Dự thảo Thông tư hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng ngành Giáo dục

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải dự thảo
Lưu
Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Thông tư

Dự thảo Thông tư hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng ngành Giáo dục lần 2
Lĩnh vực: Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề, Thi đua-Khen thưởng-Kỷ luật Loại dự thảo:Thông tư
Cơ quan chủ trì soạn thảo: Bộ Giáo dục và Đào tạoTrạng thái:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng ngành Giáo dục thuộc thẩm quyền Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, bao gồm: yêu cầu xét thi đua, khen thưởng; tiêu chuẩn danh hiệu thi đua, tiêu chuẩn khen thưởng; thẩm quyền quyết định; thời điểm nhận hồ sơ; quy trình xét khen thưởng; Hội đồng sáng kiến; Hội đồng thi đua, khen thưởng; trách nhiệm chi thưởng.

Tải Thông tư

Tải dự thảo tiếng Việt (.doc)@Thông tư DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Trạng thái: Đã biết
Ghi chú

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
------------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

-------------

Số:        /2020/TT-BGDĐT

DỰ THẢO 2

Hà Nội, ngày      tháng     năm 2020

 

THÔNG TƯ

Hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng ngành Giáo dục

-----------------

Căn cứ Luật thi đua, khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng ngày 16 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Nghị định số 69/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

Căn cứ Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng;

Căn cứ Thông tư số 12/2019/TT-BNV ngày 04 tháng 11 năm 2019 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Thi đua - Khen thưởng,

Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng ngành Giáo dục.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Thông tư này hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng ngành Giáo dục thuộc thẩm quyền Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, bao gồm: yêu cầu xét thi đua, khen thưởng; tiêu chuẩn danh hiệu thi đua, tiêu chuẩn khen thưởng; thẩm quyền quyết định; thời điểm nhận hồ sơ; quy trình xét khen thưởng; Hội đồng sáng kiến; Hội đồng thi đua, khen thưởng; trách nhiệm chi thưởng.

2. Công tác thi đua, khen thưởng ngành Giáo dục được thực hiện theo quy định tại Thông tư này và các quy định của Luật thi đua, khen thưởng, Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng, Thông tư số 12/2019/TT-BNV ngày 04 tháng 11 năm 2019 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Đối tượng thi đua

a) Các Vụ, Cục, Thanh tra, Văn phòng, ban điều hành, ban quản lý dự án, đề án, chương trình thuộc Bộ (sau đây gọi chung là đơn vị thuộc Cơ quan Bộ);

b) Các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ và Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam (sau đây gọi chung là các đơn vị trực thuộc Bộ);

c) Đại học quốc gia Hà Nội, Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh (sau đây gọi chung là Đại học quốc gia);

d) Trường cao đẳng sư phạm, cơ sở giáo dục đại học trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là trường thuộc tỉnh); cơ sở giáo dục đại học trực thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi chung là trường thuộc Bộ); cơ sở giáo dục khác thuộc hệ thống giáo dục quốc dân;

đ) Các đơn vị thành viên của Nhà Xuất bản Giáo dục Việt Nam, Đại học Thái Nguyên, Đại Học Huế, Đại học Đà Nẵng, Đại học quốc gia;

e) Các khoa, phòng, ban và các tổ chức tương đương trực thuộc các đơn vị quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, diểm đ khoản này;

g) Các bộ môn và tổ chức tương đương trực thuộc các đơn vị quy định tại điểm e khoản này;

h) Các Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo, đơn vị cấp phòng thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo;

i) Các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên;

k) Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động bao gồm cả người đang trong thời gian tập sự, hợp đồng từ 10 tháng trở lên trong các cơ quan, đơn vị quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản này;

l) Người học tại cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

2. Đối tượng khen thưởng

a) Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Công dân Việt Nam học tập ở nước ngoài, cán bộ làm công tác quản lý giáo dục ở nước ngoài;

c) Tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có nhiều đóng góp, hỗ trợ cho sự phát triển ngành Giáo dục.

