Thông tư 29/2013/TT-BLĐTBXH giáo trình dạy nghề cho nghề trọng điểm cấp độ quốc gia

  • Tóm tắt
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Thông tư 29/2013/TT-BLĐTBXH

Thông tư 29/2013/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội quy định về xây dựng chương trình, biên soạn giáo trình dạy nghề trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng cho các nghề trọng điểm cấp độ quốc gia
Cơ quan ban hành: Bộ Lao động Thương binh và Xã hộiSố công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:29/2013/TT-BLĐTBXHNgày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tưNgười ký:Nguyễn Ngọc Phi
Ngày ban hành:22/10/2013Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề

TÓM TẮT VĂN BẢN

Yêu cầu đối với xây dựng chương trình dạy nghề

Ngày 22/10/2013, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội đã ban hành Thông tư số 29/2013/TT-BLĐTBXH quy định về xây dựng chương trình, biên soạn giáo trình dạy nghề trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng cho các nghề trọng điểm cấp độ quốc gia.
Chương trình dạy nghề trình độ trung cấp, cao đẳng phải bảo đảm mục tiêu dạy nghề theo quy định của pháp luật; tên nghề phải trùng với tên nghề đã được quy định ở Danh mục nghề trọng điểm cấp độ quốc gia trình độ trung cấp, cao đẳng; kiến thức, kỹ năng được xây dựng theo mục tiêu đào tạo và các quy định trong chương trình khung; theo tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia hoặc chuẩn kiến thức, kỹ năng được xác định trên cơ sở phân tích nghề, phân tích công việc của nghề tương ứng và bảo đảm tính liên thông giữa các trình độ dạy nghề, đồng thời có tính đến liên thông với các trình độ đào tạo khác trong hệ thống giáo dục quốc dân...
Ban chủ nhiệm xây dựng chương trình gồm từ 07 hoặc 09 thành viên trở lên, tùy theo khối lượng công việc xây dựng chương trình dạy nghề cho từng nghề; do Tổng cục trưởng Tổng cục Dạy nghề thành lập và có trình độ đại học trở lên; có ít nhất 05 năm kinh nghiệm trực tiếp giảng dạy hoặc hoạt động trong lĩnh vực của nghề; có uy tín trong giảng dạy của nghề, quản lý dạy nghề...
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/12/2013.

Từ ngày 15/02/2021, Thông tư này hết hiệu lực bởi Thông tư 22/2020/TT-BLĐTBXH

Xem chi tiết Thông tư 29/2013/TT-BLĐTBXH tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
------------------------
Số: 29/2013/TT-BLĐTBXH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------------------
Hà Nội, ngày 22 tháng 10 năm 2013

 
 
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH, BIÊN SOẠN GIÁO TRÌNH DẠY NGHỀ TRÌNH ĐỘ TRUNG CẤP, TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG CHO CÁC NGHỀ TRỌNG ĐIỂM CẤP ĐỘ QUỐC GIA
 
 
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật Dạy nghề ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 106/2012/NĐ-CP ngày 20/12/2012 của Chính phủ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số 70/2009/NĐ-CP ngày 21 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về dạy nghề;
Căn cứ Quyết định số 630/QĐ-TTg ngày 29 tháng 5 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược phát triển dạy nghề thời kỳ 2011 - 2020;
Xét đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Dạy nghề;
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư quy định về xây dựng chương trình, biên soạn giáo trình dạy nghề trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng cho các nghề trọng điểm cấp độ quốc gia,
 
 
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
 
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Thông tư này quy định về xây dựng chương trình, biên soạn giáo trình dạy nghề trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng cho các nghề trọng điểm cấp độ quốc gia.
Thông tư này áp dụng cho trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề lựa chọn giảng dạy nghề trọng điểm cấp độ quốc gia trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng (sau đây gọi là các trường) và các cá nhân, cơ quan, tổ chức khác có liên quan.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Chương trình dạy nghề thể hiện mục tiêu dạy nghề trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng; đáp ứng yêu cầu kiến thức, kỹ năng theo tiêu chuẩn kỹ năng nghề; thể hiện được phạm vi, cấu trúc, nội dung, phương pháp, hình thức giảng dạy, cách thức đánh giá kết quả học tập đối với mỗi mô đun, môn học và cả quá trình giảng dạy (sau đây gọi là chương trình).
2. Giáo trình dạy nghề cụ thể hóa yêu cầu về nội dung kiến thức, kỹ năng của mỗi môn học, mô đun trong chương trình; học sinh, sinh viên dựa vào đó có thể học tập, nghiên cứu, thực hành để có được kiến thức, kỹ năng cần thiết được xác định trong chương trình đào tạo (sau đây gọi là giáo trình).
3. Bộ đề thi tốt nghiệp là tập hợp đề thi lý thuyết và đề thi thực hành; trong đó mỗi đề thi là những câu hỏi và những yêu cầu thực hiện công việc để có thể đánh giá được những kiến thức, kỹ năng của học sinh, sinh viên đã được học tập theo chương trình dạy nghề của từng nghề, từng trình độ tương ứng.
4. Nghề trọng điểm cấp độ quốc gia là nghề được Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội lựa chọn, phê duyệt trên cơ sở đề xuất của các Bộ, ngành, địa phương.
Điều 3. Mục đích xây dựng chương trình, biên soạn giáo trình dạy nghề trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng các nghề trọng điểm cấp độ quốc gia
1. Chương trình, giáo trình dạy nghề trọng điểm cấp độ quốc gia được xây dựng, biên soạn, ban hành để thống nhất trong việc giảng dạy, học tập của các trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề được lựa chọn nghề trọng điểm cấp độ quốc gia.
2. Chương trình, giáo trình dạy nghề trọng điểm cấp độ quốc gia được quyền bán, cho thuê, cho mượn theo quy định của pháp luật.
 
