Thông tư 108/2003/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn cơ chế tài chính áp dụng đối với các dự án vệ sinh môi trường sử dụng nguồn vốn Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 108/2003/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 108/2003/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Lê Thị Băng Tâm |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 07/11/2003 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Đầu tư, Tài nguyên-Môi trường |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Sử dụng vốn ODA cho dự án môi trường - Ngày 07/11/2003, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 108/2003/TT-BTC, hướng dẫn cơ chế tài chính áp dụng đối với các dự án vệ sinh môi trường sử dụng nguồn vốn Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA). Theo Thông tư này, đối với các dự án thoát nước và xử lý nước thải đô thị, khu vực dân cư, xử lý rác thải y tế và vệ sinh môi trường bệnh viện: áp dụng cơ chế cấp phát toàn bộ nguồn vốn ODA của Dự án. Đối với các dự án xử lý rác thải sinh hoạt, xử lý chất thải rắn đô thị: áp dụng cơ chế cho vay lại một phần vốn vay ODA theo đúng các điều kiện vay của nước ngoài và cấp phát một phần vốn vay ODA theo tỷ lệ phù hợp với khả năng trả nợ của từng dự án... Đối với các dự án xử lý nước thải, chất thải rắn và khí thải công nghiệp của các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao: áp dụng cơ chế cho vay lại toàn bộ vốn ODA vay đối với các Chủ dự án khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao... Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư 108/2003/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 108/2003/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 108/2003/TT-BTC NGÀY 7 THÁNG 11 NĂM 2003 HƯỚNG DẪN CƠ CHẾ TÀI CHÍNH ÁP DỤNG ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN
VỆ SINH MÔI TRƯỜNG SỬ DỤNG NGUỒN VỐN HỖ TRỢ
PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC (ODA)
Căn cứ Nghị định số 90/1998/NĐ-CP ngày 7/11/1998 của Chính phủ ban hành Qui chế vay và trả nợ nước ngoài;
Căn cứ Nghị định số 17/2001/NĐ-CP ngày 4/5/2001 của Chính phủ ban hành Qui chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 1/7/2003 của Chính phủ Qui định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 02/2000/QĐ-BTC ngày 6/1/2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Qui chế cho vay lại từ nguồn vay/viện trợ nước ngoài của Chính phủ;
Căn cứ công văn số 1073/CP-QHQT ngày 12/8/2003 của Chính phủ phê duyệt nguyên tắc điều chỉnh cơ chế tài chính đối với các dự án vệ sinh môi trường sử dụng vốn ODA;
Bộ Tài chính hướng dẫn việc thực hiện như sau:
Thoát nước và xử lý nước thải các thành phố, thị xã, khu vực dân cư;
Xử lý rác thải sinh hoạt và chất thải rắn đô thị;
Xử lý rác thải y tế và vệ sinh môi trường bệnh viện;
Xử lý nước thải, chất thải rắn và khí thải công nghiệp tại các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao;
Các dự án thuộc loại trên có thể độc lập hoặc là một hợp phần thuộc lĩnh vực vệ sinh môi trường trong một dự án/chương trình đầu tư hỗn hợp nhiều lĩnh vực. Đối với hợp phần vệ sinh môi trường trong dự án/chương trình hỗn hợp cũng được áp dụng cơ chế tài chính tương ứng theo qui định của Thông tư này.
Căn cứ vào tính chất và điều kiện cụ thể của từng dự án, từng địa phương, kết hợp với yêu cầu của nhà tài trợ về cơ chế sử dụng vốn đối với dự án, Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế tài chính cụ thể áp dụng cho từng loại dự án trong lĩnh vực vệ sinh môi trường sử dụng nguồn vốn vay ODA như sau:
Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét từng dự án cụ thể trình Thủ tướng Chính phủ quyết định về tỷ lệ cấp phát/cho vay lại vốn ODA nói trên.
Trong trường hợp các dự án xử lý rác thải sinh hoạt, xử lý chất thải rắn đô thị sử dụng vốn ODA viện trợ không hoàn lại sẽ được áp dụng cơ chế Ngân sách nhà nước (NSTW) cấp phát toàn bộ vốn viện trợ cho Dự án. Vốn đối ứng của dự án do Ngân sách địa phương và Chủ dự án tự bố trí.
Đối với các dự án thuộc lĩnh vực vệ sinh môi trường của các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao sử dụng vốn ODA viện trợ không hoàn lại: áp dụng cơ chế Ngân sách nhà nước (NSTW) cho vay lại toàn bộ vốn viện trợ (vốn gốc) cho Dự án. Chủ dự án không phải trả lãi nhưng phải hoàn trả Ngân sách Nhà nước vốn gốc và phí cho vay lại theo qui định. Thời gian vay lại (trong đó có thời gian ân hạn) sẽ được xác định phù hợp với thời gian hoàn vốn trong Báo cáo nghiên cứu khả thi được duyệt đối với chương trình/dự án. Vốn đối ứng của dự án do Chủ dự án tự bố trí.
- Các cơ quan cho vay lại làm thủ tục thanh lý Hợp đồng cho vay lại với Chủ dự án và gửi cho Bộ Tài chính bản sao Biên bản thanh lý Hợp đồng, trong đó xác định cụ thể số vốn vay nước ngoài đã giải ngân và nhận nợ của dự án (vốn gốc). Trên cơ sở Biên bản thanh lý nói trên, Bộ Tài chính sẽ làm thủ tục điều chỉnh từ vốn cho vay lại sang cấp bổ sung có mục tiêu cho cơ quan chủ quản là địa phương hoặc cấp ngoài dự toán cho các cơ quan chủ quản là Bộ, ngành số vốn ODA tương ứng thông qua Ngân sách Nhà nước.
- Trên cơ sở chứng từ cấp vốn của Bộ Tài chính (Thông tri duyệt y dự toán, Lệnh chi), Sở Tài chính địa phương sẽ ghi tăng vốn ngân sách nhà nước cho Chủ dự án; các Bộ, ngành hạch toán tiếp vốn Ngân sách cấp tới các Chủ dự án trực tiếp sử dụng vốn ODA.
Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo. Các dự án thuộc diện điều chỉnh cơ chế tài chính từ diện vay lại toàn bộ vốn ODA sang diện cấp phát một phần, vay lại một phần vốn ODA phải có công văn và phương án tài chính mới gửi cho Cơ quan cho vay lại rà soát và báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định trước ngày 30/6/2004. Sau thời hạn này, nếu Chủ dự án không gửi phương án tài chính mới thì được coi là không có đề nghị điều chỉnh và được thực hiện theo cơ chế đã được phê duyệt trước đó.
Các Bộ, UBND địa phương chủ quản dự án có trách nhiệm thông báo cho các Chủ dự án sử dụng vốn ODA thuộc lĩnh vực vệ sinh môi trường biết và phối hợp với Bộ Tài chính để chỉ đạo thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có vướng mắc đề nghị các Bộ, UBND địa phương chủ quản và các Chủ dự án phản ánh ngay cho Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư để xem xét giải quyết.