Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 07/2008/QĐ-BGTVT của Bộ Giao thông vận tải về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định vận tải khách bằng ô tô theo tuyến cố định, hợp đồng và vận tải khách du lịch bằng ôtô; Quy định về vận tải khách bằng taxi ngày 26/3/2007 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 07/2008/QĐ-BGTVT
Cơ quan ban hành: | Bộ Giao thông Vận tải | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 07/2008/QĐ-BGTVT | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Hồ Nghĩa Dũng |
Ngày ban hành: | 29/04/2008 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Giao thông |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 07/2008/QĐ-BGTVT
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI SỐ
07/2008/QĐ-BGTVT
NGÀY 29 THÁNG 04 NĂM 2008
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA “QUY ĐỊNH
VẬN TẢI KHÁCH BẰNG Ô TÔ THEO TUYẾN CỐ ĐỊNH, HỢP ĐỒNG VÀ VẬN TẢI KHÁCH DU LỊCH
BẰNG Ô TÔ” BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 16/2007/QĐ-BGTVT NGÀY 26 THÁNG 3 NĂM
2007; “QUY ĐỊNH VỀ VẬN TẢI KHÁCH BẰNG TAXI”
BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ
17/2007/QĐ-BGTVT NGÀY 26 THÁNG 3 NĂM 2007 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày
29 tháng 6 năm 2001;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29
tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Hợp tác xã ngày 26 tháng
11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 34/2003/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ quy đinh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Nghị định số 110/2006/NĐ-CP
ngày 28 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về điều kiện kinh doanh vận tải bằng ô tô;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Vận tải, Cục trưởng Cục Đường
bộ Việt Nam,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của “Quy định vận tải khách bằng
ô tô theo tuyến cố định, hợp đồng và vận tải khách du lịch bằng ô tô” ban hành
kèm theo Quyết định số 16/2007/QĐ-BGTVT ngày 26 tháng 3 năm 2007 của Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải như sau:
1. Khoản 4 Điều 5 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
“4.
Có nơi đỗ xe phù hợp với quy mô của doanh nghiệp, của hộ kinh doanh, bảo đảm
yêu cầu phòng, chống cháy nổ và vệ sinh môi trường.”
2. Điểm b khoản 3 Điều 9 được sửa đổi,
bổ sung như sau:
“ b) Quyền sử dụng xe ô tô:
- Xe đăng ký thuộc sở hữu
doanh nghiệp hoặc sở hữu chi nhánh doanh nghiệp, biển số xe được đăng ký tại
địa phương nơi doanh nghiệp hoặc chi nhánh đặt trụ sở;
- Xe đăng ký thuộc sở hữu
của đơn vị có chức năng cho thuê tài chính kèm theo hợp đồng cho thuê tài chính
giữa đơn vị vận tải và đơn vị cho thuê
tài chính (bản phô tô có chứng thực); biển số xe được đăng ký tại địa
phương nơi doanh nghiệp cho thuê tài chính đặt trụ sở;
- Xe đăng ký thuộc sở hữu
của tổ chức, cá nhân có chức năng cho thuê tài sản kèm theo đăng ký kinh doanh
cho thuê tài sản (bản phô tô có chứng thực), hợp đồng thuê tài sản giữa đơn vị
vận tải và đơn vị, hộ kinh doanh cho thuê tài sản (bản phô tô có chứng thực);
biển số xe được đăng ký tại địa phương nơi tổ chức, cá nhân đăng ký kinh doanh
cho thuê tài sản;
-
Xe đăng ký thuộc sở hữu của xã viên hợp tác xã kèm theo cam kết kinh tế giữa xã
viên và hợp tác xã, trong đó có quy định về quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ quản
lý, sử dụng, điều hành của hợp tác xã đối với xe ô tô thuộc sở hữu của xã viên
hợp tác xã.”
3. Điểm a khoản 2 Điều 10 được sửa đổi,
bổ sung như sau:
“
a) Hồ sơ đăng ký hoặc bổ sung xe vào tuyến:
- “Giấy đăng ký khai thác
vận tải khách bằng ô tô theo tuyến cố định” theo mẫu quy định tại Phụ lục 10,
“Giấy đăng ký bổ sung xe khai thác vận tải khách bằng ô tô theo tuyến cố
định” theo mẫu quy định tại Phụ lục 11,
kèm theo phương án hoạt động có xác nhận của bến xe hai đầu tuyến;
- Bản phô tô Đăng ký xe ô tô
của những xe trong danh sách đăng ký. Đối với xe đăng ký thuộc sở hữu của xã
viên hợp tác xã kèm theo giấy giới thiệu của hợp tác xã, quyết định kết nạp xã
viên theo quy định của pháp luật (bản phô tô có chứng thực), cam kết kinh tế giữa xã viên và hợp tác
xã, trong đó có quy định về quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ quản lý, sử dụng,
điều hành của hợp tác xã đối với xe ô tô thuộc sở hữu của xã viên hợp tác xã (bản phô tô có chứng thực);
- Bản phô tô “Sổ chứng nhận
kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới
đường bộ” của những xe trong danh sách đăng ký;
- Đối với trường hợp đăng ký
khai thác lần đầu hồ sơ phải có thêm:
+ "Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh" của doanh nghiệp trong đó có loại hình kinh doanh phù hợp
(bản phô tô có chứng thực);
+ Đối với các tuyến có cự ly
trên 1.000 Km, "Giấy đăng ký khai thác vận tải khách bằng ô tô theo tuyến
cố định" gửi Cục Đường bộ Việt Nam phải có xác nhận của Sở Giao thông vận
tải (Sở Giao thông công chính) nơi doanh nghiệp đặt trụ sở hoặc trụ sở chi
nhánh.