Chương 2.
CHƯƠNG TRÌNH DẠY NGHỀ
 
MỤC 1. YÊU CẦU, NỘI DUNG, CẤU TRÚC VÀ THỜI GIAN
Điều 4. Yêu cầu xây dựng chương trình
1. Bảo đảm mục tiêu dạy nghề trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng theo Luật Dạy nghề năm 2006 (Luật số 76/2006/QH11, ngày 29/11/2006).
2. Tên nghề phải trùng với tên nghề đã được quy định ở Danh mục nghề trọng điểm cấp độ quốc gia trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.
3. Kiến thức, kỹ năng được xây dựng theo mục tiêu đào tạo và các qui định trong chương trình khung; theo tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia hoặc chuẩn kiến thức, kỹ năng được xác định trên cơ sở phân tích nghề, phân tích công việc của nghề tương ứng.
4. Xác định nội dung theo mục, tiểu mục, tiểu tiểu mục hoặc tiêu đề, tiểu tiêu đề, tiểu tiểu tiêu đề cần phải có trong quá trình giảng dạy.
5. Thể hiện hình thức giảng dạy là lý thuyết, thực hành hay tích hợp (giữa lý thuyết và thực hành) thì thời gian giảng dạy của các nội dung thể hiện những kỹ năng thành phần theo các mục, tiểu mục, tiểu tiểu mục hoặc tiêu đề, tiểu tiêu đề, tiểu tiểu tiêu đề, nếu có thể phân chia được.
6. Bảo đảm tính khoa học, hệ thống, thực tiễn và linh hoạt nhằm đáp ứng sự thay đổi của khoa học, kỹ thuật và thị trường lao động.
7. Phân bố hợp lý thời gian giữa kiến thức, kỹ năng nghề và trình tự thực hiện các môn học, mô đun để thực hiện mục tiêu dạy nghề.
8. Bảo đảm tính liên thông giữa các trình độ dạy nghề, đồng thời có tính đến liên thông với các trình độ đào tạo khác trong hệ thống giáo dục quốc dân.
9. Tiếp cận với trình độ dạy nghề tiên tiến của khu vực và thế giới.
Điều 5. Nội dung, cấu trúc chương trình
1. Nội dung chương trình được quy định như sau:
a) Thời gian khóa học;
b) Cơ cấu, số lượng, thời lượng mô đun, môn học;
c) Phân bổ thời gian giữa lý thuyết và thực hành các mô đun, môn học;
d) Phân bổ thời gian giữa lý thuyết và thực hành của bài/chương trong mô đun/môn học; tiêu đề, tiểu tiêu đề/mục, tiểu mục trong bài/chương.
2. Cấu trúc chương trình được qui định như sau:
a) Thông tin chung (tên nghề, mã nghề, trình độ đào tạo, đối tượng tuyển sinh; số lượng mô đun, môn học; số lượng đề thi tốt nghiệp; bằng cấp sau khi tốt nghiệp);
b) Mục tiêu đào tạo;
c) Thời gian của khóa học và thời gian thực học;
d) Danh mục mô đun, môn học, thời gian, phân bổ thời gian;
đ) Chương trình của từng mô đun, môn học (gồm có: vị trí, tính chất, mục tiêu, nội dung, bài/chương, tiêu đề, tiểu tiêu đề/mục, tiểu mục, điều kiện thực hiện; phương pháp, nội dung đánh giá; hướng dẫn sử dụng);
e) Bộ đề thi tốt nghiệp;
g) Hướng dẫn sử dụng chương trình.
Điều 6. Thời gian khóa học và đơn vị thời gian trong chương trình
1. Thời gian khóa học bao gồm thời gian học tập và thời gian cho các hoạt động chung
a) Thời gian học tập bao gồm: thời gian thực học và thời gian kiểm tra hết môn học, mô đun, ôn và thi tốt nghiệp. Trong đó, thời gian thực học là thời gian học sinh, sinh viên nghe giảng trên lớp, thời gian học thực hành hoặc học theo phương pháp tích hợp giữa lý thuyết và thực hành tại nơi thực hành; thời gian thực học được tính bằng giờ.
b) Thời gian cho các hoạt động chung bao gồm: thời gian khai giảng, bế giảng, sơ kết học kỳ, tổng kết năm học; thời gian nghỉ hè, nghỉ lễ, tết, lao động và dự phòng.
2. Đơn vị thời gian
a) Thời gian khóa học được tính theo năm học và tuần.
b) Một giờ chuẩn học thực hành là 60 phút; một giờ chuẩn học lý thuyết là 45 phút; một giờ chuẩn học tích hợp là 45 phút.
c) Một ngày học thực hành/tích hợp không quá 8 giờ chuẩn; một ngày học lý thuyết không quá 6 giờ chuẩn.
d) Mỗi tuần học không quá 40 giờ thực hành/tích hợp hoặc 30 giờ lý thuyết.
Điều 7. Thời gian và phân bổ thời gian của khóa học
1. Đối với trình độ trung cấp nghề
a) Thời gian của khóa học đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông được thực hiện từ một đến hai năm học tùy theo nghề đào tạo; đối với người có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở bao gồm thời gian học chương trình trung cấp nghề như đối tượng có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông và thời gian học chương trình văn hóa trung học phổ thông theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
b) Phân bổ thời gian khóa học gồm thời gian học tập và thời gian cho các hoạt động chung; thời gian học tập gồm thời gian thực học và thời gian ôn, kiểm tra kết thúc mô đun/môn học và thi tốt nghiệp đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông; đối với người có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở phân bổ thời gian như đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông và bổ sung thêm thời gian học chương trình văn hóa trung học phổ thông theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo; phân bổ thời gian được quy định tại Phụ lục 1, Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.
c) Phân bổ thời gian giữa lý thuyết và thực hành trong các mô đun, môn học đào tạo nghề: lý thuyết chiếm 15% - 30%, thực hành chiếm 70% - 85%.
2. Đối với trình độ cao đẳng nghề
a) Thời gian của khóa học được thực hiện từ hai đến ba năm học tùy theo nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc tương đương.
