tổ chức chính trị - xã hội, thì Văn thư chỉ đóng dấu văn bản đến và chuyển ngay cho đơn vị, tổ chức có thẩm quyền xử lý, giải quyết. Các văn bản đi của các đơn vị, tổ chức nào nêu tại khoản 2 Điều này thì được lấy số và đóng dấu của đơn vị, tổ chức đó.
3. Các văn bản tố tụng được lấy số tại đơn vị quản lý án thuộc Văn phòng tổng hợp Viện kiểm sát Thành phố, Văn thư kiểm tra và đóng dấu của Viện kiểm sát Thành phố. Tất cả văn bản còn lại được phát hành ra ngoài Viện kiểm sát Thành phố đều phải lấy số thống nhất tại Văn thư; khi các đơn vị lấy số và dấu để phát hành văn bản, Văn thư kiểm tra tính có căn cứ, hợp pháp của văn bản, chịu trách nhiệm về hình thức, thẩm quyền ký văn bản đó trước khi đóng dấu Viện kiểm sát Thành phố để phát hành văn bản đi.
4. Chánh Văn phòng tổng hợp có trách nhiệm tham mưu ban hành quy định cụ thể về công tác văn thư của Viện kiểm sát Thành phố đúng quy định, trình Lãnh đạo Viện ký ban hành.
Điều 38. Chế độ bảo mật
Chế độ bảo mật phải thực hiện và tuân thủ theo đúng quy định của Luật Bảo vệ bí mật Nhà nước, Quy chế, Quy định của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, của Viện kiểm sát Thành phố và văn bản có liên quan của các cơ quan có thẩm quyền về bảo vệ bí mật Nhà nước.
Điều 39. Chế độ quản lý tài sản
Chế độ quản lý tài sản, phương tiện của cơ quan Viện kiểm sát Thành phố được thực hiện theo quy định của pháp luật, Quy chế, Quy định của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, của Viện kiểm sát Thành phố và các văn bản liên quan của các cơ quan có thẩm quyền.
Điều 40. Chế độ bảo đảm an toàn Cơ quan
Chế độ bảo đảm an toàn của cơ quan Viện kiểm sát Thành phố được thực hiện theo quy định của pháp luật, văn bản của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền và Quy định của Viện kiểm sát Thành phố.
Điều 41. Đi công tác trong nước
1. Tham gia đoàn công tác liên ngành:
a) Việc cử cán bộ, công chức tham gia các đoàn công tác của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, của cấp trên, các đoàn công tác liên ngành của Thành phố Hồ Chí Minh phải theo đúng thành phần được yêu cầu. Những vấn đề liên quan đến Viện kiểm sát Thành phố và đơn vị, cán bộ, công chức phải chuẩn bị bằng văn bản theo yêu cầu của Trưởng đoàn công tác;
b) Ngay sau khi kết thúc chuyến công tác, cán bộ, công chức tham gia đoàn công tác phải báo cáo bằng văn bản gửi Lãnh đạo Viện đã cử đi công tác, Thủ trưởng đơn vị về kết quả chương trình công tác, những vấn đề có liên quan đến Viện kiểm sát Thành phố khi làm việc với đoàn và kết luận của Trưởng đoàn.
2. Lãnh đạo Viện đi công tác:
Khi Viện trưởng, Phó Viện trưởng đi công tác, Chánh Văn phòng tổng hợp có trách nhiệm:
a) Lập chương trình, kế hoạch công tác để Viện trưởng, Phó Viện trưởng đi công tác quyết định;
b) Phối hợp với Thủ trưởng đơn vị và các cơ quan, đơn vị có liên quan chuẩn bị nội dung đi công tác của Lãnh đạo Viện và gửi trước tài liệu cho các cơ quan, đơn vị có liên quan;
c) Thông báo tới cơ quan, đơn vị có liên quan về thành phần, lịch làm việc của Lãnh đạo Viện trước 03 ngày làm việc, trừ trường hợp đột xuất.
3. Trường hợp Lãnh đạo Viện đi công tác theo giấy mời, triệu tập của các cơ quan, đơn vị, người có thẩm quyền, Thủ trưởng đơn vị được Lãnh đạo Viện phân công chuẩn bị tài liệu hoặc đi cùng có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Thủ trưởng đơn vị đi công tác có trách nhiệm xây dựng chương trình, kế hoạch công tác, ghi rõ nội dung và thời gian công tác trình Viện trưởng phê duyệt. Trường hợp Thủ trưởng đơn vị đi công tác theo kế hoạch đã được phê duyệt thì phải báo cáo thời gian đi với Lãnh đạo Viện phụ trách.
5. Công chức đi công tác do Thủ trưởng đơn vị cử, có trách nhiệm chuẩn bị nội dung, xin ý kiến chỉ đạo của Thủ trưởng đơn vị và báo cáo kết quả đi công tác bằng văn bản theo yêu cầu của Thủ trưởng đơn vị ngay sau khi kết thúc chương trình công tác.
