Quyết định 428/QĐ-UBCK 2013 hướng dẫn thiết lập, vận hành hệ thống quản trị rủi ro cho công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 428/QĐ-UBCK
Cơ quan ban hành: | Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 428/QĐ-UBCK | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Vũ Bằng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 11/07/2013 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Đầu tư, Chứng khoán |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Hướng dẫn vận hành hệ thống quản trị rủi ro cho công ty quản lý quỹ
Ngày 11/7/2013, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đã ra Quyết định 428/QĐ-UBCK về việc ban hành Quy chế hướng dẫn thiết lập, vận hành hệ thống quản trị rủi ro cho công ty quản lý quỹ và công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ tự quản lý.
Theo đó, công ty thiết lập hệ thống quản trị rủi ro hiệu quả, toàn diện, và đồng bộ; hệ thống quản trị rủi ro bao gồm các cấu thành bởi cơ cấu tổ chức về quản trị rủi ro và chiến lược và chính sách quản trị rủi ro. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày thiết lập hoặc có sự thay đổi hoặc bổ sung cán bộ, nhân viên quản trị rủi ro, công ty có trách nhiệm cung cấp cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước danh sách theo mẫu kèm theo hồ sơ cá nhân của những cán bộ, nhân viên này.
Định kỳ 06 tháng, công ty phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về hoạt động quản trị rủi ro của công ty và của các quỹ, danh mục đầu tư do công ty quản lý, đính kèm báo cáo tài chính bán niên và báo cáo tài chính năm đã được soát xét và kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp nhận. Báo cáo này bao gồm tối thiểu các nội dung chính sau: Thông tin về hoạt động quản trị, điều hành của công ty; Thông tin về hệ thống quản trị rủi ro; Các chỉ tiêu báo cáo định lượng; Các tài liệu kèm theo.
Ngoài ra, chiến lược quản trị rủi ro được đánh giá lại định kỳ, tối thiểu một lần trong một năm, bảo đảm phù hợp với kế hoạch kinh doanh của công ty và bối cảnh thực tế của thị trường.
Quyết định có hiệu lực từ ngày ký.
Xem chi tiết Quyết định 428/QĐ-UBCK tại đây
tải Quyết định 428/QĐ-UBCK
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 428/QĐ-UBCK | Hà Nội, ngày 11 tháng 07 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HƯỚNG DẪN THIẾT LẬP, VẬN HÀNH HỆ THỐNG QUẢN TRỊ RỦI RO CHO CÔNG TY QUẢN LÝ QUỸ VÀ CÔNG TY ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN RIÊNG LẺ TỰ QUẢN LÝ
____________
CHỦ TỊCH ỦY BAN CHỨNG KHOÁN NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Chứng khoán ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán ngày 24 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán;
Căn cứ Quyết định số 112/2009/QĐ-TTg ngày 11 tháng 9 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính;
Căn cứ Thông tư số 212/2012/TT-BTC ngày 5 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thành lập, tổ chức và hoạt động công ty quản lý quỹ;
Căn cứ Thông tư số 227/2012/TT-BTC ngày 27 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thành lập, tổ chức hoạt động và quản lý công ty đầu tư chứng khoán;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Quản lý các công ty quản lý quỹ và Quỹ đầu tư chứng khoán,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hướng dẫn thiết lập, vận hành hệ thống quản trị rủi ro cho công ty quản lý quỹ và công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ tự quản lý.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Quản lý các công ty quản lý quỹ và Quỹ đầu tư chứng khoán, các công ty quản lý quỹ, các công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ tự quản lý, và các bên liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
QUY CHẾ
HƯỚNG DẪN VIỆC THIẾT LẬP VÀ VẬN HÀNH HỆ THỐNG QUẢN TRỊ RỦI RO CHO CÔNG TY QUẢN LÝ QUỸ VÀ CÔNG TY ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN RIÊNG LẺ TỰ QUẢN LÝ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 428/QĐ-UBCK ngày 11/07/2013 của Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước)
Chương 1. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng và đối tượng điều chỉnh
1. Quy chế này hướng dẫn thiết lập và vận hành hệ thống quản trị rủi ro trong hoạt động của các công ty quản lý quỹ và công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ tự quản lý (sau đây gọi chung là công ty) thành lập và hoạt động tại Việt Nam.