b) Phân bổ thời gian khóa học gồm thời gian học tập và thời gian cho các hoạt động chung; thời gian học tập gồm thời gian thực học và thời gian ôn, kiểm tra kết thúc mô đun/môn học và thi tốt nghiệp; phân bổ thời gian được quy định tại Phụ lục 3, Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này.
c) Phân bổ thời gian giữa lý thuyết và thực hành trong các mô đun, môn học đào tạo nghề: lý thuyết chiếm 25% - 35%; thực hành chiếm 65% - 75%.
Điều 8. Bộ đề thi tốt nghiệp
1. Nguyên tắc biên soạn bộ đề thi tốt nghiệp
a) Tuân thủ Quy chế thi, kiểm tra và công nhận tốt nghiệp trong dạy nghề hệ chính quy, ban hành kèm theo Quyết định số 14/2007/QĐ-BLĐTBXH ngày 24 tháng 5 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
b) Bộ đề thi tốt nghiệp phải đáp ứng được việc đánh giá, phân loại trình độ kiến thức, kỹ năng của người học nghề đã tích lũy trong quá trình học tập và rèn luyện, phản ánh đúng thực chất trình độ kiến thức, kỹ năng của học sinh, sinh viên sau khi kết thúc khóa học.
c) Khi biên soạn bộ đề thi tốt nghiệp phải phối hợp chặt chẽ với các doanh nghiệp để tăng cường sự gắn kết giữa doanh nghiệp với các cơ sở dạy nghề, bám sát nhu cầu sử dụng người lao động qua đào tạo nghề.
d) Bảo đảm tính khoa học, tính hệ thống, tính thực tiễn, lô gíc và linh hoạt nhằm đáp ứng sự thay đổi của kỹ thuật công nghệ, của thị trường lao động.
đ) Phân bổ hợp lý thời gian giữa các kiến thức, kỹ năng nghề và trình tự thực hiện theo từng loại đề thi.
e) Nội dung câu hỏi trong từng đề thi phải đảm bảo chuẩn xác, rõ ràng tránh gây hiểu nhầm; sử dụng thuật ngữ phổ biến, nhất quán trong toàn bộ đề thi và đáp án; hình vẽ, bản vẽ phải rõ ràng, ghi đủ thông số kỹ thuật.
2. Nội dung bộ đề thi tốt nghiệp
a) Nội dung bộ đề thi được lựa chọn là những kiến thức, kỹ năng cơ bản, cốt lõi và chuyên sâu của nghề trong chương trình dạy nghề.
b) Bộ đề thi tốt nghiệp của mỗi nghề theo từng trình độ đào tạo có tối thiểu 50 đề thi lý thuyết, 50 đề thi thực hành; mỗi đề thi lý thuyết có từ 3 đến 5 câu hỏi tùy theo đặc trưng của nghề và thuộc từ 3 đến 5 mô đun/môn học đào tạo nghề trong chương trình dạy nghề; mỗi đề thi thực hành cần xác định rõ những kỹ năng cần thiết, cơ bản, cốt lõi và nâng cao của nghề để đánh giá được năng lực thực hành của học sinh, sinh viên tùy theo đặc trưng của nghề và thuộc từ 3 đến 5 mô đun đào tạo nghề trong chương trình dạy nghề.
3. Yêu cầu biên soạn bộ đề thi tốt nghiệp
a) Yêu cầu chung khi biên soạn bộ đề thi tốt nghiệp
- Ngôn ngữ sử dụng là tiếng Việt phổ thông; thuật ngữ phổ biến, nhất quán trong toàn bộ đề thi. Trường hợp bắt buộc phải sử dụng từ ngữ, thuật ngữ là tiếng địa phương hoặc tiếng nước ngoài thì những từ này phải để trong dấu ngoặc đơn. Câu văn, từ ngữ, thuật ngữ, ký hiệu và hình vẽ trong câu hỏi, bài tập của đề thi phải rõ nghĩa, chính xác theo các tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn quốc tế hiện hành và sử dụng đơn vị đo theo hệ đo lường quốc tế (SI).
- Nội dung câu hỏi đảm bảo chuẩn xác, rõ ràng tránh gây hiểu nhầm; hình vẽ, bản vẽ phải rõ ràng, ghi đủ thông số kỹ thuật. Nội dung đề thi được tập hợp, lựa chọn là những kiến thức, kỹ năng cơ bản, cốt lõi của nghề trong chương trình dạy nghề đã được ban hành, phù hợp với các đối tượng học sinh, sinh viên đang tham gia học nghề trình độ trung cấp, cao đẳng của nghề tương ứng.
- Phân bổ thời gian hợp lý giữa các nội dung thi về kiến thức, kỹ năng nghề trong từng đề thi và theo từng trình độ đào tạo.
b) Đối với đề thi lý thuyết nghề
- Nội dung đề thi lý thuyết phản ánh được từ mức độ đơn giản đến phức tạp để đánh giá, phân loại mức độ hiểu biết về kiến thức của học sinh, sinh viên ở mức độ trung bình, khá, giỏi.
- Độ khó, độ dài mỗi đề thi theo chương trình dạy nghề phải tương đương nhau.
- Mỗi câu hỏi, bài tập trong đề thi lý thuyết phải được biên soạn kèm theo đáp án để kiểm tra, đánh giá kiến thức cần có khi thực hiện công việc của nghề.
- Mỗi câu hỏi, bài tập trong đề thi lý thuyết nghề được biên soạn chỉ kiểm tra, đánh giá một nội dung kiến thức cần có khi thực hiện công việc của nghề, do đó số lượng câu hỏi, đề thi được biên soạn của một nghề phải đảm bảo kiểm tra, đánh giá được các kiến thức thiết yếu cần có khi thực hiện các công việc của nghề.
- Mỗi câu hỏi, bài tập trong đề thi lý thuyết được biên soạn phải đảm bảo được tính phân biệt với các câu hỏi, bài tập khác trong cùng một đề thi.
c) Đối với đề thi thực hành nghề
- Mỗi đề thi thực hành cần xác định rõ những kỹ năng cần thiết, cơ bản, cốt lõi của nghề để đánh giá, phân loại được năng lực thực hành của học sinh, sinh viên đã được rèn luyện trong quá trình thực hành theo các môn học/mô đun đào tạo nghề trong chương trình.
- Mỗi đề thi thực hành được biên soạn phải đảm bảo các nội dung sau:
+ Yêu cầu đề thi phải nêu rõ: nhiệm vụ/công việc thí sinh phải thực hiện; bản vẽ và hướng dẫn kỹ thuật kèm theo; yêu cầu về quy trình, trình tự thực hiện; yêu cầu kỹ thuật về chất lượng sản phẩm hoặc dịch vụ;
+ Danh mục các loại thiết bị, dụng cụ, nguyên vật liệu cần thiết để thực hiện đề thi và để sử dụng trong việc đánh giá tính điểm;
+ Những lưu ý cần thiết để những thí sinh dự thi và cơ sở đào tạo tổ chức thực hiện kỳ thi phải thực hiện để đảm bảo an toàn, đúng quy trình và thời gian cho phép.