Điều 3. Yêu cầu đối với việc xét thi đua, khen thưởng

1. Không áp đặt chỉ tiêu thi đua, bảo đảm nguyên tắc tự nguyện tham gia thi đua của tập thể, cá nhân theo quy định.

2. Việc xét thi đua, khen thưởng phải căn cứ vào tiêu chuẩn, thành tích đạt được gắn với minh chứng, sản phẩm cụ thể, thiết thực của tập thể, cá nhân.

3. Việc đánh giá, công nhận các danh hiệu thi đua và phạm vi ảnh hưởng của thành tích phải phù hợp với kết quả đánh giá, xếp loại công chức, viên chức, người lao động. Số lượng công chức, viên chức,  người lao động được đề nghị xét công nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, các hình thức khen thưởng cấp Bộ bảo đảm không quá 1/3 là cán bộ quản lý.

4. Không xét khen thưởng các tập thể, cá nhân, người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu có tập thể hoặc cá nhân thuộc quyền quản lý vi phạm một trong các điểm sau: kê khai không đúng thành tích đạt được; vi phạm pháp luật, chuẩn mực đạo đức xã hội, đạo đức nhà giáo, đạo đức người học; vi phạm quy chế tuyển sinh, quy chế thi, dạy thêm, học thêm; thu chi sai quy định làm ảnh hưởng đến môi trường giáo dục của đơn vị, địa phương, của ngành.

5. Đối với danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Tập thể lao động xuất sắc”, “Cờ thi đua của Bộ Giáo dục và Đào tạo”, “Cờ thi đua của Chính phủ”, Bằng khen của Bộ trưởng, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Huân chương các hạng; tập thể, cá nhân được đề nghị xét khen thưởng phải có số phiếu đồng ý đạt tỷ lệ từ 70% trở lên trên tổng số thành viên được nhận phiếu bầu.

Điều 4. Thành tích thay thế tiêu chuẩn sáng kiến cấp Bộ, cấp cơ sở

1. Cá nhân các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, các Đại học Quốc gia đạt một trong các thành tích sau được tính thay thế tiêu chuẩn có 01 sáng kiến để làm căn cứ xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp Bộ:

a) Tham gia soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật đã được ban hành theo quyết định phân công và được xác nhận kết quả tham gia soạn thảo văn bản của người có thẩm quyền;

b) Tham gia biên soạn chương trình, tài liệu giáo dục mầm non; chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông đã được nghiệm thu, được người có thẩm quyền xác nhận;

c) Chủ biên 01 sách chuyên khảo hoặc đồng chủ biên 02 sách chuyên khảo hoặc chủ biên 02 sách tham khảo được sử dụng trong giảng dạy;

d) Chủ biên 01 giáo trình hoặc đồng chủ biên 02 giáo trình môn học được sử dụng trong giảng dạy;

đ) Tác giả chính 01 bài báo khoa học hoặc đồng tác giả 02 bài báo khoa học được đăng trên tạp chí chuyên ngành quốc tế nằm trong danh mục ISI hoặc Scopus;

e) Tác giả hoặc đồng tác giả sáng chế, giải pháp hữu ích, bản quyền tác phẩm được cấp bằng bảo hộ độc quyền trong và ngoài nước;

g) Hướng dẫn chính đội tuyển thi Olympic quốc tế đoạt giải Ba trở lên hoặc hướng dẫn chính sinh viên nghiên cứu khoa học đoạt giải Ba trở lên tại hội thi sinh viên nghiên cứu khoa học cấp quốc gia;

h) Tác giả chính của tác phẩm nghệ thuật đoạt giải Ba trở lên tại các Hội thi, Hội diễn cấp quốc gia.

2. Cá nhân các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, các Đại học Quốc gia đạt một trong các thành tích sau được tính thay thế tiêu chuẩn 01 sáng kiến cấp cơ sở để làm căn cứ xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo:

a) Đạt một trong các thành tích quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Hướng dẫn chính 01 đề tài nghiên cứu khoa học của sinh viên đoạt giải Nhất cấp trường trở lên;

c) Tác giả chính của tác phẩm nghệ thuật được chọn tham gia triển lãm, Hội thi, Hội diễn cấp quốc gia.

3. Căn cứ tình hình thực tế, người đứng đầu các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành tích thay thế tiêu chuẩn sáng kiến cấp bộ, tỉnh và cấp cơ sở đối với cá nhân thuộc quyền quản lý.