2. Hội đồng quản trị, hội đồng thành viên, hoặc chủ sở hữu công ty quản lý quỹ, hội đồng quản trị công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ tự quản lý và các tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm xây dựng hệ thống, ban hành quy trình, tổ chức và giám sát thực hiện công tác quản trị rủi ro theo hướng dẫn tại Quy chế này.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Ban điều hành bao gồm Giám đốc (Tổng giám đốc), các Phó Giám đốc (Phó Tổng giám đốc).
2. Bản sao hợp lệ là bản sao được chứng thực theo quy định pháp luật.
3. Khách hàng ủy thác là quỹ và các cá nhân, tổ chức ủy thác vốn, tài sản cho công ty quản lý quỹ quản lý theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
4. Hồ sơ cá nhân bao gồm bản cung cấp thông tin theo mẫu quy định tại phụ lục số 01 ban hành kèm theo Quy chế này, bản sao hợp lệ giấy chứng minh thư nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác.
5. Rủi ro là các sự kiện không chắc chắn có thể xảy ra trong hoạt động kinh doanh, gây tổn thất doanh thu, lợi nhuận, vốn, các thiệt hại vật chất và phi vật chất khác hoặc không đạt được mục tiêu kinh doanh của công ty hoặc mục tiêu của khách hàng ủy thác.
6. Rủi ro hoạt động là rủi ro xảy ra do lỗi kỹ thuật, lỗi hệ thống và quy trình nghiệp vụ, lỗi con người trong quá trình tác nghiệp, hoặc do thiếu vốn kinh doanh phát sinh từ các khoản chi phí, lỗ từ hoạt động đầu tư, hoặc do các nguyên nhân khách quan khác.
7. Rủi ro uy tín là rủi ro mà công ty phải đối mặt trong trường hợp công ty bị mất uy tín, lòng tin, mức độ tín nhiệm của nhà đầu tư và khách hàng, kể cả trong trường hợp là do các nguyên nhân khách quan.
8. Rủi ro thanh khoản là rủi ro khi công ty hoặc khách hàng ủy thác không thể bán, không thể chuyển đổi các tài sản trong danh mục thành tiền mặt với giá trị hợp lý do thiếu hụt thanh khoản trên thị trường.
9. Rủi ro thanh toán là rủi ro khi đối tác không thể thanh toán đúng hạn hoặc không thể chuyển giao tài sản đúng hạn như cam kết.
10. Rủi ro thị trường là rủi ro do biến động giá trị thị trường của các tài sản và công cụ tài chính.
11. Rủi ro tuân thủ là rủi ro mà công ty phải đối mặt trong trường hợp công ty, nhân viên của công ty vi phạm hoặc không tuân thủ các quy định của pháp luật, quy định tại điều lệ công ty hoặc tại điều lệ quỹ, vi phạm các quy định nội bộ, quy trình nghiệp vụ, quy chế, kể cả các quy định về đạo đức nghề nghiệp.
12. Giá trị rủi ro là giá trị tương ứng với với mức độ tổn thất có thể xảy ra khi phát sinh các rủi ro được xác định tại một thời điểm nhất định và theo một phương pháp cụ thể. Giá trị rủi ro có thể tính toán cho từng loại rủi ro, cho toàn thể công ty, từng bộ phận, từng hoạt động nghiệp vụ, hoặc từng vị trí công việc.
13. Giá trị rủi ro tổng hợp là kết quả tổng hợp của các giá trị rủi ro cho công ty hoặc cho danh mục của khách hàng ủy thác. Việc tổng hợp rủi ro cần đảm bảo mọi rủi ro được tính toán đầy đủ và không trùng lắp. Trong mô hình tuyến tính đơn giản, giá trị rủi ro tổng hợp bằng tổng giá trị các rủi ro cấu thành.
14. Khẩu vị rủi ro (risk appetite) là các loại hình rủi ro và mức rủi ro mà công ty hoặc khách hàng ủy thác sẵn sàng chấp nhận để đạt được mục tiêu đầu tư. Khẩu vị rủi ro được thể hiện cả định tính và định lượng, bao gồm cả khẩu vị rủi ro cấu thành và rủi ro tổng hợp.