- Mỗi đề thi thực hành được biên soạn phải kèm theo bản hướng dẫn chấm điểm, bao gồm:
+ Thang điểm tối đa của đề thi và thang điểm tối đa của từng hạng mục đánh giá;
+ Quy trình đánh giá và hướng dẫn đánh giá theo phương pháp chấm điểm trừ;
+ Các trường hợp không được tính điểm, không được công nhận kết quả thi hoặc bị đình chỉ thi.
- Mỗi đề thi thực hành được biên soạn phải đảm bảo đánh giá được các kỹ năng thiết yếu cần có khi thực hiện các công việc của nghề.
- Mỗi đề thi thực hành được biên soạn phải phù hợp với kỹ thuật, công nghệ đang được sử dụng phổ biến trong thực tiễn sản xuất hiện nay và chương trình dạy nghề đã được sử dụng để giảng dạy cho học sinh, sinh viên.
- Đề thi thực hành nghề được biên soạn phải thuận lợi cho việc tổ chức các kỳ thi tốt nghiệp tại các trường.
MỤC 2. QUY TRÌNH XÂY DỰNG, THẨM ĐỊNH CHƯƠNG TRÌNH DẠY NGHỀ
Điều 9. Quy trình xây dựng chương trình
1. Chuẩn bị
a) Thành lập ban chủ nhiệm xây dựng chương trình.
b) Xây dựng đề cương tổng hợp, chi tiết và ký hợp đồng xây dựng chương trình.
c) Tập huấn phương pháp, quy trình xây dựng chương trình cho các thành viên ban chủ nhiệm xây dựng chương trình dạy nghề.
2. Thiết kế chương trình
a) Xác định các công việc vào cấp trình độ đào tạo (bao gồm kiến thức, kỹ năng) trên cơ sở bậc trình độ kỹ năng nghề và mục tiêu dạy nghề theo cấp trình độ, mẫu định dạng quy định tại Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Tổng hợp kiến thức, kỹ năng nghề theo cấp trình độ đào tạo, mẫu định dạng quy định tại Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này.
c) Lập mối quan hệ giữa các mô đun/môn học với các nhiệm vụ và công việc; lập sơ đồ quan hệ giữa các mô đun/môn học với nhau theo cấp trình độ đào tạo; mẫu định dạng quy định tại Phụ lục 7, Phụ lục 8 ban hành kèm theo Thông tư này.
d) Thiết kế cấu trúc của chương trình gồm: chương trình tổng quát; chương trình các mô đun, môn học; bộ đề thi tốt nghiệp.
3. Biên soạn chương trình
a) Biên soạn chương trình tổng quát gồm: thông tin chung; mục tiêu đào tạo; thời gian của khóa học, thời gian thực học; danh mục các mô đun, môn học và phân bổ thời gian của từng mô đun/môn học; đề thi tốt nghiệp; hướng dẫn sử dụng chương trình; mẫu định dạng quy định tại Phụ lục 9 ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Chương trình mô đun/môn học gồm: vị trí, tính chất; mục tiêu mô đun/môn học; nội dung mô đun/môn học (nội dung tổng quát và phân bổ thời gian của bài/chương trong mô đun/môn học; nội dung chi tiết, phân bổ thời gian và hình thức giảng dạy của tiêu đề, tiểu tiêu đề/mục, tiểu mục trong bài/chương); điều kiện thực hiện mô đun/môn học; nội dung, phương pháp đánh giá; hướng dẫn sử dụng; mẫu định dạng quy định tại Phụ lục 10, Phụ lục 11 ban hành kèm theo Thông tư này.
c) Biên soạn đề thi tốt nghiệp
- Căn cứ vào các kiến thức cần có khi thực hiện các công việc của nghề theo trình độ đào tạo, tiến hành phân bổ số lượng câu hỏi cần phải biên soạn theo mẫu định dạng quy định tại Phụ lục 12 ban hành kèm theo Thông tư này; biên soạn các câu hỏi, đáp án, sắp xếp các câu hỏi thành từng đề thi theo mẫu định dạng quy định tại Phụ lục 13 ban hành kèm theo Thông tư này.
- Căn cứ vào các kỹ năng cần có khi thực hiện các công việc của nghề theo trình độ đào tạo, tiến hành phân bổ bài tập/bài thực hành cần phải biên soạn theo mẫu định dạng quy định tại Phụ lục 12 ban hành kèm theo Thông tư này; biên soạn đề thi thực hành theo mẫu định dạng quy định tại Phụ lục 14 ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Hội thảo xin ý kiến chuyên gia cho chương trình của nghề
a) Thành phần gồm: giáo viên, giảng viên đang trực tiếp tham gia giảng dạy của nghề, nhà quản lý, nghiên cứu và chuyên gia kỹ thuật của nghề.
b) Số lượng thành viên tham gia hội thảo từ 15 - 25 người.
5. Sửa chữa, biên tập, hoàn thiện dự thảo chương trình
a) Sửa chữa biên tập tổng thể chương trình.
b) Xin ý kiến chuyên gia về chương trình (tối thiểu 05 ý kiến).
c) Hoàn thiện dự thảo chương trình.
6. Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc xây dựng chương trình
7. Bảo vệ chương trình
a) Gửi bản dự thảo cho hội đồng thẩm định; chuẩn bị báo cáo tóm tắt quá trình xây dựng chương trình.
b) Bảo vệ chương trình trước hội đồng thẩm định.
c) Hoàn thiện theo ý kiến của hội đồng thẩm định (nếu có).
d) Giao nộp cho Tổng cục Dạy nghề chương trình dạy nghề sau khi hoàn chỉnh theo ý kiến của hội đồng thẩm định.
Điều 10. Ban chủ nhiệm xây dựng chương trình
1. Ban chủ nhiệm xây dựng chương trình do Tổng cục trưởng Tổng cục Dạy nghề thành lập trên cơ sở đề xuất các thành viên tham gia của các Bộ, ngành, cơ quan ngang Bộ, địa phương, các tập đoàn kinh tế, các tổng công ty và các trường nghề có nghề tương ứng được lựa chọn nghề trọng điểm quốc gia hoặc các trường có liên quan để thực hiện nhiệm vụ xây dựng chương trình dạy nghề cho từng nghề, từng cấp trình độ đào tạo.
2. Ban chủ nhiệm
a) Số lượng thành viên của ban chủ nhiệm có từ 7 hoặc 9 thành viên, tùy theo khối lượng công việc xây dựng chương trình dạy nghề cho từng nghề.
b) Ban chủ nhiệm gồm: chủ nhiệm, phó chủ nhiệm, thư ký và các ủy viên.
c) Cơ cấu của ban chủ nhiệm gồm: giáo viên, giảng viên, các chuyên gia, cán bộ quản lý có kinh nghiệm của nghề.
