Quyết định 1768/QĐ-BKHĐT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của Thanh tra Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 1768/QĐ-BKHĐT
Cơ quan ban hành: | Bộ Kế hoạch và Đầu tư | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 1768/QĐ-BKHĐT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Bùi Quang Vinh |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 24/12/2012 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Hành chính |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 1768/QĐ-BKHĐT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1768/QĐ-BKHĐT |
Hà Nội, ngày 24 tháng 12 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
Ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của Thanh tra Bộ Kế hoạch và Đầu tư
___________
BỘ TRƯỞNG BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
Căn cứ Luật Thanh tra số 56/2010/QH11 ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 116/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 86 /2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra;
Căn cứ Nghị định số 07/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2012 của Chính phủ quy định về cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động thanh tra chuyên ngành;
Căn cứ Quyết định số 449/QĐ-BKH ngày 09 tháng 4 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Thanh tra Bộ;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Chánh Thanh tra Bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này ‘‘Quy chế tổ chức và hoạt động của Thanh tra Bộ Kế hoạch và Đầu tư”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ. Chánh Văn phòng Bộ, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định nay./.
Nơi nhận: |
BỘ TRƯỞNG |
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THANH TRA BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1768/QĐ-BKHĐT ngày 24 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
Chương 1.
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA THANH TRA BỘ
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Thanh tra Bộ Kế hoạch và Đầu tư (sau đây gọi tắt là Thanh tra Bộ) là cơ quan thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư, giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và công tác phòng, chống tham nhũng; tiến hành thanh tra hành chính đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý trực tiếp của Bộ; tiến hành thanh tra, kiểm tra chuyên ngành đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý nhà nước về kế hoạch, đầu tư phát triển.
2. Thanh tra Bộ chịu sự quản lý, chỉ đạo, điều hành của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư; chịu sự chỉ đạo về công tác, hướng dẫn về nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ.
3. Thanh tra Bộ có con dấu và tài khoản riêng.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trong quản lý nhà nước về thanh tra thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Thanh tra Bộ có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra của Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Bộ trưởng phê duyệt; tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuộc trách nhiệm của Thanh tra Bộ; hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch kiểm tra của các đơn vị thuộc Bộ.
Đôn đốc các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ thực hiện quy định của pháp luật về thanh tra;
b) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch thanh tra chuyên ngành về thống kê của Tổng cục Thống kê và Cục Thống kê.
Tổ chức hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành thống kê đối với Tổng cục Thống kê và Cục Thống kê;
c) Hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành kế hoạch, đầu tư phát triển đối với Thanh tra Sở Kế hoạch và Đầu tư;
d) Tổng hợp, báo cáo kết quả về công tác thanh tra thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
đ) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Thanh tra Bộ.
2. Trong hoạt động thanh tra, Thanh tra Bộ có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
b) Thanh tra việc chấp hành pháp luật chuyên ngành, lĩnh vực của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý nhà nước về kế hoạch, đầu tư phát triển và thống kê;
c) Thanh tra vụ việc khác do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư giao;
d) Kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của kết luận thanh tra và quyết định xử lý sau thanh tra của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê, Cục trưởng Cục Thống kê, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với vụ việc thuộc lĩnh vực kế hoạch, đầu tư phát triển và thống kê khi cần thiết;
đ) Tổ chức tập huấn nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành cho Thanh tra viên, công chức được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành và công chức làm công tác thanh tra thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
e) Tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của Bộ thực hiện các quy định pháp luật về thanh tra;
g) Tổng kết, rút kinh nghiệm, xây dựng nghiệp vụ thanh tra kế hoạch, đầu tư phát triển và thống kê trong phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
3. Về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo:
a) Giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo;
b) Giúp Bộ trưởng tổ chức tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo;
c) Theo dõi, hướng dẫn các đơn vị trực thuộc Bộ thực hiện công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và quy định của Bộ về giải quyết khiếu nại, tố cáo.
4. Giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước về công tác phòng, chống tham nhũng; thực hiện nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
5. Chủ trì hoặc tham gia xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trình cấp có thẩm quyền ban hành; kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật phù hợp với yêu cầu quản lý nhà nước về thanh tra kế hoạch, đầu tư phát triển và thống kê; kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ việc thi hành hoặc hủy bỏ những quy định trái với pháp luật về kế hoạch, đầu tư phát triển và thống kê được phát hiện qua công tác thanh tra.
6. Tổ chức hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ về thanh tra chuyên ngành cho Tổng cục Thống kê, Cục Thống kê; hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ về thanh tra chuyên ngành kế hoạch, đầu tư phát triển cho Thanh tra Sở Kế hoạch và Đầu tư; hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ thực hiện các quy định pháp luật về công tác thanh tra, kiểm tra.
