Quyết định 54/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập và ban hành Quy chế hoạt động của Khu kinh tế Nam Phú Yên, tỉnh Phú Yên
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 54/2008/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 54/2008/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 28/04/2008 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Đầu tư, Cơ cấu tổ chức, Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 54/2008/QĐ-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 54/2008/QĐ-TTg NGÀY 28
THÁNG 4 NĂM 2008 VỀ VIỆC THÀNH LẬP VÀ BAN HÀNH
QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA KHU KINH TẾ NAM PHÚ YÊN, TỈNH PHÚ YÊN
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ
Luật đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Xét đề nghị của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên và Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thành lập Khu kinh tế Nam Phú Yên,
tỉnh Phú Yên.
Điều 2. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy
chế hoạt động của Khu kinh tế Nam Phú Yên, tỉnh Phú Yên.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành
sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên, các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
THỦ TƯỚNG
Nguyễn
Tấn Dũng
QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG
CỦA KHU KINH TẾ
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 54/2008/QĐ-TTg
ngày 28 tháng 4 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quy chế này quy định về hoạt động,
một số chính sách và quản lý nhà nước đối với Khu kinh tế Nam Phú Yên; quyền và
nghĩa vụ của nhà đầu tư thực
hiện hoạt động đầu tư, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và nhà đầu tư thực hiện
hoạt động đầu tư, kinh doanh kết cấu hạ tầng tại Khu kinh tế Nam Phú Yên.
Điều 2.
1. Khu kinh tế Nam Phú Yên là khu vực có ranh giới địa lý
xác định thuộc lãnh thổ và chủ quyền quốc gia nhưng có không gian kinh tế riêng
biệt với môi trường đầu tư và
kinh doanh thuận lợi và bình đẳng, bao gồm: các khu chức năng, các công trình
hạ tầng kỹ thuật - xã hội, các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng, với
các chính sách ưu đãi, khuyến khích, ổn định lâu Dài và cơ chế thông thoáng tạo
điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư yên tâm đầu tư phát triển sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ trong khung pháp lý hiện hành và ngày càng hoàn thiện.
2. Khu kinh tế Nam Phú Yên nằm ở khu vực Đông Nam tỉnh Phú
Yên; phía Bắc giáp sông Đà Rằng, phía Nam giáp huyện Vạn Ninh của tỉnh Khánh
Hoà, phía Tây giáp quốc lộ 1A, phía Đông giáp biển Đông.
Khu kinh tế Nam Phú Yên có diện tích tự nhiên là 20.730 ha,
bao gồm phường Phú Lâm thuộc thành phố Tuy Hòa và các xã Hoà Tâm, Hoà Hiệp Bắc,
Hoà Hiệp Trung, Hoà Hiệp Nam, một phần của các xã Hoà Xuân Nam, Hoà Xuân Đông,
Hoà Vinh thuộc huyện Đông Hoà.
Điều 3.
1. Mục tiêu phát
triển chủ yếu của Khu kinh tế
Xây dựng và phát triển Khu kinh tế Nam Phú Yên trở thành khu
kinh tế tổng hợp, đa ngành, đa chức năng với trọng tâm là ngành công nghiệp
lọc, hóa dầu và các ngành công nghiệp sau dầu, các ngành công nghiệp sản xuất
hàng tiêu dùng, chế biến và xuất khẩu; gắn với việc phát triển và khai thác có
hiệu quả cảng Vũng Rô, sân bay Tuy Hòa. Xây dựng Khu kinh tế Nam Phú Yên thành
địa bàn phát triển đột phá của tỉnh Phú Yên; cực phát triển quan trọng, trung
tâm giao thương quốc tế, trung tâm công nghiệp, cảng biển lớn của vùng Nam
Trung Bộ và Tây Nguyên; có hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, đô thị văn minh,
hiện đại. Tạo điều kiện tiền đề để phát triển kinh tế - xã hội cho tỉnh Phú Yên
và các vùng lân cận.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Khai thác có hiệu quả các lợi thế về điều kiện tự nhiên,
vị trí địa lý kinh tế và chính trị, giao thương, dịch vụ quốc tế và trong nước
để thúc đẩy phát triển kinh tế khu vực; tạo ra sự lan tỏa ra các vùng xung
quanh, tiến tới thu hẹp khoảng cách phát triển với các tỉnh trong khu vực và cả
nước;
- Tập trung xây dựng cơ sở vật chất và kết cấu hạ tầng Khu
kinh tế Nam Phú Yên hiện đại, đồng bộ;
- Hình thành các phân ngành, sản phẩm mũi nhọn chủ lực có
chất lượng và khả năng cạnh tranh cao trong các ngành công nghiệp, dịch vụ và
nông nghiệp nhằm tạo ra thế và lực cho sự phát triển lâu dài;
- Tạo nhiều việc làm, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực;
góp phần quyết định vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo
hướng hiện đại;
- Tạo ra một khu vực có môi trường đầu tư, kinh doanh thuận
lợi với các cơ chế, chính sách khuyến khích và ưu đãi nhất, bộ máy quản lý đạt
hiệu quả cao nhất để thu hút đầu tư;
- Phát triển Khu kinh tế Nam Phú Yên gắn chặt với bảo vệ môi
trường, phát triển bền vững, gắn phát triển kinh tế - xã hội với bảo đảm an ninh
quốc phòng, trật tự an toàn xã hội, góp phần giữa vững chủ quyền và toàn vẹn
lãnh thổ quốc gia.
Điều 4. Chính phủ khuyến khích và bảo hộ các
tổ chức, cá nhân Việt Nam thuộc mọi thành phần kinh tế, người Việt Nam định cư
ở nước ngoài và các nhà đầu tư nước ngoài tham gia hoạt động đầu tư và sản xuất
kinh doanh tại Khu kinh tế Nam Phú Yên trong các lĩnh vực: đầu tư kinh doanh
kết cấu hạ tầng, phát triển công nghiệp, phát triển đô thị, cảng biển, sân bay,
kinh doanh thương mại, dịch vụ, du lịch, vui chơi, giải trí, tài chính - ngân
hàng, vận tải, bảo hiểm, giáo dục, đào tạo, văn hóa, thể dục thể thao, khoa học
công nghệ, y tế, nhà ở, xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá và các hoạt động sản xuất
kinh doanh khác theo quy định của pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà
Việt Nam là thành viên.