3. Tiêu chuẩn của ban chủ nhiệm
a) Có trình độ đại học trở lên.
b) Có ít nhất 5 năm kinh nghiệm trực tiếp giảng dạy hoặc hoạt động trong lĩnh vực của nghề.
c) Có uy tín trong giảng dạy của nghề, quản lý dạy nghề.
4. Trách nhiệm, quyền hạn của ban chủ nhiệm
a) Tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong quá trình tổ chức xây dựng chương trình.
b) Tổ chức xây dựng chương trình cho nghề được phân công theo các quy định được ban hành kèm theo Thông tư này.
c) Trực tiếp tổ chức triển khai hoặc ký kết hợp đồng với các đơn vị để thực hiện các hoạt động xây dựng chương trình.
d) Chịu trách nhiệm về nội dung, chất lượng chương trình của nghề được giao; báo cáo trước hội đồng thẩm định và hoàn thiện bản dự thảo; giao nộp chương trình cho Tổng cục Dạy nghề sau khi đã được hội đồng thẩm định đánh giá đạt yêu cầu đề nghị ban hành.
đ) Thực hiện chi tiêu, chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp, hợp lệ của các chứng từ chi tiêu theo quy định hiện hành.
Điều 11. Quy trình thẩm định chương trình
1. Chuẩn bị
a) Thành lập hội đồng thẩm định chương trình.
b) Tập huấn thẩm định chương trình cho hội đồng thẩm định chương trình.
c) Lập kế hoạch thẩm định chương trình.
d) Các thành viên hội đồng thẩm định chương trình nghiên cứu dự thảo chương trình, chuẩn bị ý kiến nhận xét, đánh giá bằng văn bản theo các nội dung, kết cấu của chương trình và gửi cho chủ tịch hội đồng thẩm định chương trình.
đ) Chủ tịch hội đồng thẩm định chương trình thông báo cho ban chủ nhiệm xây dựng chương trình biết về thời gian, địa điểm họp thẩm định và những nội dung chính cần phải báo trước hội đồng thẩm định (nếu có).
2. Tổ chức thẩm định chương trình
a) Ban chủ nhiệm báo cáo kết quả xây dựng chương trình.
b) Từng thành viên của hội đồng thẩm định chương trình nhận xét, đánh giá về bản dự thảo chương trình.
c) Ban chủ nhiệm giải trình/tiếp thu các ý kiến của từng thành viên hội đồng thẩm định.
d) Chủ tịch hội đồng thẩm định chương trình tổng hợp và kết luận về bản dự thảo chương trình.
đ) Chủ tịch hội đồng thẩm định chương trình tổ chức bỏ phiếu đánh giá chất lượng chương trình theo các tiêu chí và mức độ đánh giá, mẫu định dạng quy định tại Phụ lục 17 ban hành kèm theo Thông tư này.
e) Chủ tịch hội đồng thẩm định chương trình kết luận về chất lượng chương trình và đưa ra hình thức tổ chức thẩm định tiếp theo (nếu có).
g) Lập biên bản họp hội đồng thẩm định chương trình.
h) Báo cáo kết quả thẩm định và trình phê duyệt: chủ tịch hội đồng thẩm định chương trình căn cứ vào bản dự thảo chương trình của ban chủ nhiệm đã được hội đồng thẩm định chương trình thông qua và lập tờ trình đề nghị Tổng cục trưởng Tổng cục Dạy nghề xem xét, quyết định phê duyệt.
Điều 12. Hội đồng thẩm định chương trình
1. Hội đồng thẩm định chương trình cho từng nghề do Tổng cục trưởng Tổng cục Dạy nghề quyết định thành lập trên cơ sở đề xuất các thành viên tham gia của các Bộ, ngành, cơ quan ngang Bộ, địa phương, các tập đoàn kinh tế, các tổng công ty và các trường có liên quan để thực hiện nhiệm vụ thẩm định chương trình cho từng nghề, từng cấp trình độ đào tạo.
2. Số lượng, cơ cấu của hội đồng thẩm định chương trình
a) Hội đồng thẩm định chương trình có từ 7 hoặc 9 thành viên tùy theo từng nghề, gồm: chủ tịch, phó chủ tịch, thư ký và các ủy viên.
b) Hội đồng thẩm định chương trình, gồm: giáo viên, giảng viên, các chuyên gia, cán bộ quản lý có kinh nghiệm của nghề.
3. Tiêu chuẩn thành viên hội đồng thẩm định chương trình
a) Có trình độ đại học trở lên.
b) Có ít nhất 5 năm kinh nghiệm trực tiếp giảng dạy hoặc hoạt động trong lĩnh vực của nghề.
c) Có uy tín trong giảng dạy của nghề, quản lý dạy nghề.
4. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của hội đồng thẩm định chương trình
a) Hội đồng thẩm định chương trình là tổ chức tư vấn về chuyên môn giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Dạy nghề trong việc thẩm định chương trình và chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng về chất lượng chương trình.
b) Nhận xét, đánh giá chương trình.
c) Tổ chức họp thẩm định chương trình.
d) Báo cáo kết quả thẩm định gửi Tổng cục trưởng Tổng cục Dạy nghề xem xét, quyết định phê duyệt.
đ) Hồ sơ kết quả thẩm định chương trình gồm: bản nhận xét, đánh giá và phiếu đánh giá của từng thành viên hội đồng thẩm định chương trình; biên bản các lần họp của hội đồng; báo cáo quá trình tổ chức và kết quả thẩm định; tờ trình đề nghị Tổng cục trưởng Tổng cục Dạy nghề phê duyệt kèm theo dự thảo chương trình đã hoàn thiện.
5. Nguyên tắc làm việc của hội đồng thẩm định chương trình
a) Hội đồng thẩm định làm việc dưới sự điều hành của chủ tịch hội đồng.
b) Phiên họp của hội đồng thẩm định chương trình đảm bảo có ít nhất 2/3 tổng số thành viên hội đồng thẩm định chương trình, trong đó phải có chủ tịch và thư ký.
c) Hội đồng thẩm định chương trình làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ; từng thành viên của hội đồng thẩm định chương trình nhận xét, đánh giá về bản dự thảo chương trình; nghe ý kiến giải trình của ban chủ nhiệm; hội đồng thẩm định chương trình tổ chức bỏ phiếu đánh giá; chủ tịch hội đồng kết luận.
d) Biên bản cuộc họp của hội đồng thẩm định chương trình phải có chữ ký đầy đủ của các thành viên tham dự.
 