Điều 5. Danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Giáo dục và Đào tạo”

Cờ thi đua của Bộ Giáo dục và Đào tạo được xét tặng hàng năm khi kết thúc năm học, năm công tác cho tập thể được công nhận danh hiệu "Tập thể Lao động xuất sắc" và được bình xét dẫn đầu các khối, cụm thi đua như sau:

1. Các khối, cụm thi đua do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định bình xét 01 tập thể tiêu biểu xuất sắc nhất, dẫn đầu khối, cụm thi đua, đề nghị Bộ trưởng xét, tặng Cờ thi đua của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

2. Các đơn vị được quy định tại điểm a, điểm b, điểm đ Khoản 1 Điều 2 của Thông tư này (không bao gồm Nhà Xuất bản Giáo dục Việt Nam, Đại học Thái Nguyên, Đại Học Huế, Đại học Đà Nẵng) bình xét 01 tập thể khoa, phòng, ban và tương đương trực thuộc đơn vị, dẫn đầu các khoa, phòng, ban và tương đương, đề nghị Bộ trưởng xét, tặng Cờ thi đua của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Đơn vị có từ 20 khoa, phòng ban và tương đương trở lên, Thủ trưởng đơn vị chia thành 02 cụm thi đua, bình xét 02 tập thể dẫn đầu mỗi cụm thi đua, đề nghị Bộ trưởng xét, tặng Cờ thi đua của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

3. Nhà Xuất bản Giáo dục Việt Nam, Đại học Thái Nguyên, Đại Học Huế, Đại học Đà Nẵng, Đại học quốc gia chủ động phân chia các đơn vị thành viên thành các cụm thi đua, bình xét 01 đơn vị dẫn đầu từng cụm thi đua, đề nghị Bộ trưởng xét, tặng Cờ thi đua của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

4. Các Sở Giáo dục và Đào tạo bình xét  01 tập thể dẫn đầu phong trào thi đua do Bộ Giáo dục và Đào tạo phát động của mỗi cấp học và trình độ đào tạo, 01 Phòng Giáo dục và Đào tạo, 01 đơn vị cấp phòng thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo, đề nghị Bộ trưởng xét, tặng Cờ thi đua của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Điều 6. Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo

1. Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo tặng cho cá nhân có phẩm chất đạo đức tốt, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

a) Có thành tích tiêu biểu, xuất sắc, được bình xét hằng năm trong thực hiện phong trào thi đua do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phát động;

b) Đối với cá nhân công tác trong các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Đại học Quốc gia: Có 02 năm liên tục được đánh giá hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02 sáng kiến cấp cơ sở được công nhận hoặc trong 05 năm trước khi nghỉ theo chế độ bảo hiểm xã hội hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, chưa được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo tặng Bằng khen;

c) Lập được nhiều thành tích có phạm vi ảnh hưởng ở một trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc có nghĩa cử cao đẹp, hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản của nhân dân, của Nhà nước, phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, địch họa, dịch bệnh, đấu tranh với những hành vi tiêu cực, vi phạm pháp luật và tệ nạn xã hội, có tác dụng nêu gương và được đơn vị, địa phương ghi nhận, tôn vinh;

d) Có thành tích xuất sắc trong học tập, rèn luyện, hoạt động trải nghiệm, khởi nghiệp; có sáng kiến, giải pháp trong nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; vượt khó, vươn lên học giỏi; tham gia có hiệu quả các hoạt động tình nguyện, thiện nguyện vì cộng đồng được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xác nhận;

đ) Có nhiều đóng góp, hỗ trợ thiết thực, hiệu quả cho ngành Giáo dục, được cấp có thẩm quyền xác nhận;

e) Có thời gian công tác từ 05 năm trở lên; có thành tích xuất sắc, đóng góp cho sự phát triển của đơn vị nhân dịp kỷ niệm thành lập (năm tròn);

g) Các trường hợp khen thưởng khác do Bộ trưởng quyết định.

2. Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo được xét tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

a) Có thành tích tiêu biểu, xuất sắc được bình xét hằng năm trong thực hiện phong trào thi đua do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phát động;

b) Có 02 năm liên tục được cấp có thẩm quyền công nhận danh hiệu "Tập thể Lao động xuất sắc" đối với các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Đại học Quốc gia;

c) Có thành tích xuất sắc đột xuất, có phạm vi ảnh hưởng ở một trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc có thành tích xuất sắc, đột xuất trong việc cứu người, cứu tài sản của nhân dân, của Nhà nước, phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, địch họa, dịch bệnh ở đơn vị, địa phương;

d) Có nhiều đóng góp, hỗ trợ thiết thực, hiệu quả cho ngành Giáo dục, được cấp có thẩm quyền xác nhận;

đ) Nhân dịp kỷ niệm ngày thành lập đơn vị  vào năm tròn, có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong quá trình xây dựng và phát triển, trong đó năm liền kề trước năm kỷ niệm được công nhận danh hiệu "Tập thể Lao động xuất sắc";

e) Các trường hợp khen thưởng khác do Bộ trưởng quyết định.

Điều 7. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp giáo dục”

Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp giáo dục” (Kỷ niệm chương) là hình thức khen thưởng của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo tặng một lần cho cá nhân trong và ngoài ngành Giáo dục, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

1. Cá nhân trong ngành Giáo dục

a) Có thời gian công tác trong ngành Giáo dục đủ 20 năm trở lên;

b) Cá nhân đang công tác tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, các huyện nghèo được áp dụng hưởng chính sách như quy định đối với vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được xét tặng sớm hơn so với thời gian quy định tại điểm a khoản này là 05 năm;

c) Cá nhân đang công tác được cử đi học hoặc thực hiện nghĩa vụ quân sự, sau đó tiếp tục nhận công tác trong ngành Giáo dục thì thời gian đi học hoặc thực hiện nghĩa vụ quân sự được tính là thời gian công tác trong ngành Giáo dục để xét tặng Kỷ niệm chương;

d) Cá nhân có đủ thời gian công tác quy định tại điểm a khoản này nhưng bị kỷ luật từ mức khiển trách đến dưới mức buộc thôi việc chỉ được xét tặng Kỷ niệm chương sau 02 năm, tính từ thời điểm có quyết định xóa kỷ luật. Thời gian chịu kỷ luật không được tính để xét tặng Kỷ niệm chương;

đ) Đối với cá nhân đã nghỉ theo chế độ bảo hiểm xã hội, hồ sơ đề nghị khen thưởng do cơ quan quản lý cán bộ trước khi nghỉ xem xét, đề nghị khen thưởng; đối với cá nhân đã nghỉ theo chế độ bảo hiểm xã hội, nay đơn vị giải thể hoặc sáp nhập thì đơn vị tiếp nhận nhiệm vụ của đơn vị đó có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, xem xét, đề nghị khen thưởng.

2. Cá nhân ngoài ngành Giáo dục:

a) Đã đảm nhiệm chức vụ lãnh đạo chủ chốt của Đảng, chính quyền, đoàn thể đủ một nhiệm kỳ trở lên, có nhiều đóng góp trong việc lãnh đạo, chỉ đạo, góp phần vào sự phát triển của ngành Giáo dục;

b) Có nhiều đóng góp xây dựng, ủng hộ tài chính, hiện vật cho sự phát triển ngành Giáo dục được Sở Giáo dục và Đào tạo và đơn vị thụ hưởng xác nhận.

3. Cá nhân là người Việt Nam định cư ở nước ngoài và người nước ngoài có đóng góp tích cực vào việc xây dựng, phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo của Việt Nam, tăng cường quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa Giáo dục Việt Nam với các nước và các tổ chức quốc tế.

Điều 8. Thẩm quyền quyết định danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng

1. Thẩm quyền của thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Đại học Quốc gia

a) Công nhận danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Tập thể lao động tiên tiến” và tặng Giấy khen cho tập thể, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý;

b) Trình Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo xét, quyết định tặng “Cờ thi đua của Bộ Giáo dục và Đào tạo”, “Tập thể lao động xuất sắc”, “Chiến sĩ thi đua cấp Bộ”, Bằng khen của Bộ trưởng, Kỷ niệm chương; trình cấp có thẩm quyền xét, khen thưởng cấp nhà nước theo quy định.

2. Thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo

a) Đối với các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ, Đại học Quốc gia: Công nhận danh hiệu thi đua thuộc thẩm quyền; quyết định tặng Bằng khen của Bộ trưởng; tặng Kỷ niệm chương cho các cá nhân; trình cấp có thẩm quyền xét, khen thưởng cấp nhà nước theo quy định; ủy quyền Giám đốc Đại học Quốc gia, Giám đốc Đại học vùng, Tổng Giám đốc Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam công nhận danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” cho tập thể thuộc thẩm quyền quản lý;

b) Đối với các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông, thường xuyên, trường chuyên biệt; trường thuộc tỉnh, trường thuộc Bộ; cơ sở giáo dục khác thuộc hệ thống giáo dục quốc dân; các Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo, đơn vị cấp phòng thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo: Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định tặng Cờ thi đua của Bộ Giáo dục và Đào tạo, tặng Bằng khen, tặng Kỷ niệm chương, hiệp y khen thưởng theo quy định.

3. Người đứng đầu Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ đề nghị Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo xét, quyết định khen thưởng cho tập thể, cá nhân của các trường thuộc tỉnh, Bộ.

Điều 9. Thời điểm nhận hồ sơ

1. Hồ sơ đề nghị công nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Bộ gửi về Bộ Giáo dục và Đào tạo trước ngày 31 tháng 8 hằng năm đối với đơn vị xét thi đua theo năm học (trước ngày 31 tháng 01 hằng năm đối với đơn vị xét thi đua theo năm công tác).

2. Hồ sơ đề nghị công nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Nhà nước gửi về Bộ Giáo dục và Đào tạo trước ngày 15 tháng 10 hằng năm đối với đơn vị xét thi đua theo năm học và trước ngày 28 tháng 02 hằng năm đối với đơn vị xét thi đua theo năm công tác.

3. Hồ sơ đề nghị khen thưởng đột xuất: ngay sau khi tập thể, cá nhân lập được thành tích, người đứng đầu đơn vị có trách nhiệm trình Bộ trưởng xét, quyết định khen thưởng hoặc để Bộ trưởng trình cấp có thẩm quyền xét, quyết định khen thưởng.

4. Hồ sơ đề nghị xét Kỷ niệm chương: Tờ trình, kèm theo danh sách (Mẫu 1) và tóm tắt thành tích cá nhân (Mẫu 2, Mẫu 3), gửi về Bộ Giáo dục và Đào tạo trước ngày 15 tháng 5 hằng năm.

Điều 10. Quy trình xét khen thưởng

1. Danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Bộ

a) Đối với danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Cờ thi đua cấp Bộ” của các đơn vị theo cụm, khối thi đua do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức và danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp Bộ”: Vụ Thi đua - Khen thưởng thẩm định hồ sơ, báo cáo Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Giáo dục;

b) Đối với danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” của các đơn vị quy định tại điểm e, điểm g Khoản 1 Điều 2: Vụ Thi đua - Khen thưởng rà soát hồ sơ, lấy ý kiến các đơn vị có liên quan, thẩm định kết quả, trình Bộ trưởng xem xét, quyết định công nhận;

 c) Đối với Cờ thi đua cấp Bộ của các đơn vị quy định tại điểm e Khoản 1 Điều 2: Vụ Thi đua - Khen thưởng rà soát hồ sơ, lấy ý kiến các đơn vị có liên quan, thẩm định kết quả, trình Bộ trưởng xem xét, quyết định tặng thưởng;

d) Đối với Bằng khen của Bộ trưởng, Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp giáo dục: Vụ Thi đua - Khen thưởng thẩm định hồ sơ trình Bộ trưởng xem xét, quyết định tặng thưởng;

2. Danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp nhà nước

a) Vụ Thi đua - Khen thưởng thẩm định hồ sơ, báo cáo Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Giáo dục và trình Bộ trưởng ký, trình cấp có thẩm quyền xét, quyết định khen thưởng;

b) Vụ Thi đua - Khen thưởng xin ý kiến Ban cán sự Đảng Bộ Giáo dục và Đào tạo đối với hình thức khen thưởng “Huân chương Sao Vàng”, “Huân chương Hồ Chí Minh”, “Huân chương Độc lập”, Danh hiệu vinh dự Nhà nước, “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” trước khi Bộ trưởng trình cấp có thẩm quyền xét, quyết định khen thưởng.