Điều 5.
1. Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư vào sản xuất - kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ trong Khu kinh tế Nam Phú có quyền:
a) Được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thuê đất, thuê
lại đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong Khu kinh tế Nam Phú Yên của
các doanh nghiệp đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng theo quy định
tương ứng của pháp luật về đất đai để xây dựng nhà xưởng và các công trình kiến
trúc phục vụ sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ;
b) Thuê hoặc mua nhà xưởng, văn phòng, kho bãi đã được xây
dựng trong Khu kinh tế Nam Phú Yên để phục vụ sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch
vụ theo học đồng ký kết với các doanh nghiệp đầu tư xây dựng và kinh doanh kết
cấu hạ tầng;
c) Sử dụng có trả tiền đối với các công trình kết cấu hạ
tầng kỹ thuật, các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng trong Khu kinh tế
Nam Phú Yên, bao gồm: hệ thống đường giao thông, cảng biển, cấp điện, cấp nước,
thoát nước, thông tin liên lạc, xử lý nước thải, xử lý chất thải và các dịch vụ
chung khác trong Khu kinh tế Nam Phú Yên theo hợp đồng ký kết với các doanh
nghiệp đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng;
d) Hưởng ưu đãi đầu tư và các quyền lợi hợp pháp khác theo quy
định tại Quy chế này và quy định của pháp luật về đất đai, đầu tư, thuế, pháp
luật khác liên quan và các điều ước quốc tế mà Việt
2. Nhà đầu tư thực
hiện hoạt động đầu tư, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trong Khu
kinh tế
a) Tuân thủ các quy định của Quy chế này và quy hoạch chi
tiết các khu chức năng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; sử
dụng đất đúng mục đích được giao hoặc được thuê, được thuê lại;
b) Tạo điều kiện để các doanh nghiệp đầu tư xây dựng và kinh
doanh kết cấu hạ tầng thực hiện công tác duy tu, bảo dưỡng, nâng cấp các công
trình kết cấu hạ tầng các khu chức năng, các công trình kết cấu hạ tầng kỹ
thuật và các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng trên diện tích đất do tổ
chức và cá nhân trong Khu kinh tế Nam Phú Yên sử dụng;
c) Trả tiền thuê đất, tiền thuê lại đất, tiền thuê hoặc mua
nhà xưởng, kho bãi, tiền sử dụng các công trình kết cấu hạ tầng các khu chức
năng, các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật và các công trình dịch vụ và tiện
ích công cộng trong Khu kinh tế Nam Phú Yên cho các doanh nghiệp đầu tư xây dựng
và kinh doanh kết cấu hạ tầng theo hợp đồng ký kết;
d) Thực hiện các nghĩa vụ về thuế, hải quan, bảo vệ môi
trường và các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật;
đ) Thực hiện chế độ báo cáo tình hình hoạt động định kỳ hàng
tháng, hàng quý và hàng năm cho Ban Quản lý Khu kinh tế Nam Phú Yên.
Điều 6.
1. Nhà đầu tư (trừ các đối tượng quy định tại Điểm d Khoản 4
Điều 3 của Luật Đầu tư) thực hiện hoạt động đầu tư xây dựng và kinh doanh toàn
bộ hoặc một số hạng mục công trình kết cấu hạ tầng các khu chức năng, các công
trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng
trong Khu kinh tế Nam Phú Yên (gọi chung là doanh nghiệp đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng)
có các quyền:
a) Được Ban Quản lý Khu kinh tế Nam Phú Yên cho thuê đất
hoặc giao lại đất có thu tiền sử dụng đất, giao lại đất không thu tiền sử dụng
đất theo quy định tương ứng của pháp luật về đất đai để đầu tư xây dựng và kinh
doanh kết cấu hạ tầng các khu chức năng, các hệ thống công trình hạ tầng kỹ
thuật, các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng trong Khu kinh tế Nam Phú
Yên;
b) Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, cho thuê lại đất đã xây
dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong Khu kinh tế Nam Phú Yên cho nhà đầu tư để
đầu tư vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ trong Khu kinh tế Nam Phú Yên
theo quy định tương ứng của pháp luật về đất đai;
c) Thu tiền sử dụng các công trình kết cấu hạ tầng các khu
chức năng, các công trình hạ tầng kỹ thuật, các công trình dịch vụ và tiện ích
công cộng trong Khu kinh tế Nam Phú Yên do doanh nghiệp đầu tư xây dựng và kinh
doanh kết cấu hạ tầng đầu tư
theo hợp đồng ký kết với bên thuê;
d) Xây dựng nhà xưởng, kho bãi theo quy hoạch trong Khu kinh
tế Nam Phú Yên để bán hoặc cho thuê;
đ) Định giá cho thuê đất, giá cho thuê lại đất đã xây dựng
kết cấu hạ tầng kỹ thuật, tiền sử
dụng các công trình hạ tầng kỹ thuật, các công trình dịch vụ và tiện ích công
cộng trong Khu kinh tế Nam Phú Yên theo các quy định của pháp luật hiện hành và
thoả thuận của Ban Quản lý Khu kinh tế Nam Phú Yên; định giá cho thuê hoặc bán
nhà xưởng, kho bãi và tiền dịch vụ;
e) Cho nhà đầu tư (trừ các đối tượng được quy định tại Điểm
d Khoản 4 Điều 3 của Luật Đầu tư) có khả năng về tài chính và kinh nghiệm gọi
vốn đầu tư thuê, thuê lại một phần hoặc toàn bộ diện tích đất chưa cho thuê
được để cho thuê lại đất, gọi vốn đầu tư theo quy định của pháp luật về đất
đai;
g) Hưởng các ưu đãi đầu tư và các quyền lợi hợp pháp khác theo
quy định tại Quy chế này và quy định của pháp luật về đất đai, đầu tư, thuế,
pháp luật khác liên quan và các điều ước quốc tế mà Việt
2. Doanh nghiệp đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ
tầng trong Khu kinh tế Nam Phú Yên có nghĩa vụ:
a) Xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng các khu chức
năng, các công trình hạ tầng kỹ thuật, các công trình dịch vụ và tiện ích công
cộng trong Khu kinh tế Nam Phú Yên theo đúng quy hoạch chi tiết, thiết kế và
tiến độ đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Ban Quản lý Khu kinh tế Nam Phú Yên quyết định việc chấm dứt
hoạt động của các dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng các khu
chức năng, các công trình hạ tầng kỹ thuật, các công trình dịch vụ và tiện ích
công cộng trong Khu kinh tế Nam Phú Yên đối với các trường hợp quy định tại
Nghị định số l08/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư; đồng thời, kiến nghị cơ quan có thẩm
quyền thu hồi đất đã giao cho dự án theo quy định của pháp luật về đất đai;
b) Duy tu, bảo dưỡng các công trình kết cấu hạ tầng các khu
chức năng, các công trình hạ tầng kỹ thuật, các công trình dịch vụ và tiện ích
công cộng trong Khu kinh tế Nam Phú Yên nhằm đảm bảo chất lượng công trình;
c) Tuân thủ các quy định của Quy chế này; quy hoạch chi tiết
tại các khu chức năng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; sử dụng
đất đúng mục đích được giao hoặc được thuê;
d) Thực hiện các nghĩa vụ về thuế, hải quan và các nghĩa vụ
khác theo quy định của pháp luật;
đ) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hàng tháng, hàng quý,
hàng năm cho Ban Quản lý Khu kinh tế Nam Phú Yên.