6. Đoàn đi công tác có trách nhiệm:
a) Chuẩn bị kế hoạch, chương trình, nội dung, báo cáo Lãnh đạo Viện phụ trách và thông báo cho cơ quan, đơn vị đến làm việc trước khi đến ít nhất 03 ngày làm việc;
b) Bố trí xe đi chung để tiết kiệm kinh phí;
c) Làm việc và giải quyết những vấn đề đúng nội dung, chương trình đã thông báo và đúng thẩm quyền của đoàn, đồng thời ghi nhận đầy đủ những kiến nghị có liên quan đến Viện kiểm sát Thành phố, nhiệm vụ của đoàn công tác;
d) Ngay sau khi kết thúc chuyến công tác, Trưởng đoàn công tác phải báo cáo bằng văn bản gửi Lãnh đạo Viện đã cử đi công tác về kết quả, những kiến nghị của cơ quan, đơn vị, cá nhân liên quan đến Viện kiểm sát Thành phố, nhiệm vụ của đoàn công tác và đề xuất giải pháp giải quyết những kiến nghị đó;
7. Văn phòng tổng hợp có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị và làm đầu mối điều tiết, kiểm soát các đoàn đi công tác của Viện kiểm sát Thành phố.
Điều 42. Tiếp khách
1. Các cuộc tiếp và làm việc chính thức theo chương trình của Lãnh đạo Viện:
a) Chánh Văn phòng tổng hợp có trách nhiệm bố trí chương trình để Lãnh đạo Viện tiếp khách theo chương trình của Lãnh đạo Viện;
b) Khi có kế hoạch hoặc lịch làm việc với khách, Văn phòng tổng hợp thống nhất về kế hoạch chuẩn bị để báo cáo Lãnh đạo Viện. Kế hoạch phải chi tiết, phân công cụ thể các công việc như: chuẩn bị báo cáo, thành phần tham dự, phương án đón, tiếp đại biểu; bảo vệ an ninh (nếu cần); phòng làm việc; nội dung chương trình làm việc. Sau khi kế hoạch được phê duyệt, Văn phòng tổng hợp ra thông báo để các đơn vị được phân công chuẩn bị, mời các đơn vị có liên quan tham gia; kiểm tra, đôn đốc và chịu trách nhiệm về công tác chuẩn bị; tổ chức việc đón khách, phát tài liệu, ghi biên bản buổi làm việc;
c) Trường hợp Lãnh đạo Viện phân công đơn vị chủ trì thực hiện, thì Thủ trưởng đơn vị được giao chủ trì thực hiện các trách nhiệm quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này.
2. Tiếp khách không có lịch làm việc trước:
a) Văn phòng tổng hợp tổ chức việc đăng ký và chỉ dẫn cho khách đến làm việc tại cơ quan Viện kiểm sát Thành phố. Trường hợp khách có nhu cầu làm việc với Lãnh đạo Viện, Văn phòng tổng hợp báo cáo Lãnh đạo Viện quyết định nội dung, thời gian làm việc và thông báo cho khách biết để đến làm việc;
b) Trường hợp khách đăng ký lịch làm việc với đơn vị, thì Thủ trưởng đơn vị thực hiện các trách nhiệm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
3. Thủ trưởng đơn vị chịu trách nhiệm tổ chức tiếp và làm việc với Lãnh đạo các đơn vị ngang cấp về các nội dung thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị hoặc theo yêu cầu của Lãnh đạo Viện. Trong quá trình giải quyết công việc, nếu nội dung có liên quan đến đơn vị khác thì có thể mời dự họp, làm việc hoặc trực tiếp xin ý kiến của đơn vị có liên quan; những nội dung vượt quá thẩm quyền giải quyết của đơn vị, Thủ trưởng đơn vị phải trực tiếp báo cáo và xin ý kiến của Lãnh đạo Viện.
Điều 43. Đi công tác và học tập nước ngoài
1. Công chức được cử tham gia các đoàn công tác, học tập ở nước ngoài phải thực hiện đúng nội dung, chương trình theo Kế hoạch công tác, học tập đã đề ra; thực hiện đúng nguyên tắc của Việt Nam trong quan hệ Quốc tế; thực hiện và chấp hành theo đúng quy định tại Điều 41 Quy chế này; chấp hành các quy định pháp luật của nước sở tại, của Việt Nam và các quy định về xuất, nhập cảnh.
2. Kết thúc chuyến công tác, học tập nước ngoài, công chức tham gia đoàn phải báo cáo bằng văn bản về kết quả chuyến công tác, học tập theo quy định của pháp luật, của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, của Viện kiểm sát Thành phố.