Chương 3.
GIÁO TRÌNH DẠY NGHỀ
 
MỤC 1. YÊU CẦU, NỘI DUNG, CẤU TRÚC CỦA GIÁO TRÌNH
Điều 13. Yêu cầu biên soạn giáo trình
1. Tuân thủ mục tiêu và nội dung của mô đun/môn học trong chương trình.
2. Bảo đảm tính chính xác, tính hệ thống, tính sư phạm; bảo đảm sự cân đối, phù hợp giữa kênh chữ và kênh hình.
3. Nội dung kiến thức, kỹ năng phải đảm bảo mục tiêu của tiêu đề, tiểu tiêu đề/mục, tiểu mục trong bài/chương của mô đun/môn học.
4. Mỗi bài, chương của giáo trình phải có câu hỏi, bài tập; từng giáo trình phải có danh mục tài liệu tham khảo; tài liệu tham khảo phải có độ tin cậy và nguồn gốc rõ ràng.
5. Trình bày ngắn gọn, đơn giản, dễ hiểu; sử dụng thuật ngữ nghề nghiệp phổ biến, nhất quán; các hình vẽ, bản vẽ minh họa phải làm sáng tỏ các kiến thức, kỹ năng.
6. Đảm bảo phù hợp với các trang thiết bị, nguồn học liệu và phương tiện dạy học khác.
Điều 14. Nội dung, cấu trúc của giáo trình
1. Nội dung của giáo trình phải cụ thể hóa, chi tiết hóa các kiến thức, kỹ năng, câu hỏi, bài tập, đáp án, thời lượng lý thuyết và thực hành, hình thức giảng dạy của tiêu đề, tiểu tiêu đề/mục, tiểu mục trong bài/chương trong mô đun/môn học của chương trình dạy nghề đã được phê duyệt.
2. Cấu trúc giáo trình mô đun/môn học gồm: thông tin chung của giáo trình (tên mô đun/môn học, tên nghề, trình độ đào tạo, tuyên bố bản quyền, lời giới thiệu, mục lục,...); mã mô đun/môn học; vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò; mục tiêu của giáo trình mô đun/môn học; nội dung của giáo trình mô đun/môn học; tên bài/chương; mã bài/chương; giới thiệu bài/chương; mục tiêu bài/chương; nội dung kiến thức, kỹ năng của tiêu đề, tiểu tiêu đề/mục, tiểu mục trong bài/chương (gồm: kiến thức, kỹ năng cần thiết để thực hiện bước công việc, công việc/tiểu kỹ năng, kỹ năng; quy trình và cách thức thực hiện công việc; các bản vẽ, hình vẽ, bài tập, những điểm cần ghi nhớ); yêu cầu về đánh giá kết quả học tập khi kết thúc bài/chương và mô đun/môn học. Mẫu định dạng giáo trình quy định tại Phụ lục 15, Phụ lục 16 ban hành kèm theo Thông tư này.
MỤC 2. QUY TRÌNH BIÊN SOẠN, THẨM ĐỊNH GIÁO TRÌNH
Điều 15. Quy trình biên soạn giáo trình
1. Chuẩn bị
a) Thành lập ban chủ nhiệm biên soạn giáo trình dạy nghề (sau đây gọi là ban chủ nhiệm).
b) Thành lập các tiểu ban biên soạn giáo trình một hoặc một số mô đun/môn học trong chương trình dạy nghề (sau đây gọi chung là tiểu ban biên soạn).
c) Xây dựng đề cương tổng hợp, chi tiết biên soạn giáo trình và ký hợp đồng biên soạn giáo trình.
d) Tập huấn biên soạn giáo trình cho ban chủ nhiệm và các tiểu ban biên soạn (nếu có).
2. Thiết kế cấu trúc chi tiết giáo trình mô đun/môn học
a) Xác định mục tiêu của tiêu đề, tiểu tiêu đề/mục, tiểu mục trong bài/chương của mô đun/môn học.
b) Xác định kiến thức cốt lõi, đặc trưng; kết cấu, thể loại bài tập/sản phẩm để hình thành kỹ năng nhằm đạt được mục tiêu của tiêu đề, tiểu tiêu đề/mục, tiểu mục trong bài/chương của mô đun/môn học.
c) Xin ý kiến chuyên gia để thống nhất về các nội dung của cấu trúc chi tiết.
d) Tổ chức hội thảo về thiết kế cấu trúc chi tiết (số lượng từ 10 - 20 người).
đ) Tổng hợp, hoàn thiện về các nội dung của cấu trúc chi tiết.
3. Biên soạn giáo trình
a) Nghiên cứu chương trình dạy nghề, chương trình mô đun/môn học, cấu trúc chi tiết của mô đun/môn học.
b) Thu thập, tham khảo các tài liệu có liên quan.
c) Biên soạn các nội dung theo cấu trúc chi tiết từng giáo trình mô đun/môn học.
d) Xin ý kiến chuyên gia về nội dung của từng giáo trình mô đun/môn học.
đ) Tiểu ban biên soạn báo cáo kết quả cho ban chủ nhiệm.
e) Ban chủ nhiệm tổng hợp, hoàn thiện giáo trình dạy nghề.
4. Hội thảo xin ý kiến chuyên gia về giáo trình dạy nghề
Số lượng chuyên gia xin ý kiến về giáo trình không quá 40 người; thành phần gồm: giáo viên, giảng viên đang trực tiếp tham gia giảng dạy, ban chủ nhiệm, tiểu ban biên soạn một số mô đun/môn học của nghề; cán bộ quản lý, nghiên cứu và chuyên gia của nghề (mỗi nhóm mô đun/môn học có từ 3 - 5 người).
5. Sửa chữa, biên tập, hoàn thiện dự thảo giáo trình dạy nghề
a) Sửa chữa biên tập tổng thể giáo trình dạy nghề.
b) Xin ý kiến chuyên gia về giáo trình dạy nghề (tối thiểu 5 ý kiến).
c) Hoàn thiện dự thảo giáo trình dạy nghề.
6. Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc biên soạn giáo trình dạy nghề
7. Bảo vệ giáo trình dạy nghề
a) Gửi bản dự thảo giáo trình cho hội đồng thẩm định giáo trình; chuẩn bị báo cáo tóm tắt quá trình biên soạn và những nội dung cốt lõi của giáo trình.
b) Bảo vệ giáo trình trước hội đồng thẩm định giáo trình.
c) Hoàn thiện giáo trình theo ý kiến của hội đồng thẩm định giáo trình.
d) Giao nộp cho Tổng cục Dạy nghề giáo trình dạy nghề sau khi đã hoàn chỉnh theo ý kiến của hội đồng thẩm định.
Điều 16. Ban chủ nhiệm biên soạn giáo trình
1. Thành lập ban chủ nhiệm cho từng nghề do Tổng cục trưởng Tổng cục Dạy nghề quyết định thành lập trên cơ sở đề xuất các thành viên tham gia của các Bộ, ngành, cơ quan ngang Bộ, địa phương, các tập đoàn kinh tế, các tổng công ty và các trường có liên quan để thực hiện nhiệm vụ biên soạn giáo trình cho từng nghề, từng cấp trình độ đào tạo.