Điều 7.
1. Hàng năm, căn cứ các dự án đầu tư hạ tầng kinh tế - xã
hội đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tiến độ thực hiện dự án, ngân sách Trung
ương bổ sung có mục tiêu cho ngân sách tỉnh Phú Yên để đầu tư xây dựng các công
trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, các công trình dịch vụ và tiện ích công
cộng của Khu kinh tế Nam Phú Yên theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà
nước.
2. Cho phép áp dụng các phương
thức huy động vốn sau để đầu tư và phát triển Khu kinh tế Nam Phú Yên:
a) Ưu tiên các nguồn vốn ODA và
vốn tín dụng ưu đãi để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật
- xã hội, các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng của Khu kinh tế Nam Phú
Yên và các trợ giúp kỹ thuật khác;
b) Thu hút vốn đầu tư theo các
hình thức BOT, BTO, BT và các hình thức khác theo quy định hiện hành;
c) Huy động vốn từ quỹ đất theo
quy định của pháp luật về đất đai để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật -
xã hội phục vụ chung cho Khu kinh tế Nam Phú Yên;
d) Huy động vốn đầu tư trực tiếp
của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài; vốn ứng trước của các đối
tượng có nhu cầu sử dụng hạ tầng, vốn của các doanh nghiệp có chức năng xây
dựng và kinh doanh các công trình hạ tầng kỹ thuật. Mở rộng hình thức tín dụng
đồng tài trợ của các tổ chức tín dụng và huy động mọi nguồn vốn dưới các hình
thức khác phù hợp với quy định của pháp luật;
đ) Phát hành trái phiếu địa
phương để huy động vốn đầu tư với những dự án đầu tư xây dựng hạ tầng có quy mô
lớn, có vai trò then chốt đối với sự phát triển của Khu kinh tế Nam Phú Yên
theo quy định của pháp luật.
Chương
II
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA KHU KINH TẾ
Điều
8.
1. Khu kinh tế Nam Phú Yên bao
gồm hai khu chức năng chính: khu phi thuế quan và khu thuế quan.
- Khu phi thuế quan thuộc Khu
kinh tế Nam Phú Yên là khu vực được xác định trong quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội và quy hoạch chung xây dựng gắn với một phần cảng biển
Vũng Rô và Cảng biển Bãi Gốc. Khu phi thuế quan được ngăn cách với khu thuế
quan trọng Khu tinh tế Nam Phú Yên và nội địa Việt Nam bằng hệ thống tường rào,
có cổng và cửa ra, vào, bảo đảm điều kiện cho sự kiểm soát của các cơ quan chức
năng có liên quan. Khu phi thuế quan có cơ quan hải quan để thực hiện việc kiểm
tra, giám sát và làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa ra, vào khu phi thuế
quan. Trong khu phi thuế quan không có khu dân cư, không có dân cư cư trú thường
xuyên hoặc tạm trú (kể cả người nước ngoài)
- Khu thuế quan là khu vực còn
lại của Khu kinh tế Nam Phú Yên. Trong khu thuế quan có các khu chức năng khác
như các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu vui chơi - giải trí, khu dịch vụ -
du lịch, khu đô thị, khu dân cư và khu hành chính v.v….
Quy mô, vi trí của từng khu chức
năng được xác định trong Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Nam Phú Yên do
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Ban Quản lý Khu kinh tế Nam
Phú Yên được phép thuê công ty tư vấn nước ngoài tham gia quy hoạch chi tiết
các khu chức năng như: khu đô thị, khu phi thuế quan, khu du lịch và các khu chức
năng khác phù hợp với Quy hoạch tổng thể.
Điều 9. Hoạt động của
khu phi thuế quan bao gồm các loại hình sản xuất, kinh doanh chủ yếu sau:
1. Trung chuyển hàng hóa, tiếp
nhận, chuyển tải, vận chuyển hàng hóa từ trong nước ra nước ngoài và ngược lại.
2. Sản xuất, gia công, tái chế,
lắp ráp hàng xuất khẩu, hàng nhập khẩu và hàng phục vụ tại chỗ.
3. Thương mại hàng hóa bao gồm
xuất khẩu, nhập khẩu, chuyển khẩu, tạm nhập - tái xuất, phân phối, cửa hàng và
siêu thi bán lẻ, cửa hàng và siêu thị miễn thuế.