3. Đối với công dân Việt Nam học tập ở nước ngoài, tập thể, cá nhân người Việt Nam ở nước ngoài và tập thể, cá nhân người nước ngoài có thành tích tiêu biểu xuất sắc đóng góp cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo, Cục Hợp tác quốc tế chủ trì thực hiện xin ý kiến của Bộ Công an, Bộ Ngoại giao và các cơ quan, đơn vị có liên quan, chuyển hồ sơ về Vụ Thi đua - Khen thưởng để thẩm định, trình Bộ trưởng xem xét, quyết định.

Điều 11. Hội đồng Sáng kiến

1. Hội đồng sáng kiến cơ sở do thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định thành lập, có chức năng tư vấn cho thủ trưởng cơ quan, đơn vị ban hành quyết định công nhận sáng kiến, làm căn cứ đánh giá công chức, viên chức và xét danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng hằng năm.

2. Hội đồng sáng kiến Bộ Giáo dục và Đào tạo do Bộ trưởng quyết định thành lập, có chức năng tư vấn cho Bộ trưởng ban hành quyết định công nhận phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng của sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học để làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Bộ và cấp Nhà nước.

3.  Việc tổ chức, thành lập Hội đồng sáng kiến thực hiện theo quy định tại Điều 8 Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN ngày 01 tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Khoa học công nghệ hướng dẫn thi hành một số quy định của Điều lệ sáng kiến được ban hành theo Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ về Điều lệ sáng kiến.

Điều 12. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Đại học Quốc gia

1. Thủ trưởng đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Đại học Quốc gia có tư cách pháp nhân quyết định thành lập Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của đơn vị.

2. Thành phần Hội đồng

a) Chủ tịch Hội đồng là thủ trưởng đơn vị;

b) Hội đồng có 02 Phó Chủ tịch, bao gồm Phó Thủ trưởng đơn vị và Chủ tịch Công đoàn đơn vị;

c) Các ủy viên bao gồm, đại diện cấp ủy Đảng, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, trưởng bộ phận chuyên môn liên quan và 01 ủy viên thường trực kiêm thư ký Hội đồng là trưởng bộ phận thi đua, khen thưởng hoặc người được giao phụ trách công tác thi đua, khen thưởng của đơn vị.

3. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng

a) Hội đồng làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ và biểu quyết theo tỷ lệ quy định. Trường hợp ý kiến các thành viên Hội đồng ngang nhau thì ý kiến quyết định là của Chủ tịch Hội đồng;

b) Các cuộc họp của Hội đồng được coi là hợp lệ khi có ít nhất 2/3 số thành viên của Hội đồng tham dự. Trường hợp vắng mặt, thành viên Hội đồng phải được Chủ tịch Hội đồng đồng ý và gửi lại phiếu bầu.

4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng

a) Tham mưu cho Thủ trưởng đơn vị triển khai các chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước, Bộ về công tác thi đua, khen thưởng; triển khai, phát động phong trào thi đua theo thẩm quyền;

b) Tham mưu xây dựng tiêu chí, tiêu chuẩn danh hiệu thi đua và khen thưởng phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị; định kỳ đánh giá kết quả phong trào thi đua và công tác khen thưởng của đơn vị; tham mưu việc sơ kết, tổng kết công tác thi đua, khen thưởng; kiến nghị, đề xuất các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước trong từng năm và từng giai đoạn, báo cáo cấp có thẩm quyền;

c) Tham mưu cho Thủ trưởng đơn vị quyết định tặng các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền khen thưởng.

Điều 13. Nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức, cá nhân trong công tác thi đua, khen thưởng

1. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với người đứng đầu tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp cùng cấp tổ chức phát động, chỉ đạo tổ chức triển khai phong trào thi đua trong toàn ngành Giáo dục.