7. Quản lý cán bộ, công chức, tài sản, tài liệu của Thanh tra Bộ theo sự phân cấp của Bộ và quy định pháp luật.
8. Thực hiện những nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và được Bộ trưởng giao.
Chương 2.
TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA THANH TRA BỘ
Điều 3. Cơ cấu tổ chức của Thanh tra Bộ
1. Thanh tra Bộ có Chánh thanh tra Bộ, các Phó Chánh thanh tra Bộ, Thanh tra viên và chuyên viên nghiệp vụ.
2. Thanh tra Bộ được tổ chức thành các phòng chuyên môn nghiệp vụ và phòng Tổng hợp. số lượng các phòng thuộc Thanh tra Bộ do Bộ trưởng quyết định căn cứ vào tình hình thực tế từng giai đoạn.
Trên cơ sở số lượng các phòng do Bộ trưởng quyết định, Chánh thanh tra Bộ quy định chức năng, nhiệm vụ và mối quan hệ công tác của các Phòng trực thuộc Thanh tra Bộ.
3. Thanh tra Bộ được tổ chức và hoạt động theo chế độ thủ trưởng.
Điều 4. Chánh thanh tra Bộ
1. Chánh thanh tra Bộ do Bộ trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức sau khi thống nhất với Tổng thanh tra Chính phủ. Chánh thanh tra Bộ có nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra công tác thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước về kế hoạch, đầu tư phát triển và thống kê của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; lãnh đạo Thanh tra Bộ thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật thanh tra và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
b) Chủ trì xử lý việc chồng chéo về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; phối hợp với Chánh thanh tra tỉnh giải quyết việc chồng chéo về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
c) Quyết định việc thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về quyết định của mình;
d) Quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Tổng cục trưởng Tổng cục Thống Kê, Cục trưởng Cục Thống kê, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật khi được Bộ trưởng tư giao;
đ) Yêu cầu Tổng cục trưởng Tổng cục Thống Kê, Cục trưởng Cục Thống kê tiến hành thanh tra trong phạm vi quản lý của Tổng cục Thống kê, Cục Thống kê khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật; trường hợp Tổng cục trưởng Tổng cục Thống Kê, Cục trưởng Cục Thống kê không đồng ý thì có quyền ra quyết định thanh tra, báo cáo và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về quyết định của mình;
e) Kiến nghị Bộ trưởng tạm đình chỉ việc thi hành quyết định sai trái về thanh tra của cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý trực tiếp của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
g) Kiến nghị Bộ trưởng giải quyết vấn đề liên quan đến công tác thanh tra theo quy định của pháp luật về thanh tra;
h) Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, ban hành quy định cho phù hợp với yêu cầu quản lý; kiến nghị đình chỉ hoặc hủy bỏ quy định trái pháp luật phát hiện qua công tác thanh tra;
i) Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
k) Kiến nghị Bộ trưởng xem xét trách nhiệm, xử lý người thuộc quyền quản lý của Bộ trưởng có hành vi vi phạm pháp luật phát hiện qua thanh tra hoặc không thực hiện kết luận, quyết định xử lý về thanh tra; yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ chức xem xét trách nhiệm, xử lý người thuộc quyền quản lý của cơ quan, tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật phát hiện qua thanh tra hoặc không thực hiện kết luận, quyết định xử lý về thanh tra:
1) Báo cáo Bộ trưởng, Tổng thanh tra Chính phủ về công tác thanh tra trong phạm vi trách nhiệm của mình;
m) Thanh tra trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của Bộ trong việc thực hiện pháp luật về thanh tra;
n) Trưng tập công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị có liên quan tham gia hoạt động thanh tra;
2. Chánh thanh tra Bộ điều hành mọi hoạt động của Thanh tra Bộ theo quy định của pháp luật về thanh tra, Quy chế này và những quy định khác do Bộ trưởng ban hành.
Điều 5. Phó Chánh thanh tra
Phó Chánh thanh tra Bộ do Bộ trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của Chánh thanh tra Bộ.
Phó Chánh thanh tra Bộ giúp Chánh thanh tra Bộ phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác hoặc công việc cụ thể và chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Chánh thanh tra Bộ về việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
Chương 3.
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC CỦA THANH TRA BỘ
Điều 6. Mục đích và nguyên tắc hoạt động của Thanh tra Bộ
1. Mục đích hoạt động của Thanh tra Bộ:
Hoạt động của Thanh tra Bộ nhằm phát hiện sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật để kiến nghị với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền biện pháp khắc phục; phòng ngừa, phát hiện và xử lý hành vi vi phạm pháp luật; giúp cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện đúng quy định của pháp luật; phát huy nhân tố tích cực; góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2. Nguyên tắc hoạt động của Thanh tra Bộ:
a) Hoạt động của Thanh tra Bộ phải tuân theo pháp luật, bảo đảm tính chính xác, trung thực, khách quan, công khai, dân chủ và kịp thời; không làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra, kiểm tra;
b) Khi tiến hành thanh tra, người ra quyết định thanh tra, Chánh thanh tra Bộ, Trưởng đoàn thanh tra, thanh tra viên và các thành viên Đoàn thanh tra có nhiệm vụ, quyền hạn và thực hiện đúng quy định của pháp luật về thanh tra, quy chế này và chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hành vi và quyết định của mình.