4. Thương mại dịch vụ bao gồm
phân loại, đóng gói, vận chuyển giao nhận hàng hoá quá cảnh, bán quản, kho
tàng, kho ngoại quan, bưu chính, viễn thông, tài chính, ngân hàng, vận tải, bảo
hiểm, vui chơi, giải trí, nhà hàng ăn uống.
5. Xúc tiến thương mại bao gồm
hội chợ triển lãm, các cửa hàng giới thiệu sản phẩm, chi nhánh, văn phòng đại
diện của các công ty trong nước và nước ngoài, tổ chức tài chính, ngân hàng và
các hoạt động thương mại khác.
Điều
10.
1. Quan hệ trao đổi hàng hoá,
dịch vụ giữa khu phi thuế quan với nước ngoài và giữa các tổ chức kinh tế trong
khu phi thuế quan với nhau được áp dụng theo quy định về quan hệ trao đổi giữa
nước ngoài với nước ngoài. Các tổ chức kinh tế hoạt động trong khu phi thuế
quan được xuất khẩu ra nước ngoài và nhập khẩu từ nước ngoài tất cả hàng hoá,
dịch vụ mà pháp luật Việt
2. Không hạn chế thời gian lưu
trữ hàng hoá trong khu phi thuế quan.
3. Tàu nước ngoài được phép trực
tiếp vào khu cảng phi thuế quan nhận hàng và giao hàng, không phải làm thủ tục
xuất nhập cảnh đối với người, chỉ làm thủ tục xuất nhập cảnh đối với tàu tại
phao số 0.
Điều
11.
1. Hàng hóa ra, vào khu thuế
quan thuộc Khu kinh tế Nam Phú Yên phải tuân theo các quy định của pháp luật về
hải quan, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; được áp dụng thủ tục hải quan thuận
lợi nhất.
2. Hàng hóa được tự do lưu thông
giữa khu thuế quan và nội địa Việt
Điều
12.
1. Quan hệ trao đổi hàng hoá, dịch
vụ giữa khu phi thuế quan với khu thuế quan (trừ khu chế xuân trong Khu kinh tế
Nam Phú Yên và nội địa Việt Nam được áp dụng theo quy định về quan hệ trao đổi
giữa nước ngoài với Việt Nam và phải tuân theo các quy định hiện hành của pháp
luật về hải quan và về thuế xuất, nhập khẩu. Quan hệ trao đổi hàng hoá, dịch vụ
giữa khu phi thuế quan với khu chế xuất trong Khu kinh tế Nam Phú Yên được áp dụng
theo quy định về quan hệ trao đổi giữa nước ngoài với nước ngoài.
2. Nhà đầu tư thực hiện hoạt
động đầu tư vào sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ tại khu thuế quan trong
Khu kinh tế Nam Phú Yên và nội địa Việt Nam chỉ được nhập từ khu phi thuế quan
hàng hóa, dịch vụ mà Việt Nam không cấm nhập khẩu hoặc không hạn chế nhập khẩu
và được bán vào khu phi thuế quan những hàng hoá, dịch vụ mà Việt Nam không cấm
xuất khẩu.
Điều
13.
Cho phép nhà đầu tư nước ngoài đầu
tư kinh doanh dịch vụ viễn thông quốc tế để phục vụ riêng cho Khu kinh tế Nam
Phú Yên với mức phí do nhà đầu tư tự quyết định, phù hợp với lộ trình hội nhập
quốc tế mà Việt
Chương III
ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ
Điều 14.
1. Nhà đầu tư
được quyền lựa chọn thực hiện các dự án đầu tư tại Khu kinh tế Nam Phú Yên (trừ
những dự án thuộc danh mục lĩnh vực cấm đầu tư theo quy định của pháp luật về
đầu tư).
2. Các dự án đầu
tư trong nước và các dự án có vốn đầu tư nước ngoài đầu tư vào Khu kinh tế Nam
Phú Yên được thực hiện theo quy trình đăng ký đầu tư và thẩm tra đầu tư nhanh
chóng và thuận lợi để được cấp Giấy chứng nhận đầu tư
3. Các dự án đầu
tư vào Khu kinh tế Nam Phú Yên được hưởng các ưu đãi áp dụng đối với địa bàn có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Luật Đầu tư,
Luật Đất đai, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu, luật Hợp tác xã, các quy định khác của pháp luật về thuế.
4. Nhà đầu tư
được miễn thuế nhập khẩu trong 05 năm, kể từ ngày bắt đầu hoạt động sản xuất
đối với hàng hóa là nguyên liệu, vật tư, linh kiện và bán thành phẩm thuộc diện
hàng hóa trong nước chưa sản xuất được, được nhập khẩu để phục vụ sản xuất
trong Khu kinh tế Nam Phú Yên.
5. Người Việt Nam
và người nước ngoài làm việc tại Khu kinh tế Nam Phú Yên được giảm 50% thuế thu
nhập đối với người có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập.
6. Ngoài những ưu
đãi được hưởng theo quy định tại Quy chế này, các dự án đầu tư sau đây của nhà
đầu tư trong Khu kinh tế Nam Phú Yên được hưởng thuế suất thuế thu nhập doanh
nghiệp 10% trong suốt thời gian thực hiện dự án:
a) Dự án thuộc
các lĩnh vực công nghệ cao đáp ứng quy định tại Khoản 2 Điều 5 của Quy chế Khu
công nghệ cao ban hành kèm theo Nghị định số 99/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm
2003 của Chính phủ;
b) Dự án thuộc danh
mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư và có ảnh hưởng lớn về kinh tế - xã hội,
được Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ quyết định trong trường hợp cần có
khuyến khích cao hơn.
Điều
15.
1. Hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp sau đây không thuộc diện chịu thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu:
a) Hàng hoá từ
nước ngoài hoặc từ khu phi thuế quan khác nhập khẩu vào khu phi thuế quan trong
Khu kinh tế Nam Phú Yên;
b) Hàng hoá từ
khu phi thuế quan xuất khẩu ra nước ngoài;
c) Hàng hoá từ
khu phi thuế quan chuyển sang hoặc bán cho khu phi thuế quan khác hoặc doanh
nghiệp chế xuất trong 1ãnh thổ Việt Nam;
d) Hàng hoá không
thuộc diện chịu thuế xuất khẩu có xuất xứ từ nội địa Việt Nam đưa vào khu phi
thuế quan (trừ hàng hoá quy định tại khoản 2 Điều này).