Điều 44. Chế độ nghỉ phép, nghỉ ốm, thăm hỏi, tổ chức viếng, lễ tang
1. Công chức, người lao động nghỉ ốm hoặc lý do khác trong 01 ngày làm việc phải báo cáo và được sự đồng ý của Lãnh đạo đơn vị; nghỉ 02 ngày làm việc phải báo cáo và được sự đồng ý của Lãnh đạo đơn vị, Lãnh đạo Viện phụ trách; nghỉ từ 03 ngày làm việc trở lên phải báo cáo và được sự đồng ý của Lãnh đạo đơn vị, Phó Viện trưởng phụ trách, Viện trưởng.
Công chức, người lao động có nhu cầu nghỉ phép làm đơn đề nghị Lãnh đạo đơn vị, Lãnh đạo Viện xem xét, quyết định. Lãnh đạo Viện, Lãnh đạo đơn vị, căn cứ vào mục đích, lý do nghỉ phép của công chức, người lao động, tình hình công việc của đơn vị và quy định về việc nghỉ phép để xem xét, quyết định việc nghỉ phép của công chức, người lao động.
2. Đối với Phó Viện trưởng khi vắng mặt tại cơ quan Viện kiểm sát Thành phố phải báo cáo Viện trưởng; Thủ trưởng đơn vị khi vắng mặt tại cơ quan Viện kiểm sát Thành phố phải báo cáo Phó Viện trưởng phụ trách.
3. Thủ trưởng đơn vị vắng mặt tại đơn vị, Viện trưởng Viện kiểm sát quận, huyện vắng mặt tại Viện kiểm sát quận, huyện từ 01 ngày làm việc trở lên phải báo cáo Viện trưởng, Phó Viện trưởng phụ trách.
4. Công chức, người lao động nghỉ phép để đi du lịch, đi chữa bệnh, thăm người thân ở nước ngoài phải thực hiện nghiêm túc Quy chế Bảo vệ chính trị nội bộ trong ngành Kiểm sát nhân dân; phải báo cáo Chi bộ (đối với đảng viên), Phòng Tổ chức cán bộ, Lãnh đạo Viện phụ trách; phải được sự đồng ý của Viện trưởng bằng Quyết định; phải chấp hành các quy định pháp luật của nước sở tại, của Việt Nam và các quy định về xuất, nhập cảnh. Kết thúc chuyến đi phải có báo cáo về chuyến đi và photo hộ chiếu nộp cho Thủ trưởng đơn vị, Bí thư Chi bộ và Phòng Tổ chức cán bộ theo quy định.
5. Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm quản lý chế độ nghỉ phép của công chức và người lao động thuộc đơn vị mình. Trường hợp công chức, người lao động nghỉ phép, nghỉ ốm, nghỉ chế độ thai sản, Thủ trưởng đơn vị phải thông báo bằng văn bản cho Phòng Tổ chức cán bộ và Văn phòng tổng hợp để biết theo dõi, giải quyết chế độ, chính sách.
6. Cán bộ, công chức, người lao động nghỉ làm việc không có lý do, nghỉ không phép, Thủ trưởng đơn vị phải báo cáo ngay với Lãnh đạo Viện phụ trách, nghỉ từ 03 ngày làm việc trở lên phải báo cáo Viện trưởng biết để xử lý.
7. Việc thăm hỏi cán bộ, công chức, người lao động bị ốm, tổ chức thăm viếng, tổ chức tang lễ được thực hiện theo quy định chung và Quy chế chi tiêu nội bộ của Viện kiểm sát Thành phố.
Chương V. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 45. Hiệu lực thi hành
Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký Quyết định ban hành và thay thế Quy chế làm việc của Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định số 227/QĐ-VKS-P15 ngày 15/5/2017 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 46. Trách nhiệm thực hiện
1. Lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân Thành phố, Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Viện kiểm sát nhân dân Thành phố, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân quận, huyện thuộc Viện kiểm sát nhân dân Thành phố chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này đến toàn thể cán bộ, công chức, người lao động của Viện kiểm sát 02 cấp Thành phố.
2. Căn cứ quy định của pháp luật, Quy chế, Quy định của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Quy chế này và chức năng, nhiệm vụ, tình hình thực tế:
a) Thủ trưởng đơn vị chủ trì, phối hợp với Phòng Tổ chức cán bộ xây dựng, trình Viện trưởng ban hành Quy chế làm việc của đơn vị mình;
b) Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân quận, huyện xây dựng Quy chế làm việc của Viện kiểm sát nhân dân quận, huyện.
3. Giao Chánh Văn phòng tổng hợp chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc phát sinh những vấn đề cần phải sửa đổi, bổ sung thì kịp thời báo cáo qua Văn phòng tổng hợp để tổng hợp, báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân Thành phố xem xét, quyết định./.