Điều 7. Hoạt động thanh tra hành chính
1. Thanh tra việc chấp hành chính sách, pháp luật, nhiệm vụ được giao của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Hoạt động thanh tra hành chính được thực hiện theo chương trình, kế hoạch hoặc thanh tra đột xuất.
Điều 8. Hoạt động thanh tra chuyên ngành
Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chính sách, pháp luật trong lĩnh vực kế hoạch, đầu tư phát triển và thống kê thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, bao gồm:
1. Về công tác quy hoạch.
2. Về đầu tư phát triển và phân bổ ngân sách nhà nước.
3.Về đầu tư trong nước, đầu tư của nước ngoài và đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài.
4. Về quản lý ODA.
5.Về quản lý đấu thầu.
6. Về quản lý các khu kinh tế.
7. Về thành lập và phát triển doanh nghiệp.
8. Về kinh tế tập thể, hợp tác xã.
9. Về công tác thống kê.
Thực hiện việc thanh tra lại đối với các Kết luận của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê và Cục trưởng Cục Thống kê khi có vi phạm theo các nội dung về công tác thống kê thuộc quyền quản lý nhà nước của Tổng cục Thống kê.
10. Các nhiệm vụ khác theo quy định pháp luật và các nhiệm vụ khi được Bộ trưởng giao.
Điều 9. Đoàn thanh tra
1. Đoàn thanh tra tiến hành thanh tra theo phạm vi, đối tượng, nội dung, nhiệm vụ, thời hạn ghi trong quyết định thanh tra.
2. Trưởng Đoàn thanh tra có các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật Thanh tra; chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước người ra quyết định thanh tra, người quản lý trực tiếp về việc thực hiện nhiệm vụ thanh tra được giao.
3. Thành viên Đoàn thanh tra có các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật Thanh tra; chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Trưởng đoàn thanh tra và người ra quyết định thanh tra về việc thực hiện nhiệm vụ thanh tra được giao.
Điều 10. Thẩm quyền phê duyệt chương trình, kế hoạch thanh tra và quyết định thanh tra
1. Căn cứ vào định hướng Chương trình thanh tra, hướng dẫn của Tổng thanh tra Chính phủ và yêu cầu công tác quản lý của Bộ, Chánh thanh tra Bộ xây dựng kế hoạch thanh tra trình Bộ trưởng phê duyệt.
2. Trên cơ sở Kế hoạch thanh tra đã được Bộ trưởng phê duyệt, nhiệm vụ do Bộ trưởng giao, Chánh thanh tra Bộ ra quyết định thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành và thành lập Đoàn thanh tra theo quyết định của Bộ trưởng.
3. Khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật và được Bộ trưởng giao, Chánh thanh tra Bộ quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê, Cục trưởng Cục Thống kê, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kết luận thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Chương 4.
QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 11. Mối quan hệ công tác với Thanh tra Chính phủ
1. Chịu sự hướng dẫn của Thanh tra Chính phủ về nghiệp vụ thanh tra.
2. Tham gia các hoạt động thanh tra và các hoạt động khác liên quan đến lĩnh vực thanh tra theo đề nghị của Thanh tra Chính phủ.
Điều 12. Mối quan hệ với Thanh tra các Bộ, cơ quan ngang Bộ
1. Phối hợp với Thanh tra của các Bộ, cơ quan ngang bộ để tổ chức thực hiện công tác thanh tra về kế hoạch, đầu tư phát triển thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Được mời cán bộ của các Bộ, cơ quan ngang bộ tham gia các cuộc thanh tra, xác minh giải quyết khiếu nại, tố cáo có liên quan.
3. Phối hợp tham gia các hoạt động thanh tra theo đề nghị của Thanh tra các Bộ, cơ quan ngang bộ.
Điều 13. Quan hệ với Thanh tra Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Thanh tra Bộ là đầu mối nghiên cứu, xây dựng và hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành về kế hoạch, đầu tư phát triển thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho Thanh tra Sở Kế hoạch và Đầu tư.
2. Hướng dẫn Thanh tra Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng kế hoạch thanh tra hàng năm, từng thời kỳ và giải quyết các vụ việc theo chỉ đạo của Bộ trưởng.