2. Hàng hoá thuộc
diện chịu thuế xuất khẩu có xuất xứ từ khu thuế quan trong Khu kinh tế Nam Phú
Yên và nội địa Việt Nam đưa vào khu phi thuế quan để xuất khẩu ra nước ngoài mà
không qua sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp thành sản phẩm tại khu phi thuế
quan phải nộp thuế xuất khẩu, làm thủ tục xuất khẩu theo quy định hiện hành và
chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan.
3. Hàng hoá có
xuất xứ từ nước ngoài và không thuộc danh mục hàng hoá cấm nhập khẩu hoặc hạn
chế nhập khẩu từ khu phi thuế quan nhập vào khu thuế quan (trừ khu chế xuất)
trong Khu kinh tế Nam Phú Yên và nội địa Việt Nam phải nộp thuế nhập khẩu, làm
thủ tục nhập khẩu theo quy định hiện hành và chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ
quan hải quan.
4. Hàng hoá được
sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan có sử dụng nguyên
liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài khi nhập khẩu vào khu thuế quan (trừ
khu chế xuất) trong Khu kinh tế Nam Phú Yên và nội địa Việt Nam chỉ phải nộp
thuế nhập khẩu đối với phần nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài cấu
thành trong sản phẩm, hàng hoá đó và phải làm thủ tục nhập khẩu theo quy định
hiện hành và chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan.
5. Hàng hoá, dịch
vụ được sản xuất, tiêu thụ trong khu phi thuế quan và hàng hoá, dịch vụ nhập
khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan không phải chịu thuế giá trị gia tăng.
Hàng hóa, dịch vụ từ nội địa Việt Nam và khu thuế quan trong Khu kinh tế Nam
Phú Yên đưa vào khu phi thuế quan được áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng
là 0%. Hàng hoá, dịch vụ từ khu phi thuế quan đưa vào nội địa Việt Nam và khu
thuế quan (trừ khu chế xuất) trong Khu kinh tế Nam Phú Yên phải chịu thuế giá
trị gia tăng theo quy định hiện hành.
6. Hàng hoá, dịch
vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được sản xuất, tiêu thụ trong khu phi
thuế quan hoặc được nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan không phải
chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (trừ mặt hàng có quy định riêng chịu thuế tiêu thụ
đặc biệt theo quy định của pháp luật về thuế tiêu thụ đặc biệt).
7. Hàng hóa, dịch
vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt từ khu phi thuế quan đưa vào khu thuế
quan trong Khu kinh tế Nam Phú Yên và nội địa Việt Nam phải chịu thuế tiêu thụ
đặc biệt.
8. Nguyên liệu
sản xuất, vật tư hàng hoá do các tổ chức và cá nhân trong nước và nước ngoài có
hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ trong khu phi thuế quan nhập
từ nước ngoài nhưng không sử dụng hết và các thứ phẩm còn có giá trị thương mại
được phép bán vào khu thuế quan (trừ khu chế xuất) trong Khu kinh tế Nam Phú
Yên và nội địa Việt Nam sau khi hoàn tất thủ tục hải quan và nộp thuế nhập khẩu
theo quy định hiện hành.
9. Các dự án đầu
tư để sản xuất hàng hoá xuất khẩu và vận chuyển hàng hoá quá cảnh thực hiện
theo các quy định chung.
Điều 16. Nhà đầu tư (trừ các đối tượng được quy định tại Điểm đ Khoản 4 Điều 3 của
Luật Đầu tư) được đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê, đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng các khu chức năng để cho thuê, cho thuê lại hoặc chuyển nhượng
quyền sử dụng đất đã xây dựng hạ tầng trong Khu kinh tế Nam Phú Yên theo quy
định tương ứng của pháp luật về đất đai. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài
được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở trong KKT Nam Phú Yên; người
nước ngoài thường trú tại Việt Nam và các nhà đầu tư nước ngoài được thuê nhà ở
gắn liền với quyền sử dụng đất ở trong Khu kinh tế Nam Phú Yên theo quy định
của pháp luật về nhà ở và pháp luật về đất đai.
Điều 17. Áp dụng chính sách một giá đối với các hàng hoá, dịch vụ và tiền thuê
đất đối với các tổ chức, cá nhân, không phân biệt trong nước và nước ngoài, có
hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Khu kinh tế Nam Phú Yên.
Chương
IV
SỬ DỤNG ĐẤT TRONG KHU KINH TẾ NAM PHÚ YÊN
Điều
18.
1. Toàn bộ diện
tích đất, mặt nước chuyên dùng dành cho đầu tư xây dựng và phát triển các khu
công nghiệp, khu chế xuất và khu phi thuế quan trong Khu kinh tế Nam Phú Yên có
trong Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Nam Phú Yên do Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt và Quy hoạch chi tiết xây dựng các khu chức năng trong Khu kinh tế
Nam Phú Yên do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên phê duyệt, được Ủy ban nhân dân
tỉnh Phú Yên giao một lần cho Ban Quản lý Khu kinh tế Nam Phú Yên để tổ chức
triển khai xây dựng và phát triển. Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên chỉ đạo thực
hiện việc thu hồi đất đối với diện tích đất, mặt nước được quy hoạch để xây
dựng các khu chức năng trong Khu kinh tế Nam Phú Yên.
2. Ủy ban nhân
dân tỉnh Phú Yên chỉ đạo thực hiện việc thu hồi đất đối với diện tích đất, mặt
nước theo kế hoạch sử dụng đất chi tiết được phê duyệt đối với diện tích đất,
mặt nước sử dụng cho các khu chức năng còn lại và các mục đích khác trong Khu
kinh tế Nam Phú Yên để giao cho Ban Quản lý Khu kinh tế Nam Phú Yên theo kế
hoạch sử dụng đất chi tiết đã được phê duyệt để tổ chức triển khai xây dựng và
phát triển Khu kinh tế Nam Phú Yên.