2. Thành phần, số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn thành viên của ban chủ nhiệm
a) Thành phần của ban chủ nhiệm gồm: chủ nhiệm, phó chủ nhiệm, thư ký và các ủy viên.
b) Số lượng thành viên của ban chủ nhiệm từ 11 đến 15 người tùy theo từng nghề.
c) Cơ cấu gồm: giáo viên, giảng viên, các chuyên gia, cán bộ quản lý có kinh nghiệm của nghề.
d) Tiêu chuẩn: những người có trình độ đại học trở lên; có ít nhất 5 năm kinh nghiệm trực tiếp giảng dạy, biên soạn giáo trình; có uy tín trong sản xuất kinh doanh, quản lý, giảng dạy, biên soạn giáo trình trong lĩnh vực của nghề.
3. Quyền hạn và trách nhiệm của ban chủ nhiệm
a) Được thành lập tiểu ban biên soạn giáo trình một số mô đun/môn học của nghề để giúp việc cho ban chủ nhiệm thực hiện các nội dung biên soạn giáo trình cho nghề được giao theo quy định tại Điều 13, 14 và 15 của Thông tư này. Mỗi tiểu ban biên soạn có từ 3 đến 5 thành viên là giáo viên, giảng viên có kinh nghiệm trong giảng dạy của nghề.
b) Trường hợp không thành lập tiểu ban biên soạn theo quy định tại điểm a của khoản này, ban chủ nhiệm được quyền ký hợp đồng với trường, nhóm chuyên gia (sau đây gọi chung là đơn vị nhận hợp đồng biên soạn giáo trình); đơn vị nhận hợp đồng biên soạn giáo trình phải có kinh nghiệm, năng lực về biên soạn giáo trình để thực hiện các nội dung biên soạn giáo trình cho nghề được giao theo quy định tại Điều 13, 14 và 15 của Thông tư này.
c) Trách nhiệm, quyền hạn của tiểu ban biên soạn/đơn vị nhận hợp đồng biên soạn giáo trình do ban chủ nhiệm quy định.
d) Tổ chức tập huấn hoặc được tập huấn phương pháp, quy trình cho các thành viên của tiểu ban biên soạn hoặc thuộc đơn vị nhận hợp đồng biên soạn giáo trình.
đ) Chịu trách nhiệm về nội dung, chất lượng của giáo trình dạy nghề; báo cáo trước hội đồng thẩm định giáo trình và hoàn thiện dự thảo; giao nộp giáo trình cho Tổng cục Dạy nghề sau khi đã được hội đồng thẩm định giáo trình đánh giá đạt yêu cầu và đề nghị phê duyệt.
e) Thực hiện chi tiêu, chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp lý, hợp pháp của các chứng từ và lưu giữ hồ sơ theo quy định hiện hành.
Điều 17. Quy trình thẩm định giáo trình
1. Chuẩn bị
a) Thành lập hội đồng thẩm định giáo trình dạy nghề.
b) Thành lập các tiểu ban giúp việc cho hội đồng thẩm định giáo trình để thẩm định một hoặc một số mô đun/môn học trong chương trình dạy nghề (sau đây gọi là tiểu ban giúp việc thẩm định).
c) Tập huấn thẩm định giáo trình cho hội đồng thẩm định giáo trình và các tiểu ban giúp việc thẩm định (nếu có).
d) Lập kế hoạch thẩm định giáo trình.
đ) Các thành viên hội đồng thẩm định giáo trình, các tiểu ban giúp việc thẩm định nghiên cứu dự thảo giáo trình, chuẩn bị ý kiến nhận xét, đánh giá bằng văn bản theo các nội dung, kết cấu của giáo trình và gửi cho chủ tịch hội đồng thẩm định giáo trình.
e) Chủ tịch hội đồng thẩm định giáo trình thông báo cho ban chủ nhiệm biết về thời gian, địa điểm để tổ chức họp thẩm định.
2. Tổ chức thẩm định giáo trình
a) Ban chủ nhiệm báo cáo kết quả biên soạn giáo trình.
b) Từng thành viên của hội đồng thẩm định giáo trình/tiểu ban giúp việc thẩm định nhận xét, đánh giá về bản dự thảo giáo trình.
c) Ban chủ nhiệm/tiểu ban biên soạn giải trình, tiếp thu các ý kiến của từng thành viên hội đồng thẩm định giáo trình/tiểu ban giúp việc thẩm định.
d) Chủ tịch hội đồng thẩm định giáo trình tổng hợp các ý kiến của từng thành viên về dự thảo giáo trình theo từng mô đun/môn học.
đ) Chủ tịch hội đồng thẩm định giáo trình tổ chức bỏ phiếu đánh giá chất lượng giáo trình theo các tiêu chí; tiêu chí và mức độ đánh giá quy định tại Phụ lục 18 ban hành kèm theo Thông tư này.
e) Chủ tịch hội đồng thẩm định giáo trình kết luận về chất lượng theo từng giáo trình và đưa ra hình thức tổ chức thẩm định tiếp theo (nếu có).
g) Lập biên bản quá trình tổ chức họp thẩm định.
h) Báo cáo kết quả thẩm định và trình phê duyệt: chủ tịch hội đồng thẩm định giáo trình căn cứ vào bản dự thảo giáo trình của ban chủ nhiệm đã được hội đồng thẩm định giáo trình thông qua; tập họp hồ sơ thẩm định và lập tờ trình để đề nghị Tổng cục trưởng Tổng cục Dạy nghề xem xét, quyết định phê duyệt.
Điều 18. Hội đồng thẩm định giáo trình
1. Thành lập hội đồng thẩm định giáo trình cho từng nghề do Tổng cục trưởng Tổng cục Dạy nghề quyết định thành lập trên cơ sở đề xuất các thành viên tham gia của các Bộ, ngành, cơ quan ngang Bộ, địa phương, các tập đoàn kinh tế, các tổng công ty và các trường có liên quan để thực hiện nhiệm vụ thẩm định giáo trình của từng nghề, từng cấp trình độ đào tạo.
2. Thành phần, số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn thành viên của hội đồng thẩm định giáo trình
a) Thành phần của hội đồng thẩm định giáo trình gồm có: chủ tịch, phó chủ tịch, thư ký và các ủy viên.
