Quyết định 59/2007/QĐ-BGTVT của Bộ Giao thông vận tải về việc ban hành Quy định về phân cấp, ủy quyền trong quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước do Bộ Giao thông vận tải quản lý
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 59/2007/QĐ-BGTVT
Cơ quan ban hành: | Bộ Giao thông Vận tải | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 59/2007/QĐ-BGTVT | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Hồ Nghĩa Dũng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 22/11/2007 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Đầu tư, Xây dựng, Giao thông |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 59/2007/QĐ-BGTVT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI SỐ 59/2007/QĐ-BGTVT
NGÀY 22 THÁNG 11 NĂM 2007
BAN HÀNH "QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP, ỦY QUYỀN TRONG QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC DO BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
QUẢN LÝ"
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Luật Xây
dựng số 16/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 34/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận
tải;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP
ngày 07 tháng 02 năm 2005 về quản lý dự
án đầu tư xây dựng công trình;
Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 về sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ
về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ
hướng dẫn thi hành Luật đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật xây
dựng;
Căn cứ Nghị định số 131/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ
ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức;
Căn cứ Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ về
quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Giám định và Quản lý chất lượng công
trình giao thông,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định về phân cấp,
ủy quyền trong quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn ngân
sách nhà nước do Bộ Giao thông vận tải quản lý".
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Chánh Văn phòng
Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ, Cục trưởng các Cục thuộc Bộ, Giám
đốc Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông công chính, Thủ trưởng các cơ quan,
tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
BỘ TRƯỞNG
Hồ
Nghĩa Dũng
QUY ĐỊNH
VỀ PHÂN CẤP, ỦY QUYỀN TRONG QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
DO BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI QUẢN LÝ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 59/2007/QĐ-BGTVT
ngày 22 tháng 11 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
1. Quy định này quy định
về việc phân cấp, ủy quyền trong quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sử
dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước do Bộ Giao thông vận tải quản lý (sau đây gọi tắt là dự án).
2.
Việc quản lý các dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (sau đây gọi
tắt là dự án ODA) do Bộ Giao thông vận tải quản lý thực hiện theo Quy định này
và tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam về quản lý dự án ODA và điều
ước quốc tế về ODA mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Trong
trường hợp điều ước quốc tế về ODA mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên có quy định khác với các quy định của pháp luật Việt Nam thì thực
hiện theo quy định của điều ước quốc tế đó.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với
đơn vị được giao nhiệm vụ chủ đầu tư gồm các Cục quản lý chuyên ngành, các Sở
Giao thông vận tải, Sở Giao thông công chính, Sở Y tế giao thông vận tải, các
trường, viện, doanh nghiệp… và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến
việc quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà
nước do Bộ Giao thông vận tải quản lý.
Chương II
GIAI ĐOẠN CHUẨN BỊ ĐẦU TƯ
Điều 3. Thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng công trình
1. Bộ trưởng quyết định đầu tư:
a) Các dự án nhóm A, B;
b) Các dự án nhóm C sử dụng
nguồn vốn đầu tư phát triển có ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ mới;
c) Các dự án nhóm C liên quan
đến từ hai Cục quản lý chuyên ngành trở lên hoặc không thuộc phạm vi quản lý
của các Cục quản lý chuyên ngành.
2. Cục trưởng các Cục Hàng
không Việt Nam, Đường bộ Việt Nam, Hàng hải Việt Nam, Đường sắt Việt Nam, Đường
sông Việt Nam, Đăng kiểm Việt Nam quyết định đầu tư:
a) Các dự án nhóm C không quy định tại điểm b, c khoản 1
Điều này;
b) Các công trình chỉ phải lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật
sử dụng nguồn vốn đầu tư phát triển sau khi có thỏa thuận bằng văn bản của Vụ
Kế hoạch đầu tư;
c) Các dự án sử dụng nguồn vốn sự nghiệp để đầu tư quản
lý, bảo trì các công trình thuộc phạm vi quản lý chuyên ngành của mình.
Điều 4. Điều chỉnh dự án đầu tư
1. Việc
điều chỉnh dự án đầu tư thực hiện theo Điều 13 Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày
07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
(sau đây viết tắt là Nghị định số 16/2005/NĐ-CP), khoản 8 Điều 1 Nghị định số
112/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP (sau đây viết tắt là Nghị định số
112/2006/NĐ-CP) và các quy định hiện hành.
2.