3. Phối hợp với Thanh tra Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thực hiện công tác thanh tra về kế hoạch, đầu tư phát triển thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở.
4. Đề nghị cử Thanh tra viên tham gia các Đoàn thanh tra của Bộ Kế hoạch và Đầu tư khi tiến hành thanh tra chuyên ngành kế hoạch, đầu tư phát triển tại tỉnh, thành phố đó.
5. Yêu cầu Thanh tra Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện chế độ thông tin, báo cáo kết quả công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc chức năng quản lý nhà nước của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 14. Quan hệ với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ
1. Quan hệ với Tổng cục Thống kê, Cục Thống kê:
a) Thanh tra Bộ có trách nhiệm và quyền hạn sau đây:
- Chỉ đạo, hướng dẫn xây dựng kế hoạch thanh tra hàng năm, từng thời kỳ và giải quyết các vụ việc liên quan đến hoạt động thanh tra chuyên ngành về thống kê theo chỉ đạo của Bộ trưởng và theo yêu cầu của Chánh Thanh tra Bộ;
- Kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của kết luận thanh tra và quyết định xử lý sau thanh tra của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê, Cục trưởng Cục Thống kê;
- Đề nghị cử người tham gia các Đoàn thanh tra của Thanh tra Bộ;
- Hướng dẫn, yêu cầu thực hiện chế độ thông tin, báo cáo kết quả công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng và tổng kết công tác;
b) Tổng cục Thống kê, Cục Thống kê chịu sự hướng dẫn và chỉ đạo trực tiếp về công tác thanh tra chuyên ngành về thống kê của Thanh tra Bộ.
c) Trách nhiệm báo cáo về công tác thanh tra:
- Thanh tra Bộ tổng hợp báo cáo Bộ trưởng và Tổng thanh tra Chính phủ về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và công tác phòng, chống tham nhũng của Bộ và công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và công tác phòng, chống tham nhũng của Tổng cục Thống kê;
- Tổng cục Thống kê báo cáo định kỳ hàng tháng, quý, năm về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và công tác phòng, chống tham nhũng theo quy định về Thanh tra Bộ.
2. Quan hệ với các đơn vị khác trong Bộ:
a) Thanh tra Bộ:
- Theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn các đơn vị khác trong Bộ lập kế hoạch kiểm tra và thực hiện các cuộc kiểm tra; tổng hợp kết quả kiểm tra của các đơn vị trong Bộ;
- Thanh tra Bộ thực hiện chế độ làm việc, quan hệ công tác với các đơn vị khác thuộc Bộ theo quy định của pháp luật về thanh tra, quy chế làm việc của Bộ và các quy định khác do Bộ trưởng ban hành;
- Đề nghị các đơn vị trực thuộc Bộ cử người tham gia các Đoàn thanh tra của Thanh tra Bộ, Thanh tra Chính phủ, Thanh tra các Bộ, ngành;
- Tham gia công tác kiểm tra do các đơn vị tổ chức;
- Có trách nhiệm cung cấp thông tin cho các đơn vị có liên quan về những hoạt động của tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm chính sách, pháp luật.
b) Các đơn vị trực thuộc Bộ:
- Có trách nhiệm phát hiện, đề xuất phạm vi, đối tượng, nội dung cần thanh tra, kiểm tra để phòng ngừa, ngăn chặn các sai phạm có thể xảy ra và phục vụ cho công tác quản lý;
- Tổ chức kiểm tra các lĩnh vực có liên quan thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của đơn vị minh;
- Cử cán bộ có năng lực tham gia các Đoàn thanh tra, kiểm tra theo yêu cầu của Thanh tra Bộ, Thanh tra Chính phủ, Thanh tra các Bộ, ngành; cán bộ cử tham gia các Đoàn thanh tra, kiểm tra phải chịu sự quản lý, phân công công tác của người ra quyết định thanh tra, kiểm tra hoặc của Trưởng đoàn thanh tra, kiểm tra.
- Văn phòng Bộ có trách nhiệm tạo mọi điều kiện thuận lợi và cung cấp đầy đủ phương tiện làm việc cho hoạt động thanh tra theo quy định.
Điều 14. Quan hệ với các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Thanh tra Bộ có trách nhiệm phối hợp với cơ quan công an, thanh tra chuyên ngành, phòng chống, tham nhũng và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan khác trong việc thực hiện nhiệm vụ thanh tra và phòng ngừa, phát hiện, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực kế hoạch, đầu tư phát triển và thống kê theo quy định của pháp luật.
Chương 5.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15. Trách nhiệm thi hành
1. Chánh thanh tra Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu thấy có vấn đề cần sửa đổi, bổ sung thì Chánh thanh tra Bộ phối hợp với Vụ trưởng Vụ tổ chức cán bộ báo cáo Bộ trưởng xem xét, quyết định./.