2. Vụ trưởng Vụ Thi đua - Khen thưởng, chủ trì phối hợp với thủ trưởng các Vụ, Cục, Thanh tra, Văn phòng, tham mưu đề xuất Bộ trưởng về chủ trương, nội dung, chương trình, kế hoạch, biện pháp tổ chức, phát động, chỉ đạo thực hiện phong trào thi đua trong ngành Giáo dục; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua, công tác khen thưởng; nhân rộng điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt trong ngành; thẩm định hồ sơ, trình Bộ trưởng quyết định khen thưởng theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xét, khen thưởng.

3. Thủ trưởng đơn vị quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d Khoản 1 Điều 2 Thông tư này và Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm phối hợp với các tổ chức đoàn thể cùng cấp cụ thể hóa nội dung, tiêu chí, biện pháp tổ chức các phong trào thi đua và kiểm tra việc thực hiện; sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua, nhân rộng điển hình tiên tiến; phát hiện gương người tốt việc tốt, có nhiều đổi mới, sáng tạo trong dạy và học; tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc, đột xuất trình Bộ trưởng xét, khen thưởng kịp thời, hình thức khen thưởng tương xứng với thành tích đạt được và kiến nghị đổi mới công tác thi đua, khen thưởng.

4. Các cơ quan thông tin, báo chí, xuất bản thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; các Sở Giáo dục và Đào tạo; các cơ sở giáo dục có trách nhiệm thường xuyên tuyên truyền công tác thi đua, khen thưởng; nêu gương các điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt; đấu tranh các biểu hiện chạy theo thành tích, hành vi vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng.

5. Tập thể, cá nhân được đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng phải thực hiện đầy đủ, kịp thời các quy định về hồ sơ, thủ tục, thời hạn gửi hồ sơ đề nghị theo quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật, chịu trách nhiệm về tính chính xác của hồ sơ.

6. Đối với danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, đơn vị trình phải công khai đăng tải danh sách tập thể, cá nhân được đề nghị trên cổng thông tin điện tử hoặc phương tiện thông tin truyền thông của đơn vị ít nhất 07 ngày làm việc trước khi nộp hồ sơ về Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Điều 14. Trách nhiệm chi thưởng của Bộ Giáo dục và Đào tạo

 1. Tập thể, cá nhân thuộc, trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo được khen thưởng cấp nhà nước.

2. Tập thể, cá nhân hưởng quỹ lương tại Cơ quan Bộ Giáo dục và Đào tạo được Bộ trưởng công nhận danh hiệu thi đua và khen thưởng.

3. Tập thể, cá nhân được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo khen thưởng khi lập được thành tích xuất sắc đột xuất.

4. Trường hợp khác do Bộ trưởng xem xét, quyết định.

Điều 15. Điều khoản thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày      tháng      năm 2020, thay thế Thông tư số 22/2018/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng ngành Giáo dục;

Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Thi đua - Khen thưởng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo; Giám đốc Đại học, Học viện; Hiệu trưởng trường đại học; Hiệu trưởng trường cao đẳng sư phạm và các tổ chức, đơn vị, cá nhân liên quan có trách nhiệm thực hiện Thông tư này.

 

Nơi nhận:

- Văn phòng Chính phủ; 
- UBVHGDTNTN&NĐ của Quốc hội;
- Ban Tuyên giáo TW;

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);

- Ủy ban quốc gia Đổi mới giáo dục và đào tạo;

- Hội đồng quốc gia Giáo dục và Phát triển nhân lực;                                      

- Hội đồng chức danh Giáo sư nhà nước;

- Công đoàn giáo dục Việt Nam;

- Hiệp hội các trường đại học, cao đẳng Việt Nam;

- Hội Khuyến học Việt Nam;

- Công báo; Website Chính phủ;

- Như Điều 15 (để thực hiện);
- Cổng thông tin điện tử của Bộ GDĐT; 
- Lưu: VT, Vụ PC, Vụ TĐKT (25b).

BỘ TRƯỞNG




Phùng Xuân Nhạ

 
Văn bản này có file đính kèm, tải Văn bản về để xem toàn bộ nội dung
Ghi chú

văn bản tiếng việt

download Thông tư DOC (Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

văn bản TIẾNG ANH

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

loading
×
×
×
Vui lòng đợi