Trường hợp điều chỉnh dự án đã được duyệt mà làm thay đổi quy mô, mục tiêu đầu
tư thì chủ đầu tư có tờ trình xin chủ trương điều chỉnh, bổ sung hạng mục; cấp có
thẩm quyền ra quyết định về chủ trương cho phép điều chỉnh, bổ sung hạng mục. Chủ
đầu tư tổ chức lập dự án điều chỉnh đối với hạng mục điều chỉnh, bổ sung và
thực hiện các thủ tục thẩm định, phê duyệt dự án điều chỉnh và các công việc
tiếp theo theo quy định như đối với hạng mục mới nằm trong dự án.
3. Trường
hợp các hạng mục điều chỉnh, bổ sung dự án cần thực hiện ngay để không ảnh
hưởng đến tiến độ thực hiện chung của dự án thì chủ đầu tư có tờ trình xin chủ
trương điều chỉnh, bổ sung hạng mục, trong đó nêu rõ tính cấp thiết của hạng
mục điều chỉnh và kiến nghị về việc tổ chức thực hiện. Cấp có thẩm quyền ra
quyết định về chủ trương điều chỉnh, bổ sung hạng mục, trong đó cho phép tiến
hành đồng thời việc lập dự án điều chỉnh, lựa chọn nhà thầu khảo sát thiết kế
và thực hiện công tác khảo sát thiết kế. Căn cứ chủ trương cho phép của cấp có
thẩm quyền, chủ đầu tư triển khai công
tác khảo sát thiết kế, thẩm định, phê duyệt để kịp thời phục vụ thi công. Đồng
thời lập, thẩm định , trình duyệt dự án điều chỉnh theo quy định để đảm bảo
việc phê duyệt thiết kế kỹ thuật được thực hiện ngay sau khi có quyết định phê
duyệt điều chỉnh dự án.
4.
Trường hợp điều chỉnh dự án làm vượt tổng mức đầu tư, sau khi hoàn thành việc
lập dự án điều chỉnh theo các nội dung nêu tại khoản 2 và khoản 3 Điều này, chủ
đầu tư trình tổng mức đầu tư điều chỉnh đồng thời với việc trình dự án thành
phần hoặc hạng mục điều chỉnh của dự án để thực hiện việc thẩm định, phê duyệt
theo quy định. Chủ đầu tư chỉ được phê duyệt dự toán điều chỉnh của gói thầu sau
khi có quyết định phê duyệt điều chỉnh tổng mức đầu tư.
Chương III
GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN
ĐẦU TƯ
Điều 5. Công tác lựa chọn nhà thầu
trong hoạt động xây dựng
1. Công tác lựa chọn nhà
thầu trong hoạt động xây dựng được thực hiện theo quy định tại Luật Xây dựng,
Luật Đấu thầu, Nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính
phủ hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật
Xây dựng (sau đây viết tắt là Nghị định số 111/2006/NĐ-CP) và các quy định hiện
hành.
2.
Đối với các dự án Bộ phân cấp thẩm quyền quyết định đầu tư, cấp có thẩm quyền
quyết định đầu tư tổ chức thẩm định và phê duyệt toàn bộ các khâu trong quá
trình đấu thầu.
3.
Đối với các dự án Bộ quyết định đầu tư, Bộ trưởng ủy quyền cho các chủ đầu tư
tổ chức thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu đối với
tất cả các gói thầu thuộc các dự án nhóm B, C.
Điều 6. Điều chỉnh thiết kế đã được duyệt
1. Trường hợp điều chỉnh
thiết kế đã được duyệt không làm thay đổi quy mô, mục tiêu đầu tư và không làm
vượt tổng mức đầu tư thì chủ đầu tư tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt thiết
kế điều chỉnh.
Chủ đầu tư chịu trách
nhiệm thường xuyên cập nhật về kinh tế-kỹ thuật những thay đổi, điều chỉnh để
đảm bảo các điều chỉnh, bổ sung, phát sinh không làm vượt tổng mức đầu tư.
2.
Trường hợp điều chỉnh thiết kế không làm thay đổi quy mô, mục tiêu đầu tư nhưng
làm vượt tổng mức đầu tư thì chủ đầu tư thực hiện ngay các thủ tục điều chỉnh
tổng mức đầu tư theo quy định để trình duyệt.
Trong
khi tổng mức đầu tư điều chỉnh chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt, để đảm
bảo sự liên tục thực hiện dự án, chủ đầu tư phải có văn bản trình cấp có thẩm
quyền cho phép thực hiện các nội dung phải điều chỉnh, bổ sung hoặc tiếp tục
thực hiện kèm theo kinh phí dự kiến và chỉ được thực hiện theo quy định sau khi
được cấp có thẩm quyền có văn bản chấp thuận về chủ trương.
Điều 7. Điều chỉnh dự toán công trình
1. Dự toán công trình được
điều chỉnh theo quy định tại Điều 11 của Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13
tháng 6 năm 2007 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình
(sau đây viết tắt là Nghị định số 99/2007/NĐ-CP).