- Cơ quan quản lý tuyến căn
cứ hồ sơ đăng ký của doanh nghiệp để chấp thuận doanh nghiệp vào khai thác và
cấp phù hiệu xe chạy tuyến cố định, sổ nhật trình chạy xe theo quy định; văn
bản chấp thuận khai thác lần đầu theo mẫu quy định tại Phụ lục 12; văn bản
thông báo bổ sung xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 13.”
Điều 2. Sửa đổi, bổ
sung một số điều của “Quy định về vận tải khách bằng taxi” ban hành kèm theo
Quyết định số 17/2007/QĐ-BGTVT ngày 26 tháng 3 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải như sau:
1. Khoản 4 Điều 7 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
“4.
Có nơi đỗ xe phù hợp với quy mô của doanh nghiệp, của hộ kinh doanh, bảo đảm
yêu cầu phòng, chống cháy nổ và vệ sinh môi trường.”
2. Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 8. Đăng ký mầu sơn xe taxi
Doanh
nghiệp khai thác vận tải khách bằng taxi phải đăng ký màu sơn của xe, biểu
trưng của doanh nghiệp và số điện thoại giao dịch với Sở Giao thông vận tải (Sở
Giao thông công chính) để quản lý và tạo điều kiện cho khách phân biệt xe của
doanh nghiệp.”
3. Điều 9 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 9. Cấp phù hiệu cho xe taxi
1. Điều kiện xe ô tô được cấp
phù hiệu:
a) Xe đăng ký thuộc sở hữu
doanh nghiệp hoặc chi nhánh doanh nghiệp, có biển số được đăng ký tại địa
phương nơi doanh nghiệp hoặc chi nhánh doanh nghiệp đặt trụ sở;
b) Xe đăng ký thuộc sở hữu của
đơn vị có chức năng cho thuê tài chính kèm theo hợp đồng cho thuê tài chính
giữa doanh nghiệp vận tải và đơn vị cho thuê tài chính (bản phô tô có chứng
thực); biển số xe được đăng ký tại địa phương nơi doanh nghiệp cho thuê tài
chính đặt trụ sở;
c) Xe đăng ký thuộc sở hữu của
tổ chức, cá nhân có chức năng cho thuê tài sản kèm theo đăng ký kinh doanh cho
thuê tài sản (bản phô tô có chứng thực), hợp đồng thuê tài sản giữa đơn vị vận
tải và đơn vị, hộ kinh doanh cho thuê tài sản (bản phô tô có chứng thực); biển
số xe được đăng ký tại địa phương nơi tổ chức, cá nhân đăng ký kinh doanh cho
thuê tài sản;
d) Xe đăng ký thuộc sở hữu của
xã viên hợp tác xã kèm theo cam kết kinh tế giữa xã viên và hợp tác xã, trong đó có quy
định về quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ quản lý, sử dụng, điều hành của hợp tác xã đối với xe ô tô thuộc sở hữu
của xã viên hợp tác xã (bản
phô tô có chứng thực);
2. Hồ sơ để được cấp phù hiệu
gồm:
a) Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh của doanh nghiệp, trong đó có loại hình kinh doanh vận tải bằng taxi (bản
phô tô có chứng thực);
b) Phương án hoạt động vận tải
khách bằng taxi theo mẫu quy định tại Phụ lục 1;
c) Giấy đề nghị cấp phù hiệu
cho xe taxi của doanh nghiệp kèm theo danh sách xe ô tô theo mẫu quy định tại
Phụ lục 2. Đối với xe ô tô đăng ký thuộc sở hữu của xã viên hợp tác xã kèm theo
giấy giới thiệu của hợp tác xã, quyết định kết nạp xã viên theo quy định của
pháp luật (bản phô tô có chứng thực), cam kết kinh tế giữa xã viên và hợp tác
xã, trong đó có quy định về quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ quản lý, sử dụng,
điều hành của hợp tác xã đối với xe ô tô thuộc sở hữu của xã viên hợp tác xã (bản phô tô có chứng thực);
d) Bản phô tô Giấy đăng ký xe ô
tô;
đ) Trường hợp doanh nghiệp bổ
sung hoặc thay thế xe hoặc ngừng hoạt động phải có giấy đề nghị kèm theo danh
sách xe ô tô theo quy định tại Phụ lục 2 gửi cơ quan có thẩm quyền để được cấp
phù hiệu mới và thu hồi phù hiệu đối với ô tô bị thay thế hoặc ngừng hoạt động.
3. Thời hạn có giá trị của phù
hiệu:
Phù hiệu có giá trị 12 tháng.”
4. Khoản 10 Điều 14 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
“10. Được tập huấn chuyên môn
nghiệp vụ theo giáo trình thống nhất do Hiệp hội Vận tải ôtô Việt Nam phối hợp
với các Sở Giao thông vận tải (Sở Giao thông công chính) tổ chức phổ biến và
được cấp “Giấy chứng nhận tập huấn lái xe taxi” theo mẫu quy định tại Phụ lục
5.”
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày
đăng Công báo; bãi bỏ văn bản số 5394/BGTVT-VT ngày 28 tháng 8 năm 2007 của Bộ
Giao thông vận tải, văn bản số 3688/CĐBVN-VT ngày 19 tháng 8 năm 2007 của Cục
Đường bộ Việt Nam.
Điều 4. Chánh Văn
phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ, Cục trưởng Cục Đường bộ Việt
Nam, Giám đốc Sở Giao thông vận tải (Sở Giao thông công chính) các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
BỘ TRƯỞNG
Hồ Nghĩa
Dũng