15. Giới hạn rủi ro (risk limit) là mức rủi ro tối đa mà công ty hoặc khách hàng ủy thác chấp nhận. Giới hạn rủi ro có thể được phân bổ theo từng loại rủi ro, cho toàn bộ công ty, cho từng bộ phận, từng giao dịch, từng vị trí công việc, từng khách hàng ủy thác.
16. Ngưỡng cảnh bảo rủi ro (risk threshold) là các mức giá trị do công ty thiết lập để cảnh báo khi giá trị rủi ro tiến gần đến giới hạn rủi ro. Ngưỡng cảnh báo rủi ro có thể được trình bày theo giá trị tuyệt đối (đơn vị tiền tệ) hoặc theo giá trị tương đối (tỷ lệ phần trăm so với giới hạn rủi ro).
17. Trạng thái tập trung rủi ro là trạng thái tập trung chủ yếu vào một hoặc một số rủi ro trọng yếu mà tổn thất từ các rủi ro này có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến công ty.
18. Khả năng chấp nhận rủi ro là khả năng dùng vốn chủ sở hữu, lợi nhuận kỳ vọng và các nguồn lực tài chính sẵn có để bù đắp tại mọi thời điểm tất cả các rủi ro trọng yếu và những tổn thất tiềm ẩn mà công ty chấp nhận.
19. Vốn khả dụng là vốn chủ sở hữu có thể chuyển đổi thành tiền trong vòng chín mươi (90) ngày. Vốn khả dụng thể hiện khả năng sẵn sàng bù đắp các tổn thất mà rủi ro có thể gây ra cho công ty.
20. Quỹ là quỹ đầu tư, công ty đầu tư chứng khoán ủy thác vốn cho công ty quản lý quỹ quản lý, trong đó thuật ngữ quỹ thành viên bao hàm cả công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ.
21. Ban đại diện quỹ là ban đại diện quỹ đầu tư chứng khoán, hội đồng quản trị công ty đầu tư chứng khoán ủy thác vốn cho công ty quản lý quỹ quản lý.
Điều 3. Nguyên tắc xây dựng hệ thống quản trị rủi ro
1. Công tác quản trị rủi ro thực hiện theo theo quy định tại khoản 11 Điều 24 Thông tư số 212/2012/TT-BTC ngày 05 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính (Thông tư 212/2012/TT-BTC).
2. Công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ tự quản lý thực hiện công tác quản trị rủi ro cho hoạt động kinh doanh của chính công ty theo hướng dẫn tại Chương II Quy chế này.
3. Tùy thuộc vào quy mô hoạt động, loại hình và đối tượng khách hàng ủy thác, công ty quản lý quỹ thực hiện công tác quản trị rủi ro cho danh mục đầu tư của khách hàng ủy thác theo hướng dẫn tại Chương III Quy chế này.
4. Định kỳ hàng năm, các chiến lược, chính sách và quy trình quản lý rủi ro của công ty phải được đánh giá lại, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với phạm vi, quy mô hoạt động, điều kiện hoạt động của công ty và bối cảnh thị trường.
5. Mức độ, quy mô, phạm vi, loại hình rủi ro phải nằm trong các giới hạn mà công ty, khách hàng ủy thác đã xác lập, phê duyệt. Các quyết định về quản trị rủi ro cần rõ ràng, hợp lý, phù hợp với chiến lược, mục tiêu, năng lực tài chính của công ty, mức chấp nhận rủi ro của khách hàng ủy thác.
Điều 4. Hệ thống quản trị rủi ro và nhân sự quản trị rủi ro
1. Công ty thiết lập hệ thống quản trị rủi ro hiệu quả, toàn diện, và đồng bộ. Hệ thống quản trị rủi ro bao gồm các cấu thành dưới đây:
a) Cơ cấu tổ chức về quản trị rủi ro
Công ty cần xây dựng cơ cấu tổ chức về quản trị rủi ro riêng biệt, bao gồm các bộ phận, nhân sự phục vụ công tác quản trị rủi ro, được tích hợp và vận hành song song trong cơ cấu tổ chức quản lý và điều hành của công ty:
- Cơ cấu tổ chức về quản trị rủi ro cần phù hợp với mô hình, quy mô, phạm vi hoạt động, năng lực tài chính của công ty; phù hợp với phạm vi, lĩnh vực đầu tư, mục tiêu đầu tư, mức chấp nhận rủi ro của khách hàng ủy thác. Trách nhiệm phối hợp, theo dõi, giải trình và báo cáo về rủi ro, phê duyệt phương án xử lý, tổ chức thực hiện được chi tiết hóa tới từng vị trí công việc, bộ phận nghiệp vụ cho tới ban điều hành, hội đồng quản trị, hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu trong toàn bộ hệ thống cơ cấu tổ chức về quản trị rủi ro;
- Đối với công tác quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh của công ty: Hội đồng quản trị, hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu quyết định cơ cấu tổ chức về quản trị rủi ro; phê duyệt và ban hành chiến lược và các chính sách về quản trị rủi ro. Ban điều hành có trách nhiệm kiểm tra, giám sát và tổ chức thực hiện công tác quản trị rủi ro theo chiến lược, chính sách đã được phê duyệt;
- Đối với công tác quản trị rủi ro của danh mục ủy thác, bao gồm cả các quỹ đầu tư: Ban đại diện quỹ, khách hàng ủy thác quyết định, hoặc ủy quyền cho công ty quản lý quỹ quyết định chiến lược, chính sách về quản trị rủi ro. Công ty quản lý quỹ có trách nhiệm kiểm tra, giám sát và tổ chức thực hiện công tác quản trị rủi ro cho danh mục ủy thác, bao gồm cả các quỹ đầu tư.
b) Chiến lược và chính sách quản trị rủi ro
Công ty cần ban hành chiến lược và chính sách về quản trị rủi ro để mọi nhân viên trong công ty được biết và áp dụng thống nhất trong toàn bộ công ty:
- Chiến lược quản trị rủi ro, bao gồm chiến lược quản trị rủi ro tổng hợp và chiến lược quản trị rủi ro cấu thành, thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 9 Quy chế này;
- Chính sách quản trị rủi ro, bao gồm các quy trình quản lý rủi ro thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 11 Quy chế này.
- Chiến lược và chính sách quản trị rủi ro bảo đảm phù hợp với cơ cấu tổ chức về quản trị rủi ro, quy mô và phạm vi hoạt động, lĩnh vực đầu tư, và loại hình tài sản đầu tư của công ty. Chiến lược và chính sách quản trị rủi ro được lập thành văn bản, lưu trữ tại trụ sở của công ty và cung cấp cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo yêu cầu bằng văn bản.
2. Thành viên hội đồng quản trị, hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu phụ trách công tác quản trị rủi ro; thành viên ban điều hành phụ trách công tác quản trị rủi ro; trưởng bộ phận và nhân viên nghiệp vụ tại bộ phận quản trị rủi ro (nếu có) cần có chứng chỉ phù hợp về quản trị rủi ro hoặc có trình độ và năng lực đáp ứng các yêu cầu về quản trị rủi ro theo quy định nội bộ của công ty.
3. Trong thời hạn bảy (07) ngày, kể từ ngày thiết lập hoặc có sự thay đổi hoặc bổ sung cán bộ, nhân viên quản trị rủi ro, công ty có trách nhiệm cung cấp cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước danh sách theo mẫu quy định tại phụ lục số 02 ban hành kèm theo Quy chế này, kèm theo hồ sơ cá nhân của những cán bộ, nhân viên này.
Chương 2. QUẢN TRỊ RỦI RO CHO HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY
Điều 5. Trách nhiệm của hội đồng quản trị, hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu
1. Hội đồng quản trị, hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu có trách nhiệm thiết lập và kiểm soát toàn bộ hệ thống quản trị rủi ro tại công ty như sau:
a) Quyết định cơ cấu tổ chức về quản trị rủi ro của công ty, bao gồm các bộ phận cấu thành, tổ chức, nhân sự phục vụ công tác quản trị rủi ro; vai trò, trách nhiệm và mối quan hệ trong công tác quản trị rủi ro của các bộ phận, thành phần, nhân sự nêu trên;
b) Phê duyệt, ban hành, điều chỉnh chiến lược và chính sách quản trị rủi ro của công ty;
c) Kiểm tra, giám sát, đánh giá mức độ đầy đủ, hiệu quả và hiệu lực của hệ thống quản trị rủi ro.
2. Hội đồng quản trị, hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu chịu hoàn toàn trách nhiệm trước đại hội đồng cổ đông, hội đồng thành viên về công tác quản trị rủi ro.
3. Tùy theo quy mô hoạt động, hội đồng quản trị, hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu phân công một thành viên phụ trách công tác quản trị rủi ro, hoặc thành lập tiểu ban quản trị rủi ro. Cơ cấu nhân sự, điều kiện, tiêu chuẩn về nhân sự của tiểu ban quản trị rủi ro thực hiện theo quy định nội bộ của công ty.
4. Thành viên phụ trách công tác quản trị rủi ro hoặc tiểu ban quản trị rủi ro (nếu có) có trách nhiệm:
a) Rà soát, thẩm định trước khi hội đồng quản trị, hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu phê duyệt, quyết định các vấn đề liên quan tới cơ cấu tổ chức về quản trị rủi ro; chiến lược và chính sách quản trị rủi ro do ban điều hành dự thảo;
b) Kiểm tra, đánh giá mức độ tuân thủ quy trình quản lý rủi ro của các bộ phận nghiệp vụ, nhân viên trong công ty; định kỳ hàng năm phối hợp với bộ phận quản trị rủi ro (nếu có), bộ phận kiểm toán nội bộ (nếu có) và bộ phận kiểm soát nội bộ, rà soát, đánh giá mức độ đầy đủ, hiệu quả, hiệu lực của hệ thống quản trị rủi ro; báo cáo hội đồng quản trị, hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu về hoạt động và hiệu quả hoạt động của công tác quản trị rủi ro đã thực hiện trong năm; đề xuất phương án khắc phục các tồn tại, hạn chế nhằm hoàn thiện hệ thống quản trị rủi ro;
c) Phân tích, đưa ra những cảnh báo về những nguy cơ, rủi ro tiềm ẩn và biện pháp phòng ngừa rủi ro.
d) Tham mưu cho hội đồng quản trị, hội đồng thành viên, chủ sở hữu trong việc ban hành chiến lược và chính sách quản trị rủi ro.
5. Trường hợp thành lập tiểu ban quản trị rủi ro, hội đồng quản trị, hội đồng thành viên, chủ sở hữu cần ban hành quy chế hoạt động của tiểu ban quản trị rủi ro, bao gồm các quy định về quyền, trách nhiệm của tiểu ban; quy định về tổ chức họp (định kỳ và bất thường), điều kiện, thể thức tiến hành họp và biểu quyết, thông qua quyết định của tiểu ban; biên bản và các quyết định của tiểu ban; cơ chế phối kết hợp, chia sẻ và bảo mật thông tin giữa tiểu ban quản trị rủi ro với các bộ phận nghiệp vụ khác trong công ty.
Điều 6. Trách nhiệm của ban điều hành
1. Ban điều hành chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị, hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu về việc tổ chức thực hiện quản trị rủi ro, cụ thể như sau:
a) Dự thảo chiến lược và chính sách quản trị rủi ro trình hội đồng quản trị, hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu phê duyệt, ban hành;
b) Tổ chức triển khai thực hiện chiến lược và chính sách quản trị rủi ro sau khi đã được hội đồng quản trị, hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu phê duyệt, ban hành;
c) Giám sát đảm bảo hoạt động quản trị rủi ro được thực hiện phù hợp với chiến lược và chính sách quản trị rủi ro; các quy định, quy trình quản lý rủi ro được tuân thủ đầy đủ; bố trí đủ nhân sự phù hợp với yêu cầu và nguồn lực tài chính cho hoạt động quản trị rủi ro; thường xuyên cập nhật, phổ biến kiến thức kinh nghiệm về quản lý rủi ro cho cán bộ, nhân sự của công ty;
d) Định kỳ hàng quý, báo cáo hội đồng quản trị, hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu về công tác quản trị rủi ro; đánh giá tính phù hợp, hiệu quả, hiệu lực của hệ thống quản trị rủi ro; mức độ đầy đủ của các chính sách, quy định và quy trình quản lý rủi ro.
2. Ban điều hành phân công một thành viên trong ban điều hành phụ trách công tác quản trị rủi ro.
3. Tùy theo quy mô hoạt động, ban điều hành được thành lập bộ phận quản trị rủi ro hoặc yêu cầu bộ phận kiểm soát nội bộ thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 4 Điều này. Cơ cấu nhân sự, điều kiện, tiêu chuẩn về nhân sự của bộ phận quản trị rủi ro thực hiện theo quy định nội bộ của công ty.