2. Điều chỉnh dự toán
trong trường hợp không làm vượt tổng mức đầu tư thì chủ đầu tư tổ chức thẩm
tra, phê duyệt dự toán điều chỉnh theo quy định. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm
thường xuyên cập nhật để đảm bảo các điều chỉnh, bổ sung, phát sinh không làm
vượt tổng mức đầu tư.
3. Điều
chỉnh dự toán trong trường hợp vượt tổng mức đầu tư thì sau khi hoàn thành việc
lập tổng mức đầu tư điều chỉnh, chủ đầu tư trình cấp có thẩm quyền quyết định
đầu tư phê duyệt tổng mức đầu tư điều chỉnh làm căn cứ thực hiện việc thẩm tra,
phê duyệt điều chỉnh dự toán theo quy định. Dự toán điều chỉnh chỉ được chủ đầu
tư phê duyệt sau khi có quyết định duyệt điều chỉnh tổng mức đầu tư.
Trường
hợp cần giải quyết các thủ tục thanh toán thì chủ đầu tư báo cáo cấp có thẩm quyền cho phép tạm duyệt
dự toán điều chỉnh.
Điều
8. Quản lý thi công và quản lý chất
lượng công trình xây dựng
1. Chủ đầu tư chịu trách
nhiệm thực hiện việc quản lý thi công và quản lý chất lượng xây dựng công trình
theo quy định tại các Điều 30, 31, 32, 33, 34 Nghị định số 16/2005/NĐ-CP và
Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về quản lý
chất lượng công trình xây dựng.
2. Bộ
trưởng giao Cục Giám định và Quản lý chất lượng công trình giao thông (sau đây
viết tắt là Cục Giám định) tổ chức kiểm tra việc thực hiện công tác quản lý thi
công, quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với các dự án đầu tư xây dựng công
trình do Bộ Giao thông vận tải quản lý. Trường hợp phát hiện những nghi ngờ về
chất lượng xây dựng công trình, Cục Giám định yêu cầu chủ đầu tư thực hiện việc
kiểm định chất lượng theo kế hoạch và đề cương quy định.
3. Bộ
trưởng giao chủ đầu tư trực tiếp làm việc với các Hội đồng thẩm định nhà nước,
Hội đồng nghiệm thu nhà nước, các hội đồng khác và các cơ quan thanh tra, kiểm
tra, kiểm toán đối với các dự án được quy định phải có sự kiểm tra, giám sát
của các cơ quan nêu trên.
Điều 9. Quản lý chi phí, quản lý tài sản
công thuộc dự án và thực hiện thanh, quyết toán trong đầu tư xây dựng công
trình
1. Chủ đầu tư thực hiện
các nội dung quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng tại các điều từ Điều
38 đến Điều 43 Nghị định số 16/2005/NĐ-CP, khoản 14 Điều 1 Nghị định số
112/2006/NĐ-CP, Nghị định số 99/2007/NĐ-CP và các quy định hiện hành.
2. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm trong việc quản lý chi phí, thực hiện thanh
quyết toán, quản lý tài sản trong quá trình thực hiện dự án, thu hồi tài sản
sau khi kết thúc dự án.
Bộ trưởng giao Vụ Tài
chính tổ chức kiểm tra việc quản lý tài sản trong quá trình thực hiện dự án và việc
thu hồi tài sản sau khi kết thúc dự án.
3. Cấp
có thẩm quyền quyết định đầu tư tổ chức thẩm định, phê duyệt quyết toán vốn đầu
tư dự án xây dựng công trình hoàn thành và chịu trách nhiệm về quyết định của
mình.
Đối với
các dự án nhóm B, C do Bộ quyết định đầu tư, Bộ trưởng giao Vụ Tài chính đề
xuất việc ủy quyền hoặc phân cấp cho cơ quan cấp dưới trực tiếp thuộc Bộ phê
duyệt quyết toán dự án hoàn thành.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Tổ chức
thực hiện
1.Trong toàn bộ quá trình quản lý dự án, các tổ chức, cá
nhân liên quan phải tuân thủ các quy định hiện hành của Nhà nước, các quy định
của Bộ Giao thông vận tải và Quy định này.
2. Các quyết định được ban hành theo thẩm quyền hoặc ủy quyền đều phải được
gửi Bộ Giao thông vận tải và các Cục, Vụ chức năng để báo cáo và tổng hợp.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các cơ
quan, đơn vị kịp thời có văn bản báo cáo Bộ Giao thông vận tải để xem xét,
hướng dẫn, chỉnh sửa hoặc bổ sung cho phù hợp./.
BỘ
TRƯỞNG
Hồ
Nghĩa Dũng