b) Số lượng thành viên của hội đồng thẩm định giáo trình có 9 hoặc 11 người, có đầy đủ thành phần theo từng lĩnh vực chuyên môn của nghề.
c) Cơ cấu gồm: giáo viên, giảng viên, các chuyên gia, cán bộ quản lý có kinh nghiệm của nghề.
d) Tiêu chuẩn thành viên của hội đồng thẩm định giáo trình là những người có trình độ đại học trở lên; có ít nhất 5 năm kinh nghiệm trong công tác giảng dạy và biên soạn giáo trình của nghề; có uy tín trong sản xuất kinh doanh, quản lý, giảng dạy, biên soạn giáo trình trong lĩnh vực của nghề.
3. Quyền hạn và trách nhiệm của hội đồng thẩm định giáo trình
a) Được thành lập tiểu ban giúp việc thẩm định giáo trình một số mô đun/môn học của nghề cho hội đồng thẩm định giáo trình, để thực hiện các nội dung thẩm định một số giáo trình mô đun/môn học được giao của nghề, theo quy định tại Điều 17 của Thông tư này. Mỗi tiểu ban giúp việc thẩm định có từ 3 đến 5 thành viên là giáo viên, giảng viên có kinh nghiệm trong giảng dạy các mô đun/môn học tương ứng của nghề.
b) Trường hợp hội đồng thẩm định giáo trình có đủ kinh nghiệm, năng lực, trình độ chuyên môn theo từng lĩnh vực của nghề để thẩm định toàn bộ giáo trình mô đun/môn học của nghề được giao theo quy định tại Điều 17 của Thông tư này có thể không thành lập tiểu ban giúp việc thẩm định theo quy định tại Điểm a của Khoản 3 Điều 18 của Thông tư này.
c) Trách nhiệm, quyền hạn và nhiệm vụ của tiểu ban giúp việc thẩm định do hội đồng thẩm định quy định.
d) Được tập huấn phương pháp, quy trình thẩm định giáo trình.
đ) Hội đồng thẩm định giáo trình tổ chức tập huấn phương pháp, quy trình thẩm định giáo trình cho tiểu ban giúp việc thẩm định.
4. Chức năng, nhiệm vụ của hội đồng thẩm định giáo trình
a) Hội đồng thẩm định giáo trình là tổ chức tư vấn về chuyên môn giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Dạy nghề trong việc thẩm định giáo trình cho từng nghề.
b) Đọc nhận xét, đánh giá giáo trình; tổ chức thẩm định; chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng Tổng cục Dạy nghề về chất lượng giáo trình.
c) Báo cáo kết quả thẩm định trình Tổng cục trưởng Tổng cục Dạy nghề xem xét, quyết định phê duyệt. Hồ sơ kết quả thẩm định gồm: bản nhận xét, đánh giá và phiếu đánh giá của từng thành viên hội đồng thẩm định giáo trình; bản nhận xét, đánh giá của tiểu ban giúp việc thẩm định (nếu có); biên bản các lần họp của hội đồng thẩm định; báo cáo quá trình tổ chức và kết quả thẩm định; tập hợp hồ sơ thẩm định và lập tờ trình để đề nghị Tổng cục trưởng Tổng cục Dạy nghề xem xét, quyết định phê duyệt kèm theo dự thảo giáo trình đã hoàn thiện.
5. Nguyên tắc làm việc của hội đồng thẩm định giáo trình
a) Hội đồng thẩm định giáo trình làm việc dưới sự điều hành của chủ tịch hội đồng.
b) Phiên họp của hội đồng thẩm định giáo trình đảm bảo có ít nhất 2/3 tổng số thành viên, trong đó phải có chủ tịch và thư ký.
c) Hội đồng thẩm định giáo trình làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ; các trưởng tiểu ban giúp việc thẩm định (nếu có) báo cáo; thành viên của hội đồng thẩm định giáo trình nhận xét, đánh giá về bản dự thảo giáo trình; hội đồng thẩm định nghe ý kiến giải trình của ban chủ nhiệm; hội đồng thẩm định giáo trình tổ chức bỏ phiếu đánh giá; chủ tịch hội đồng kết luận.
d) Biên bản cuộc họp của hội đồng thẩm định giáo trình phải có chữ ký đầy đủ của các thành viên tham dự.
 
Chương 4.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
 
Điều 19. Trách nhiệm Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Hướng dẫn, kiểm tra việc xây dựng chương trình, giáo trình dạy nghề cho các nghề trọng điểm cấp độ quốc gia.
2. Ủy quyền cho Tổng cục trưởng Tổng cục Dạy nghề chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, địa phương và các đơn vị có liên quan tổ chức xây dựng, bổ sung, thẩm định, phê duyệt chương trình, giáo trình cho các nghề trọng điểm cấp độ quốc gia.
Điều 20. Trách nhiệm của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tổ chức Chính trị - Xã hội và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Chủ trì hoặc phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội kiểm tra, giám sát việc thực hiện chương trình, giáo trình dạy nghề cho các nghề trọng điểm cấp độ quốc gia đã được phê duyệt.
Điều 21. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07 tháng 12 năm 2013.
2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tổ chức Chính trị Xã hội và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Tổng cục Dạy nghề, các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các trường được lựa chọn dạy nghề trọng điểm cấp độ quốc gia và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
 

Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội, Hội đồng dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- HĐND, UBND, Sở LĐTBXH các tỉnh/TP trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ LĐTBXH;
- Lưu: VT, TCDN (20 b).
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Nguyễn Ngọc Phi

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi