Quyết định 62/2005/QĐ-BGTVT của Bộ Giao thông vận tải về việc ban hành Quy định về Thẻ, Giấy phép kiểm soát an ninh hàng không sử dụng để hoạt động tại các khu vực hạn chế của Cảng hàng không dân dụng Việt Nam
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 62/2005/QĐ-BGTVT
Cơ quan ban hành: | Bộ Giao thông Vận tải | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 62/2005/QĐ-BGTVT | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Đào Đình Bình |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 30/11/2005 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Giao thông, An ninh quốc gia |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 62/2005/QĐ-BGTVT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT
ĐỊNH
CỦA BỘ
TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI SỐ
62/2005/QĐ-BGTVT NGÀY 30 THÁNG 11 NĂM 2005 BAN HÀNH "QUY
ĐỊNH VỀ THẺ, GIẤY PHÉP KIỂM SOÁT AN NINH
HÀNG KHÔNG SỬ DỤNG ĐỂ HOẠT ĐỘNG
TẠI CÁC KHU VỰC HẠN CHẾ CỦA CẢNG HÀNG KHÔNG
DÂN DỤNG"
BỘ
TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn
cứ Luật Hàng không dân dụng Việt Nam ngày 26 tháng 12
năm 1991 và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Hàng không dân dụng
Việt Nam ngày 20 tháng 4 năm 1995;
Căn
cứ Nghị định số 34/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 4
năm 2003 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn
cứ Nghị định số 11/2000/NĐ-CP ngày 03 tháng 5
năm 2000 của Chính phủ ban hành Quy chế bảo
đảm an ninh hàng không dân dụng;
Căn
cứ Chương trình an ninh hàng không dân dụng Việt
Nam ban hành kèm theo Quyết định số
04/2004/QĐ-BGTVT ngày 19 tháng 3 năm 2004 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải;
Theo
đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Vận tải và cục trưởng Cục Hàng không
Việt Nam,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này
Quy định về thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh
hàng không sử dụng để hoạt động
tại các khu vực hạn chế của cảng hàng không
dân dụng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2006.
Hủy bỏ Quy định
về thẻ kiểm soát an ninh trong ngành hàng không dân
dụng Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định
số 2868/QĐ-CHK ngày 31 tháng 10 năm 1998 của Cục
trưởng Cục Hàng không dân dụng Việt Nam.
Điều 3. Các thẻ, giấy phép kiểm soát an
ninh hàng không đã được cấp theo Quy định
về thẻ kiểm soát an ninh trong ngành hàng không dân
dụng Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định
số 2868/QĐ-CHK ngày 31 tháng 10 năm 1998 của Cục
trưởng Cục Hàng không dân dụng Việt Nam có giá
trị sử dụng đến hết ngày 30 tháng 6 năm
2006.
Điều 4. Các ông (Bà) Chánh Văn phòng Bộ,
Vụ trưởng các Vụ thuộc Bộ, Chánh Thanh tra
Bộ, Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam,
Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
Bộ trưởng
Đào Đình Bình
QUY ĐỊNH
VỀ THẺ,
GIẤY PHÉP KIỂM SOÁT AN NINH HÀNG KHÔNG SỬ DỤNG
ĐỂ HOẠT ĐỘNG TẠI CÁC KHU VỰC HẠN
CHẾ
CỦA CẢNG HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG
(Ban hành kèm
theo Quyết định số 62/2005/QĐ-BGTVT
ngày 30 tháng 11 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải)
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này điều
chỉnh các vấn đề về thẻ kiểm soát an
ninh hàng không cấp cho người, các cơ quan đại
diện ngoại giao và giấy phép kiểm soát an ninh hàng
không cấp cho phương tiện (sau đây gọi chung
là thẻ, giấy phép) sử dụng để hoạt
động tại các khu vực hạn chế trong
phạm vi hàng rào vành đai của cảng hàng không dân
dụng (sau đây gọi chung là khu vực hạn chế
của cảng hàng không); thẩm quyền, điều
kiện, thủ tục cấp thẻ, giấy phép; sử
dụng thẻ, giấy phép; kiểm tra, thanh tra, giám sát,
quản lý việc cấp, sử dụng thẻ, giấy
phép.
2.
Quy định này
áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức,
cá nhân Việt Nam và nước ngoài có liên quan trong việc
quản lý, cấp và sử dụng thẻ, giấy phép
để hoạt động tại các khu vực hạn
chế của cảng hàng không.
Điều 2. Nguyên
tắc sử dụng thẻ, giấy phép tại các khu
vực hạn chế của cảng hàng không dân dụng
1. Chỉ những người,
cơ quan đại diện ngoại giao, phương
tiện được cấp thẻ, giấy phép mới
được hoạt động tại khu vực
hạn chế của cảng hàng không theo khu vực ghi trên
thẻ, giấy phép.
2. Trong trường hợp
khẩn nguy cứu nạn hàng không, người và
phương tiện của các cơ quan, đơn vị
liên quan tham gia thực hiện nhiệm vụ khẩn nguy
cứu nạn được phép hoạt động
tại các khu vực hạn chế của cảng hàng không
mà không cần thẻ, giấy phép. Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị chủ quản của
người và phương tiện tham gia thực hiện
nhiệm vụ khẩn nguy cứu nạn có trách nhiệm
phối hợp với lực lượng an ninh của
cảng hàng không, bảo vệ của cơ quan, doanh
nghiệp có trụ sở tại các khu vực hạn
chế của cảng hàng không để kiểm soát
hoạt động của những người và
phương tiện này.
Điều 3. Các
loại thẻ, giấy phép
1. Thẻ kiểm soát an ninh hàng
không gồm các loại sau đây:
a) Thẻ có giá trị sử
dụng nhiều lần cho một hoặc nhiều
cảng hàng không;
b) Thẻ có giá trị sử
dụng một lần cho một cảng hàng không.
2. Giấy phép kiểm soát an ninh
hàng không bao gồm các loại sau đây:
a) Giấy phép có giá trị
sử dụng nhiều lần cho một hoặc nhiều
cảng hàng không;
b) Giấy phép có giá trị
sử dụng một lần cho một cảng hàng không.
Điều 4. Mẫu
thẻ, giấy phép
Mẫu thẻ, giấy phép do
Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam ban hành.
Điều 5. Nội
dung thẻ, giấy phép
1.
Thẻ có giá trị sử dụng nhiều lần cấp
cho người phải có các thông tin sau đây: a) Số
thẻ;
b) Thời hạn sử
dụng của thẻ;
c) Họ tên của người
được cấp thẻ;
d) Chức danh của
người được cấp thẻ;
đ) Tên cơ quan, đơn
vị của người được cấp thẻ;
e) Ảnh của người
được cấp thẻ;
g) Khu vực hạn chế
được phép hoạt động;
h) Những thông tin cần
thiết cho người sử dụng.
2. Thẻ có giá trị sử
dụng nhiều lần cấp cho cơ quan đại
diện ngoại giao phải có các thông tin sau đây:
a) Số thẻ;
b)Thời hạn sử dụng
của thẻ;
c) Tên cơ quan đại
diện ngoại giao được cấp thẻ;
d) Khu vực hạn chế
được phép hoạt động;
đ) Những thông tin cần
thiết cho người sử dụng ghi tại mặt
trước và sau thẻ.
3. Thẻ có giá trị sử
dụng một lần phải có các thông tin sau đây:
a) Số thẻ;
b) Thời hạn sử
dụng của thẻ;
c) Khu vực hạn chế
được phép hoạt động;
d) Những thông tin cần
thiết cho người sử dụng.
4. Giấy phép có giá trị
sử dụng nhiều lần phải có các thông tin sau
đây:
a) Số giấy phép;
b) Thời hạn sử
dụng của giấy phép;
c) Loại phương tiện;
d) Biển kiểm soát
phương tiện;
đ) Khu vực hạn chế
được phép hoạt động;
e) Cổng vào, cổng ra;
g) Tên cơ quan, đơn
vị chủ quản phương tiện.
5. Giấy phép có giá trị
sử dụng một lần phải có các thông tin sau
đây:
a) Số giấy phép;
b) Thời hạn sử
dụng của giấy phép;
c) Khu vực hạn chế
được phép hoạt động.
Điều 6. Phạm
vi, thời hạn sử dụng của thẻ, giấy
phép
1. Phạm vi sử dụng
của thẻ, giấy phép tại một hoặc nhiều
cảng hàng không dân dụng được quy định
theo ký hiệu bằng chữ cái ở vị trí đầu
số thẻ, giấy phép. Quy ước về phạm vi
sử dụng của mỗi loại thẻ, giấy phép
như sau:
a) Chữ A có giá trị sử
dụng tại tất cả các cảng hàng không;
b) Chữ B có giá trị sử
dụng tại các cảng hàng không thuộc Cụm cảng
hàng không khu vực miền Bắc;
c) Chữ T có giá trị sử
dụng tại các cảng hàng không thuộc Cụm cảng
hàng không khu vực miền Trung;
d) Chữ N có giá trị sử
dụng tại các cảng hàng không thuộc Cụm cảng
hàng không khu vực miền Nam;
đ) Chữ QT có giá trị
sử dụng tại các cảng hàng không quốc tế,
e) Chữ NĐ có giá trị
sử dụng tại các cảng hàng không nội
địa;
g) Mã hiệu ba chữ cái
của một cảng hàng không có giá trị sử dụng
tại cảng hàng không đó.
2. Thẻ có giá trị sử
dụng nhiều lần cấp cho người trong ngành
hàng không dân dụng có thời hạn sử dụng tối
đa là 02 năm; cho người ngoài ngành hàng không dân
dụng có thời hạn sử dụng tối đa là 01
năm. Giấy phép có giá trị sử dụng nhiều
lần có thời hạn tối đa là 01 năm.
3. Cục Hàng không Việt Nam quy
định mã hiệu ba chữ cái của các cảng hàng
không ghi trên thẻ, giấy phép.
Điều 7. Các
khu vực hạn chế dược cấp thẻ,
giấy phép
1. Khu vực hạn chế
tại cảng hàng không bao gồm:
a) Khu vực cách ly: từ
điểm kiểm tra soi chiếu hành khách hoặc
điểm làm thủ
tục xuất cảnh đến cửa ra tầu bay;
b) Khu vực từ cửa
tầu bay đến khu băng chuyền hành lý của nhà
ga đến;
c) Khu vực nhận trả hành
lý: từ băng chuyền hành lý đến cửa kiểm
soát hành lý của nhà ga đến;
d) Khu vực nhà khách A;
đ) Khu bay, bao gồm khu
vực sân đỗ, đường hạ cất cánh,
đường lăn và dải bảo hiểm;
e) Đài kiểm soát không
lưu;
g) Tầu bay;
h) Khu vực sửa chữa
tầu bay, kho hàng hóa, suất ăn, xăng dầu.
2. Cục trưởng Cục
Hàng không Việt Nam quy định ký hiệu cho từng khu
vực hạn chế ghi trên thẻ, giấy phép.
3. Giới hạn cụ thể
các khu vực hạn chế của mỗi cảng hàng không
do Tổng giám đốc Cụm cảng hàng không khu vực
quy định.
Điều 8. Thẩm
quyền cấp thẻ, giấy phép
1. Cục Hàng không Việt Nam có
thẩm quyên:
a) Cấp thẻ có giá trị
sử dụng nhiều lần tại các cảng hàng không
nêu tại điểm a, đ, e khoản 1 Điều 6
của Quy định này cho người Việc Nam;
b) Cấp thẻ có giá trị
sử dụng nhiều lần tại các cảng hàng không
nêu tại điểm đ, g khoản 1 Điều 6
của Quy định này cho người nước ngoài có
thân phận ngoại giao, cơ quan đại diện
ngoại giao;
c) Cấp thẻ có giá trị
sử dụng nhiều lần tại các cảng hàng không
nêu tại điểm đ khoản 1 Điều 6 của
Quy định này cho người nước ngoài không
thuộc đối tượng quy định tại
điểm b khoản 1 Điều này.
2. Các Cụm cảng hàng không khu
vực có thẩm quyền:
a) Cấp thẻ có giá trị
sử dụng nhiều lần tại một hoặc
nhiều cảng hàng không thuộc phạm vi quản lý
của mình nêu tại điểm b, c, d, g khoản 1
Điều 6 của Quy định này cho người
Việt Nam và người nước ngoài, cơ quan
đại điện ngoại giao có trụ sở đóng
trên địa bàn;
b)
Cấp thẻ có giá trị sử dụng một lần
tại cảng hàng không thuộc phạm vi quản lý
của mình nêu tại điểm g khoản 1 Điều 6
của Quy định này;
c) Cấp giấy phép có giá
trị sử dụng nhiều lần hoặc một
lần tại cảng hàng không thuộc phạm vi quản
lý của mình nêu tại điểm b, c, d, g khoản 1
Điều 6 của Quy định này.
3. Trong trường hợp
một loại thẻ thuộc thẩm quyền cấp
của hai cơ quan thì cơ quan nào nhận hồ sơ
trước sẽ có thẩm quyền cấp thẻ.
Điều 9. Điều
kiện cấp thẻ, giấy phép
1. Người, cơ quan
đại diện ngoại giao được cấp
thẻ có giá trị sử dụng nhiều lần phải
đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có nhiệm vụ hoạt
động tại khu vực hạn chế của
cảng hàng không;
b) Không có tiền án, tiền
sự hoặc đang thi hành án về những loại
tội phạm nguy hiểm cho việc bảo đảm an
ninh hàng không, không thuộc đối tượng đang
bị truy tố, truy nã hoặc có nghi vấn liên quan
tới tội phạm;
c) Đối với khu vực
hạn chế nêu tại điểm e khoản 1
Điều 7 của Quy định này: ngoài quy định
nêu tại điểm a, b khoản 1 Điều này,
phải có nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra công tác bảo
đảm an ninh, an toàn hàng không và những đối
tượng theo đề nghị của Trung tâm Quản
lý bay dân dụng Việt Nam;
d) Đối với khu vực
hạn chế nêu tại điểm g khoản 1 Điều 7 của Quy
định này: ngoài quy định nêu tại điểm a,
b khoản 1 Điều này, phải có nhiệm vụ thanh
tra, kiểm tra công tác bảo đảm an ninh, an toàn hàng
không và những đối tượng theo đề
nghị của các hãng hàng không Việt Nam, nước ngoài.
2. Phương tiện
được cấp giấy phép có giá trị sử
dụng nhiều lần phải đáp ứng các
điều kiện sau đây:
a) Có nhiệm vụ hoạt
động tại khu vực hạn chế của
cảng hàng không dân dụng để phục vụ cho
hoạt động bay, chuyên cơ. Các trường hợp
khác phải được Cục trưởng Cục Hàng
không Việt Nam cho phép;
b) Đảm bảo các yêu
cầu về an toàn, kỹ thuật và bảo vệ môi
trường.
3. Người, cơ quan
đại diện ngoại giao được cấp
thể có giá trị sử dụng một lần phải
đáp ứng điều kiện nêu tại điểm a
khoản 1 Điều này. Trường hợp đề
nghị cấp thẻ có giá trị sử dụng một
lần để hoạt động tại khu vực
hạn chế nêu tại điểm e khoản 1
Điều 7 của Quy định này, phải có sự
chấp thuận của Trung tâm Quản lý bay dân dụng
Việt Nam. Trường hợp đề nghị cấp
thẻ có giá trị sử dụng một lần
để hoạt động tại khu vực hạn
chế nêu tại điểm g khoản 1 Điều 7
của Quy định này, phải có sự chấp
thuận của các hãng hàng không.
Điều 10. Đổi,
cấp lại thẻ, giấy phép
1.
Thẻ, giấy phép còn hạn sử dụng phải
đổi trong các trường hợp sau đây:
a) Thẻ, giấy phép bị
hỏng;
b) Người, phương
tiện được cấp thẻ, giấy phép thay
đổi vị trí công tác, khu vực làm nhiệm vụ
hoặc thay đổi cơ quan, tổ chức chủ
quản.
2. Thẻ, giấy phép phải
nộp lại trong các trường hợp sau đây:
a) Cơ quan, tổ chức
chủ quản của người, phương tiện
được cấp thẻ, giấy phép không còn
đủ điều kiện để được
cấp thẻ, giấy phép do thay đổi chức
năng, nhiệm vụ;
b) Thẻ, giấy phép hết
hạn sử dụng hoặc đổi thẻ.
3. Thẻ, giấy phép phải
làm thủ tục cấp
lại trong trường hợp bị mất. Khi bị
mất thẻ, giấy phép, cá nhân sử dụng phải có
đơn trình báo; cơ quan, tổ chức chủ quản
của người, phương tiện bị mất
thẻ, giấy phép phải thông báo ngay bằng văn
bản cho cơ quan cấp thẻ, giấy phép trong
thời gian sớm nhất.
4. Thẻ, giấy phép hết
hạn sử dụng mà người, phương tiện
hoặc cơ quan đại diện ngoại giao có nhu
cầu tiếp tục được cấp thẻ,
giấy phép thì phai nộp hồ sơ và tiến hành các
thủ tục như cấp thẻ lần đầu.
Điều 11. Hồ sơ cấp thẻ,
giấy phép
1.
Hồ sơ đề nghị cấp thẻ có giá trị
sử dụng nhiều lần cấp cho người
Việt Nam và người nước ngoài không có thân
phận ngoại giao bao gồm:
a) Công văn đề nghị
do thủ trưởng cơ quan, tổ chức của
người đề nghị cấp thẻ ký tên đóng
dấu;
b) Tờ khai của
người đề nghị cấp thẻ theo mẫu do
Cục Hàng không Việt Nam ban hành có dán ảnh màu 4 x 6 cm và
đóng dấu giáp lai lên ảnh, do thủ trưởng cơ
quan, tổ chức đã xác nhận, ký tên đóng dấu;
đối với người nước ngoài phải
nộp kèm bản sao hộ chiếu;
c) Bản sao quyết
định thành lập và chức năng, nhiệm vụ
của cơ quan, tổ chức dó người có thẩm
quyền ký đối với cơ quan, tổ chức nhà nước
ngoài ngành hàng không dân dụng; bản sao quyết
định thành lập có công chứng hoặc chứng
thực của cơ quan có thẩm quyền đối
với cơ quan, tổ chức khác;
d) Tài liệu chứng minh
người đề nghị cấp thẻ không vi
phạm quy định tại điểm b khoản 1
Điều 9 của Quy định này bằng một trong
các văn bản sau đây:
- Đối với
người Việt Nam làm trong
cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp nhà nước:
giấy xác nhận của Thủ trưởng cơ quan,
tổ chức, doanh nghiệp;
-
Đối với người Việt Nam không thuộc
diện nói trên: giấy xác nhận của cơ quan công an
cấp phường, xã;
- Đối với
người nước ngoài: giấy xác nhận của
Thủ trưởng cơ quan, tổ chức nơi
người nước ngoài đang làm việc hoặc
Thủ trưởng cơ quan, tổ chức làm thủ
tục cho người nước ngoài nhập cảnh vào
Việt Nam;
đ) Đối với
những trường hợp quy định tại
điểm c khoản 1 Điều
9 của Quy định này, phải có danh sách do Trung tâm
quản lý bay dân dụng đề nghị;
e) Đối với những
trường hợp quy định tại điểm d
khoản 1 Điều 9 của Quy định này, phải
có danh sách do hãng hàng không Việt Nam, nước ngoài
đề nghị.
2. Hồ sơ đề
nghị cấp thẻ có giá trị sử dụng nhiều
lần cho các cơ quan đại diện ngoại giao,
người nước ngoài có thân phận ngoại giao bao
gồm:
a) Công văn đề nghị
của cơ quan đại diện ngoại giao;
b) Giấy giới thiệu
của Vụ Lễ tân Bộ Ngoại giao hoặc Sở
ngoại vụ đối với người nước
ngoài có thân phận ngoại giao;
c) Tờ khai của
người đề nghị cấp thẻ theo mẫu do
Cục Hàng không Việt Nam ban hành đối với
người nước ngoài có thân phận ngoại giao.
3. Hồ sơ đề
nghị cấp thẻ có giá trị sử dụng một
lần bao gồm:
a) Công văn đề nghị
của cơ quan, tổ chức chủ quản của
người đề nghị cấp thẻ do thủ
trưởng cơ quan, tổ chức đó ký tên đóng
đấu;
b) Chứng minh thư nhân dân,
Chứng minh thư ngoại giao do Bộ Ngoại giao
cấp, Hộ chiếu hoặc thẻ nhận dạng
của các hãng hàng không Việt Nam, nước ngoài;
e) Văn bản chấp
thuận của Trung tâm Quản lý bay dân dụng Việt Nam
trong trường hợp đề nghị cấp thẻ
để hoạt động tại khu vực hạn
chế nêu tại điểm e khoản 1 Điều 7
của Quy định này;
d) Văn bản chấp
thuận của hãng hàng không trong trường hợp
đề nghị cấp thẻ để hoạt
động tại khu vực hạn chế nêu tại điểm
g khoản 1 Điều 7 của Quy định này.
4. Hồ sơ đề
nghị cấp giấy phép có giá trị sử dụng
một lần trong trường hợp đón, tiễn
đoàn ngoại giao với nghi thức đón tiễn
cấp nhà nước bao gồm:
a) Công văn đề nghị
của Vụ Lễ tân Bộ Ngoại giao hoặc Sở
ngoại vụ;
b) Danh sách phương tiện
đề nghị cấp giấy phép theo mẫu do Cục
Hàng không Việt Nam ban hành.
5. Hồ sơ đề
nghị cấp giấy phép có giá trị sử dụng
nhiều lần bao gồm:
a) Công văn đề nghị
của cơ quan, tổ chức sở hữu hoặc
quản lý phương tiện do thủ trưởng
cơ quan, tổ chức đó ký tên đóng dấu;
b) Danh sách phương tiện
đề nghị cấp giấy phép theo mẫu do Cục
Hàng không Việt Nam ban hành do thủ trưởng cơ quan,
tổ chức đó xác nhận, ký tên đóng dấu;
c) Bản sao có công chứng
hoặc chứng thực Giấy chứng nhận
đăng ký phương tiện và Giấy chứng
nhận an toàn, kỹ thuật và bảo vệ môi trường
theo quy định tại điểm b khoản 2
Điều 9 của Quy định này.
Điều 12. Hồ
sơ cấp đổi, cấp lại thẻ, giấy
phép
1. Hồ sơ đề
nghị cấp đổi thẻ, giấy phép có giá trị
sử dụng nhiều lần bao gồm:
a) Công văn đề nghị
của cơ quan, tổ chức chủ quản của
người đề nghị cấp đổi thẻ
hoặc cơ quan đại diện ngoại giao do thủ
trưởng cơ quan, tổ chức đó ký tên đóng
dấu nêu rõ lý do đổi thẻ;
b) Công văn đề nghị
của cơ quan, tổ chức sở hữu hoặc
quản lý phương tiện do thủ trưởng
cơ quan, tổ chức đó ký tên đóng dấu nêu rõ lý
do đổi giấy phép;
c) Thẻ, giấy phép đã
cấp trước đó đang còn hiệu lực.
2. Hồ sơ đề
nghị cấp lại thẻ, giấy phép có giá trị
sử dụng nhiều lần bao gồm:
a) Đơn trình báo mất
thẻ, giấy phép có xác nhận, ký tên đóng dấu
của thủ trưởng cơ quan, tổ chức
chủ quản của người đề nghị
cấp, cơ quan, tổ chức sở hữu hoặc
quản lý phương tiện được cấp;
b) Công văn đề nghị
của cơ quan, tổ chức chủ quản của
người đề nghị cấp lại thẻ do
thủ trưởng cơ quan, tổ chức đó ký tên
đóng đấu;
c) Công văn đề nghị
của cơ quan, tổ chức sở hữu hoặc
quản lý phương tiện do thủ trưởng
cơ quan, tổ chức đó ký tên đóng đấu.
Điều 13. Thủ
tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ,
giấy phép
1. Thẻ, giấy phép chỉ
được cấp, cấp đổi, cấp lại
khi cơ quan có thẩm quyền cấp thẻ, giấy phép
đã nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy
định tại Điều 11 và Điều 12 của
Quy định này và người đề nghị cấp,
cấp đổi, cấp lại thẻ, giấy phép
đã nộp lệ phí theo quy định của pháp
luật. Việc miễn nộp lệ phí thực hiện
theo các quy định của pháp luật liên quan.
2. Người,
cơ quan đại diện ngoại giao đề
nghị cấp thẻ, giấy phép phải gửi hồ
sơ đề nghị đến đúng cơ quan có
thẩm quyền cấp thẻ, giấy phép nêu tại
Điều 8 của Quy định này. Nếu hồ sơ
đề nghị cấp thẻ, giấy phép không
đầy đủ, không hợp lệ hoặc không
thuộc thẩm quyền giải quyết thì cơ quan
nhận được hồ sơ phải thông báo cho
người đề nghị cấp thẻ, giấy phép
trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận
hồ sơ.
3.
Cơ quan có thẩm quyền cấp thẻ, giấy phép
tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp,
cấp đổi, cấp lại thẻ, giấy phép
thuộc thẩm quyền của mình có trách nhiệm
thẩm tra, đánh giá hồ sơ, xác định cảng
hàng không dân dụng, khu vực hạn chế của
cảng hàng không dân dụng, thời hạn để
cấp thẻ, giấy phép.
4. Trong trường hợp
cấp lại thẻ, giấy phép, cơ quan có thẩm
quyền cấp phải thông báo bằng văn bản
tới các cơ quan, đơn vị liên quan nơi thẻ,
giấy phép có giá trị sử dụng nêu tại khoản
1 Điều 6 của Quy định này.
5. Các Cụm cảng hàng không khu
vực có thẩm quyền cấp thẻ, giấy phép cho
người nước ngoài và cơ quan đại
diện ngoại giao phải thông báo bằng văn bản
đến Cục Hàng không Việt Nam trước khi
cấp thẻ, giấy phép. Trong trường hợp
cần thiết, các cơ quan có thẩm quyền cấp
thẻ, giấy phép đề nghị cơ quan Công an
thẩm tra xác minh nhân thân của người nước
ngoài không có thân phận ngoại giao trước khi cấp
thẻ, giấy phép.
Điều 14. Thời
hạn cấp thẻ, giấy phép
1. Thẻ, giấy phép có giá
trị sử dụng nhiều lần được
cấp trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ hoặc từ ngày
nhận được kết quả xác minh bổ sung
của các cơ quan công an liên quan đối với
người nước ngoài không có thân phận ngoại
giao. Thẻ và giấy phép có giá trị sử dụng
một lần được cấp trong vòng 60 phút kể
từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
2. Thẻ, giấy phép cấp
đổi nêu tại khoản 1 Điều 10 của Quy
định này sẽ được cấp trong vòng 24
giờ kể từ lúc nhận đủ hồ sơ
hợp lệ.
3.
Thẻ, giấy phép đề nghị cấp lại
sẽ được cấp trong vòng 10 ngày làm việc
kể ngày cơ quan có thẩm quyền cấp thẻ,
giấy phép nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
4. Trường hợp không
cấp thẻ, giấy phép quy định tại khoản
1, 2 và 3 Điều này,
cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải thông báo lý do
cho người hoặc cơ quan đề nghị cấp
thẻ, giấy phép.
Điều 15. Sử
dụng thẻ, giấy phép
1. Thẻ phải đeo ở
vị trí phía trước ngực áo ngoài. Giấy phép dán
ở phía trước, bên trong kính buồng lái của
phương tiện hoặc treo ở vị trí dễ nhìn
thấy nếu không có kính buồng lái.
2. Khi hoạt động
tại các khu vực hạn chế, người
được cấp thẻ hoặc người
điều khiển phương tiện được
cấp giấy phép có trách nhiệm:
a) Tuân thủ các quy định
về an ninh, an toàn;
b) Chịu sự kiểm soát
của lực lượng an ninh hàng không, bảo vệ
cơ quan, doanh nghiệp,
c) Sử đụng thẻ,
giấy phép để hoạt động đúng nhiệm
vụ, đúng người, đúng phương tiện,
đúng khu vực và thời gian được phép;
d) Bảo quản, giữ gìn
thẻ và giấy phép.
3. Thành viên tổ bay
được sự dụng thẻ do hãng hàng không cấp
để vào khu vực cách ly và lên tầu bay nếu có tên
trong danh sách của chuyến bay, thực hiện nhiệm
vụ bay.
Điều 16. Hướng dẫn, kiểm tra, giám
sát việc sử dụng thẻ, giấy phép
1. Ngoài trường hợp nêu
tại khoản 2 Điều
này, lực lượng an ninh hàng không của cảng hàng
không chịu trách nhiệm:
a) Kiểm tra, giám sát
người, phương tiện sử dụng thẻ,
giấy phép có giá trị sử dụng nhiều lần;
b) Hướng dẫn, giám sát
người, phương tiện sử dụng thẻ,
giấy phép có giá trị sử dụng một lần
hoạt động tại các khu vực hạn chế
(trừ trường hợp phục vụ chuyên cơ và
giải quyết tai nạn, sự cố tầu bay);
c) Phát hiện và xử lý
kịp thời các trường hợp vi phạm.
2. Lực lượng bảo
vệ của c&417; quan, doanh nghiệp có trụ sở
tại các khu vực hạn chế của cảng hàng không
chịu trách nhiệm:
a) Kiểm tra, giám sát
người, phương tiện sử dụng thẻ,
giấy phép có giá trị sử dụng nhiều lần
hoạt động trong phạm vi trụ sở của
mình;
b) Hướng dẫn, giám sát
người, phương tiện sử dụng thẻ,
giấy phép có giá trị sử dụng một lần
hoạt động trong phạm vi trụ sở của
mình;
c) Phát hiện và xử lý
kịp thời các trường hợp vi phạm.
3.
Tại các điểm kiểm soát an ninh của các cảng
hàng không, cổng bao vệ của các cơ quan, doanh
nghiệp có trụ sở tại các khu vực hạn
chế của cảng hàng không phải niêm yết các
văn bản sau đây:
a) Quy định về thẻ,
giấy phép;
b) Các mẫu thẻ, giấy
phép còn hiệu;
c) Danh sách thẻ, giấy phép
bị mất, thu hồi hoặc hủy bỏ.
Điều 17. Quản
lý việc cấp, sử dụng thẻ, giấy phép
1.
Cục Hàng không Việt Nam quản lý thống nhất
mẫu thẻ, giấy phép; quy định công tác quản
lý, báo cáo, thống kê việc cấp, cấp đổi,
cấp lại, thu hồi, hủy bỏ, sử dụng
thẻ, giấy phép; quản lý việc cấp thẻ có giá
trị sử dụng nhiều lần do các Cụm cảng
hàng không khu vực cấp cho người nước ngoài
và cơ quan đại diện ngoại giao nêu tại
điểm a khoản 2 Điều 8 của Quy định
này.
2. Cơ
quan, tổ chức chủ quản của người,
phương tiện được cấp thẻ,
giấy phép phải quản lý việc sử dụng
thẻ, giấy phép và báo cáo việc sử dụng thẻ,
giấy phép khi cơ quan có thẩm quyền cấp thẻ,
giấy phép yêu cầu.
3. Khi thu hồi, hủy bỏ
thẻ, giấy phép, cơ quan có thẩm quyền cấp
phải thông báo bằng văn bản tới các cơ quan,
đơn vị liên quan nơi thẻ, giấy phép có giá
trị sử dụng nêu tại khoản 1 Điều 6
của Quy định này.
4. Cơ quan có thẩm quyền
cấp thẻ, giấy phép phải lưu trữ hồ
sơ đề nghị cấp thẻ, giấy phép theo
thời hạn của thẻ, giấy phép đã cấp.
Điều 18. Thanh
tra, kiểm tra việc cấp, sử dụng thẻ,
giấy phép
1.
Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm thanh tra, kiểm
tra định kỳ hoặc đột xuất các cơ
quan, tổ chức, cá nhân về việc cấp, quản
lý, sử dụng thẻ, giấy phép; chấn chỉnh và
xử lý kịp thời theo thẩm quyền các hành vi vi
phạm. Việc thanh tra phải được thực
hiện theo các quy định của pháp luật về
thanh tra.
2. Các Cụm cảng hàng không khu
vực có trách nhiệm kiểm tra định kỳ
hoặc đột xuất các cơ quan, tổ chức, cá
nhân về việc quản lý, sử dụng thẻ,
giấy phép; chấn chỉnh và xử lý kịp thời
theo thẩm quyền các hành vi vi phạm.
Điều 19. Xử
lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân có hành vi
vi phạm quy định về việc cấp, quản lý
và sử dụng thẻ, giấy phép thì tùy theo tính chất,
mức độ vi phạm có thể bị xử lý
kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc
truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định
của pháp luật.
2. Cơ
quan có thẩm quyền cấp thẻ, giấy phép có
quyền từ chối cấp hoặc thu hồi, hủy
bỏ thẻ, giấy phép trong các trường hợp sau
đây:
a) Cho mượn thẻ,
giấy phép;
b) Sử dụng thẻ,
giấy phép không đúng mục đích; không đúng khu
vực, thời gian được phép;
c) Sử dụng thẻ,
giấy phép bị mờ, cách không nhìn rõ các nội dung trên
thẻ, giấy phép;
d) Vi phạm các quy định
về an ninh, an toàn khi hoạt động tại các khu
vực hạn chế,
đ) Làm mất thẻ,
giấy phép nhưng không thông báo kịp thời khi bị
mất thẻ, giấy phép;
e) Khai hoặc xác nhận sai
sự thật trong hồ sơ xin cấp thẻ, giấy
phép; làm giả, tẩy xóa thẻ, giấy phép;
g) Không nộp lại thẻ,
giấy phép cho cơ quan cấp khi có những thay
đổi vị trí công tác, chuyển đổi cơ quan,
đơn vị;
h) Không thực hiện đúng
việc báo cáo, thống kê, quản lý thẻ, giấy phép.
Điều 20. Tổ
chức thực hiện
Cục Hàng không Việt Nam có
trách nhiệm tổ chức thực hiện, kiểm tra,
giám sát việc thực hiện Quy định này và
định kỳ hàng năm báo cáo Bộ Giao thông vận.
Điều 21. Sửa
đổi, bổ sung
Cục Hàng không Việt Nam có
trách nhiệm trình Bộ trưởng Bộ Giao thông
vận tải sửa đổi, bổ sung Quy định
này khi cần thiết.