3. Ủy ban nhân
dân tỉnh Phú Yên chịu trách nhiệm chỉ đạo Ủy ban nhân dân thành phố Tuy Hòa và
các huyện có đất nằm trong Khu kinh tế Nam Phú Yên, phối hợp với Ban Quản lý
Khu kinh tế Nam Phú Yên để thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng đối
với diện tích đất, mặt nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi để
giao cho Ban Quản lý Khu kinh tế Nam Phú Yên thực hiện việc giao lại đất, cho
thuê đất cho người có nhu cầu sử dụng đất và để tái định cư cho các hộ gia đình
bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Ban Quản lý Khu
kinh tế Nam Phú Yên chịu trách nhiệm quản lý và sử dụng có hiệu quả quỹ đất,
mặt nước chuyên dùng đã được giao theo đúng mục đích sử dụng đất và phù hợp với
Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Nam Phú Yên đã được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt và Quy hoạch chi tiết xây dựng, Quy hoạch chi tiết sử dụng đất, kế
hoạch sử dụng đất đã được Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên phê duyệt.
4. Đối với trường
hợp giao lại và cho thuê đất mà không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất hoặc
đấu thầu dự án có sử dụng đất:
Trên cơ sở giá
đất và mức miễn, giảm tiền sử dụng đất, mức miễn, giảm tiền thuê đất do Ủy ban
nhân dân tỉnh Phú Yên quy định và các quy định của pháp luật về đầu tư, đất
đai, Ban Quản lý Khu kinh tế Nam Phú Yên quyết định: mức thu tiền sử dụng đất,
mặt nước chuyên dùng; tiền thuê đất, mặt nước chuyên dùng; mức miễn, giảm tiền
sử dụng đất, mặt nước chuyên dùng; mức miễn, giảm tiền thuê đất, mặt nước
chuyên dùng đối với từng dự án đầu tư nhằm bảo đảm khuyến khích đầu tư.
5. Đối với trường
hợp giao lại đất có thu tiền sử dụng đất và cho thuê đất theo hình thức đấu giá
quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất: trên cơ sở phương án tài
chính và giá đất được Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên phê duyệt, Ban Quản lý Khu
kinh tế Nam Phú Yên quyết định giao lại đất và cho thuê đất, mặt nước đã được
bồi thường, giải phóng mặt bằng cho người có nhu cầu sử dụng theo quy định của
pháp luật về đất đai.
6. Nhà đầu tư là
các tổ chức và cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được
giao đất hoặc thuê đất; nhà đầu tư là các tổ chức và cá nhân nước ngoài được
thuê đất để thực hiện dự án đầu tư trong Khu kinh tế Nam Phú Yên và có các
quyền, nghĩa vụ tương ứng với hình thức được giao đất, thuê đất theo quy định
của pháp luật về đất đai.
Điều 19. Nhà nước hỗ trợ đầu tư xây dựng các hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật
đến hàng rào các khu chức năng trong Khu kinh tế Nam Phú Yên; hỗ trợ bồi
thường, giải phóng mặt bằng trong các khu chức năng và tái định cư cho các hộ
gia đình bị thu hồi đất; hỗ trợ đầu tư xây dựng các công trình xử lý nước thải
và chất thải tập trung của các khu chức năng theo các chương trình mục tiêu hỗ
trợ đầu tư quốc gia.
Điều 20. Nhà đầu tư trước khi xây dựng các công trình phục vụ sản xuất, kinh doanh,
các công trình kết cấu hạ tầng các khu chức năng, các hệ thống công trình hạ
tầng kỹ thuật và các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng trong Khu kinh tế
Nam Phú Yên phải có hồ sơ xin phép Ban Quản lý Khu kinh tế Nam Phú Yên theo quy
định của pháp luật về xây dựng. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ban Quản lý Khu kinh tế Nam Phú Yên xem xét quyết định và
có văn bản trả lời nhà đầu tư.
Trong quá trình
triển khai xây dựng các công trình, nếu phát hiện có di tích lịch sử, văn hóa,
thực hiện giải quyết theo Luật Di sản văn hóa.
Điều 21. Việc quản lý xây dựng các công trình phục vụ sản xuất, kinh doanh, các
công trình kết cấu hạ tầng các khu chức năng, các công trình kết cấu hạ tầng kỹ
thuật và các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng trong Khu kinh tế Nam Phú
Yên được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Chương
V
CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH, LAO ĐỘNG, TỔ CHỨC KINH DOANH,
XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH, CƯ TRÚ VÀ THÔNG TIN LIÊN LẠC
Điều
22.
1. Người nước
ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài làm việc, hoạt động đầu tư, kinh
doanh tại Khu kinh tế Nam Phú Yên và các thành viên gia đình của họ được cấp thị
thực xuất, nhập cảnh có giá từ nhiều lần và có thời hạn phù hợp với thời hạn
làm việc, hoạt động đầu tư, kinh doanh tại Khu kinh tế Nam Phú Yên; được cư
trú, tạm trú có thời hạn trong Khu kinh tế Nam Phú Yên và ở Việt Nam.
2. Khách du lịch
bằng tàu biển nước ngoài đến cảng biển của Khu tinh tế Nam Phú Yên theo hợp
đồng với các công ty du lịch trong nước được làm thủ tục nhập cảnh tại cảng.
Bộ Công an hướng
dẫn Công an tỉnh Phú Yên thực hiện khoản 1 và 2 của điều này.
3. Ban Quản lý
Khu kinh tế Nam Phú Yên được cấp Giấp phép lao động cho người nước ngoài, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài làm việc, hoạt động đầu tư sản xuất kinh doanh
tại Khu kinh tế Nam Phú Yên theo quy định của pháp luật về lao động.
Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội hướng dẫn Ban Quản lý Khu kinh tế Nam Phú Yên thực hiện
khoản 3 điều này.
Điều 23. Việc mua, bán, thanh toán, chuyển nhượng hàng hóa, dịch vụ và các quan hệ
giao dịch khác giữa các tổ chức kinh tế, cá nhân trong khu phi thuế quan với
nhau được phép thực hiện bằng đồng tiền tự do chuyển đổi thông qua tài khoản mở
tại ngân hàng. Việc mua bán hàng hóa thông thường phục vụ sinh hoạt được thanh
toán bằng đồng Việt Nam.
Điều
24.
1. Cho phép các
ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo
Luật Các tổ chức tín dụng được mở chi nhánh trong Khu kinh tế Nam Phú Yên để
thực hiện các chức năng tín dụng bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ đối với các
hoạt động kinh tế trong Khu kinh tế Nam Phú Yên theo quy định hiện hành.
2. Hàng hóa được
vận chuyển ra hoặc vào khu phi thuế quan đều phải được định giá bằng đồng tiền
tự do chuyển đổi; cáo loại phí nộp cho cơ quan quản lý nhà nước trong Khu kinh
tế Nam Phú Yên được tính bằng đồng Việt Nam, các loại phí khác được tính bằng
đồng tiền tự do chuyển đổi hoặc tính bằng đồng tiền Việt Nam theo quy định hiện
hành về quản lý ngoại hối.
Chương
VI
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KHU KINH TẾ NAM PHÚ YÊN
Điều
25.
1. Ban Quản lý
Khu kinh tế Nam Phú Yên do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập theo đề
nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên và Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
2. Ban Quản lý
Khu kinh tế Nam Phú Yên là cơ quan quản lý nhà nước trực thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh Phú Yên, trực tiếp thực hiện quản lý tập trung, thống nhất hoạt động đầu
tư, xây dựng và phát triển kinh tế Khu kinh tế Nam Phú Yên theo quy định của
Quy chế này, quy hoạch, kế hoạch và tiến độ đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt và pháp luật khác liên quan.
3. Ban Quản lý
Khu kinh tế Nam Phú Yên có: tư cách pháp nhân, tài khoản, con dấu mang hình
quốc huy; trụ sở làm việc; biên chế chuyên trách; kinh phí hoạt động sự nghiệp;
vốn đầu tư phát triển do ngân sách nhà nước cấp theo kế hoạch hàng năm.
4. Trưởng Ban
Quản lý Khu kinh tế Nam Phú Yên do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên bổ
nhiệm; các Phó Trưởng ban do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên bổ nhiệm
theo đề nghị của Trưởng ban Quản lý Khu kinh tế Nam Phú Yên.
Điều 26. Ban Quản lý Khu kinh tế Nam Phú Yên có nhiệm vụ và quyền hạn quy định tại
Quy chế này, pháp luật về đầu tư, pháp luật khác liên quan và các nhiệm vụ,
quyền hạn sau:
1. Xây dựng Quy
hoạch chung xây dựng của Khu kinh tế Nam Phú Yên để Ủy ban nhân dân tỉnh Phú
Yên trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt ; lập quy hoạch chi tiết các phân
khu chức năng, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết trong Khu kinh tế Nam
Phú Yên trình Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên phê duyệt; tổ chức quản lý, phố biến,
hướng dẫn, kiểm tra và thanh tra việc thực hiện Quy chế hoạt động, quy hoạch
tổng thể, quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết, kế hoạch đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Xây dựng danh
mục các dự án đầu tư và kế hoạch vốn đầu tư phát triển hàng năm và 5 năm trình
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện.
3. Cấp, điều
chỉnh, thu hồi: Giấy chứng nhận đầu tư; Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
Giấy phép lành lập Văn phòng đại diện thương mại, chi nhánh thương mại; Giấy
phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh của doanh nghiệp; Giấy phép lao
động cho người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đến làm việc, hoạt
động đầu tư kinh doanh; Chứng chỉ xuất xứ hàng hóa tại Khu kinh tế Nam Phú Yên
và các giấy phép, chứng chỉ khác theo ủy quyền của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
4. Giao đất có
thu tiền sử dụng đất, giao đất không thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất, mặt
nước chuyên dùng cho nhà đầu tư có nhu cầu sử dụng đất trong Khu kinh tế Nam
Phú Yên theo quy định của pháp luật về đất đai.
5. Xây dựng khung
giá và mức phí, lệ phí áp dụng tại Khu kinh tế Nam Phú Yên trình cơ quan nhà
nước có thẩm quyền xem xét ban hành theo quy định của pháp luật.
6. Làm đầu mối
giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình hình thành, triển khai và
thực hiện các dự án đầu tư, kinh doanh và hoạt động tại Khu kinh tế Nam
Phú Yên.
7. Phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ quan liên
quan trong việc bảo đảm mọi hoạt động trong Khu kinh tế Nam Phú Yên phù hợp với
Quy chế này và quy hoạch, kế hoạch xây dựng, phát triển Khu kinh tế Nam Phú Yên
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
8. Thực hiện nhiệm vụ quản lý và sử dụng các nguồn vốn đầu
tư phát triển trên địa bàn Khu kinh tế Nam Phú Yên, quản lý các dự án xây dựng
bằng nguồn vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước tại Khu tinh tế Nam Phú
Yên theo quy định
9. Tổ chức, triển khai, giới thiệu, đàm phán, xúc tiến đầu
tư, thương mại, du lịch, dịch vụ trong và ngoài nước. Xây dựng các chương trình
xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch, dịch vụ trình cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt để triển khai thực hiện.
10. Xây dựng kế hoạch phát triển nguồn nhân lực nhằm đáp ứng
nhu cầu của Khu kinh tế Nam Phú Yên trình Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên phê
duyệt để triển khai thực hiện.
11. Báo cáo định kỳ các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân
dân tỉnh Phú Yên về tình hình triển khai quy hoạch, kế hoạch xây dựng và phát
triển Khu kinh tế Nam Phú Yên.
12. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú
Yên giao trong từng thời kỳ.
Điều 27. Ban Quản lý Khu kinh tế Nam Phú Yên
được thu phí hoặc lệ phí sử dụng các công trình hạ tầng, tiện ích công cộng
trong Khu kinh tế Nam Phú Yên theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
Điều 28. Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên có
trách nhiệm:
1. Tổ chức lập quy hoạch chung xây dựng của Khu kinh tế Nam
Phú Yên để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt để làm căn cứ cho việc triển
khai thực hiện đầu tư và phát triển dài hạn của Khu kinh tế Nam Phú Yên.
2. Phê duyệt quy hoạch chi tiết các phân khu chức năng trong
Khu kinh tế Nam Phú Yên, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết trong Khu
kinh tế Nam Phú Yên; tiến hành thu hồi đất và giao đất cho Ban Quản lý Khu kinh
tế Nam Phú Yên để tổ chức triển khai xây dựng và phát triển Khu kinh tế Nam Phú
Yên theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 18 của Quy chế này.
3. Quy định giá đất và mức miễn, giảm tiền sử dụng đất; mức
miễn, giảm tiền thuê đất trong Khu tinh tế Nam Phú Yên đối với trường hợp giao
lại đất, cho thuê đất mà không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu
thầu dự án có sử dụng đất và phê duyệt phương án tài chính và giá đối với
trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất.
4. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các dự án
đầu tư trong Khu kinh tế Nam Phú Yên theo quy hoạch được duyệt; trình phê duyệt
hoặc phê duyệt theo thẩm quyền danh mục các dự án đầu tư phát triển và kế hoạch
vốn đầu tư phát triển hàng năm tại Khu kinh tế Nam Phú Yên.
5. Ban hành các chính sách ưu đãi và khuyến khích cụ thể phù
hợp với các quy định hiện hành để thực hiện việc ưu tiên tuyển dụng và sử dụng
lao động tại chỗ; hỗ trợ đào tạo nghề đối với lực lượng lao động ở địa phương; tạo
điều kiện cho lực lượng lao động ở địa phương có thể vào làm việc tại các doanh
nghiệp trong Khu kinh tế Nam Phú Yên; khuyến khích và thu hút lao động có
chuyên môn cao, tay nghề giỏi từ các nơi khác về làm việc tại Khu kinh tế Nam
Phú Yên.
6. Hỗ trợ xây dựng nhà ở cho công nhân; hỗ trợ xây dựng các
khu tái định cư; hỗ trợ đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật -
xã hội và các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước; hỗ trợ xúc tiến đầu tư - thương mại; hỗ trợ bồi thường,
giải phóng mặt bằng để đẩy nhanh quá trình đầu tư và phát triển Khu kinh tế Nam
Phú Yên.
7. Chỉ đạo và tổ chức để các cấp chính quyền địa phương và
các cơ quan chức năng của tỉnh phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế Nam Phú Yên
thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng và thực hiện các biện pháp bảo
đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp Khu
kinh tế Nam Phú Yên hoạt động được thuận lợi.
8. Cấp kinh phí hoạt động hành chính, sự nghiệp và vốn đầu tư
phát triển cho Ban Quản lý Khu kinh tế Nam Phú Yên từ ngân sách theo kế hoạch
hàng năm và quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
9. Chỉ đạo các cơ quan chức năng của tỉnh phối hợp và tạo
điều kiện cho Ban Quản lý Khu kinh tế Nam Phú Yên thực hiện đầy đủ các quy định
tại Quy chế này; phối hợp với các Bộ, ngành liên quan trong việc tổ chức thực
hiện, quản lý để Khu kinh tế Nam Phú Yên phát triển nhanh và bền vững.
Điều 29.
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy
ban nhân dân tỉnh Phú Yên trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn thực
hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực và lãnh thổ đối với Khu kinh
tế Nam Phú Yên; hướng dẫn cho Ban Quản lý Khu kinh tế Nam Phú Yên thực hiện một
số nhiệm vụ quản lý nhà nước về các lĩnh vực đầu tư, xây dựng, quy hoạch, quản
lý tài nguyên và môi trường, quản lý và phát triển đô thị, quản lý đất đai, lao
động, xuất nhập khẩu và một số lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật và Quy
chế này theo nguyên tắc một cửa, tại chỗ nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt
động đầu tư và sản xuất kinh doanh của các nhà đầu tư trong Khu kinh tế Nam Phú
Yên và các yêu cầu đầu tư phát triển của Khu kinh tế Nam Phú Yên.
2. Đối với những lĩnh vực không phân cấp, không uỷ quyền cho
Ban Quản lý Khu kinh tế Nam Phú Yên, các Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ủy ban nhân dân
tỉnh Phú Yên thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với Khu kinh tế Nam Phú
Yên bằng cách tổ chức các đơn vị trực thuộc nằm trong Khu kinh tế Nam Phú Yên
(trừ lĩnh vực quản lý nhà nước về ngân hàng) và có Quy chế phối hợp với Ban
Quản lý Khu kinh tế Nam Phú Yên để thực hiện thẩm quyền được giao.
Điều 30. Cơ quan hải quan Khu kinh tế Nam Phú
Yên thực hiện việc giám sát và quản lý hàng hóa lưu thông giữa khu phi thuế
quan với nước ngoài và hàng hóa lưu thông giữa khu phi thuế quan với khu vực
còn lại trên lãnh thổ Việt Nam.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 31. Những quy định khác liên quan đến
hoạt động, quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước
có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ và các doanh nghiệp đầu tư
xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng trong Khu kinh tế Nam Phú Yên không quy
định trong Quy chế này, được thực hiện theo các điều khoản tương ứng của pháp
luật về đầu tư, doanh nghiệp, hợp tác xã, hải quan, đất đai, xây dựng, thương
mại, lao động, bảo vệ môi trường, thuế, pháp luật khác liên quan và điều ước
quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Điều 32. Các tổ chức và cá nhân trong nước và
nước ngoài đã có hoạt động đầu tư sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ trên
địa bàn Khu kinh tế Nam Phú Yên trước ngày ban hành Quy chế này được hưởng
những ưu đãi cho thời gian ưu đãi còn lại như đối với các tổ chức, cá nhân
trong nước và nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư sản xuất, kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ tại Khu kinh tế Nam Phú Yên quy định tại Quy chế này kể từ ngày
Quy chế này có hiệu lực thi hành.
THỦ TƯỚNG
Nguyễn
Tấn Dũng