4. Bộ phận quản trị rủi ro có trách nhiệm:
a) Nghiên cứu, phát triển, dự thảo chiến lược và chính sách quản trị rủi ro để trình ban điều hành trình hội đồng quản trị, hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu phê duyệt, ban hành; xây dựng các mô hình nội bộ để quản lý rủi ro;
b) Tổng hợp thông tin, giám sát các bộ phận nghiệp vụ tổ chức thực hiện công tác quản trị rủi ro, bảo đảm các rủi ro phát sinh tiềm ẩn trong hoạt động của từng bộ phận nghiệp vụ và của cả công ty không vượt qua các khẩu vị rủi ro và giới hạn rủi ro; giám sát hoạt động quản trị khẩu vị rủi ro và tuân thủ giới hạn rủi ro; trực tiếp thực hiện việc quản lý rủi ro hoạt động, rủi ro uy tín, rủi ro tuân thủ;
c) Định dạng (xác định, nhận diện); định lượng, kiểm thử trạng thái rủi ro; kiểm soát các rủi ro tiềm tàng; phân bổ nguồn lực quản lý rủi ro; tổ chức thực hiện, giám sát việc thực thi các chính sách quản trị rủi ro, quy trình quản lý rủi ro, công tác xử lý rủi ro hàng ngày, bảo đảm các chính sách quản trị rủi ro được tuân thủ; tiếp nhận, theo dõi, tổng hợp các báo cáo về rủi ro và xử lý rủi ro từ các bộ phận nghiệp vụ về rủi ro thị trường, rủi ro thanh khoản, rủi ro thanh toán; điều phối công tác quản trị rủi ro giữa các bộ phận trong công ty;
d) Định kỳ hàng tháng, báo cáo ban điều hành về các vấn đề liên quan tới công tác quản lý rủi ro, các giới hạn rủi ro bị vượt và các giải pháp xử lý đã thực hiện; định kỳ sáu (06) tháng, báo cáo ban điều hành về hiệu quả hoạt động của hệ thống quản trị rủi ro của công ty.
Điều 7. Trách nhiệm của bộ phận kiểm toán nội bộ, kiểm soát nội bộ
1. Bộ phận kiểm toán nội bộ có trách nhiệm tham gia công tác quản trị rủi ro theo điểm b, điểm c khoản 3 Điều 9 Thông tư 212/2012/TT-BTC.
2. Bộ phận kiểm soát nội bộ có trách nhiệm tham gia công tác quản trị rủi ro theo điểm c khoản 1 Điều 10 Thông tư 212/2012/TT-BTC.
3. Bộ phận kiểm soát nội bộ trực tiếp (nếu không thành lập bộ phận quản trị rủi ro) hoặc phối hợp với bộ phận quản trị rủi ro giúp ban điều hành đảm bảo công tác quản trị rủi ro trong toàn công ty được tuân thủ theo các chính sách, quy trình quản lý rủi ro đã được phê duyệt và các quy định pháp luật khác.
Điều 8. Trách nhiệm của các bộ phận nghiệp vụ
1. Các bộ phận nghiệp vụ có trách nhiệm:
a) Tuân thủ chính sách và các quy trình quản lý rủi ro trong mọi hoạt động nghiệp vụ của mình;
b) Tổng hợp thông tin, phân tích, đề xuất về chiến lược quản trị rủi ro cấu thành; phối hợp nghiên cứu xây dựng chiến lược và chính sách quản trị rủi ro, đề xuất về khẩu vị rủi ro tiềm tàng và giới hạn rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ của mình; xây dựng các khái niệm về rủi ro, các kỹ thuật định dạng (nhận diện), định lượng (xác định giá trị), xác lập giới hạn từng rủi ro cấu thành;
c) Kiểm soát, giám sát các rủi ro phát sinh trong hoạt động nghiệp vụ tại bộ phận của mình; báo cáo rủi ro cho ban điều hành thông qua bộ phận quản trị rủi ro (nếu có) và đề xuất phương án xử lý; thực hiện phương án xử lý rủi ro.
2. Trưởng các bộ phận nghiệp vụ có trách nhiệm trực tiếp thực hiện, hoặc phân công một hoặc một số nhân viên có kinh nghiệm tại các bộ phận này làm đầu mối (chuyên trách hoặc kiêm nhiệm) thực hiện công tác quản trị rủi ro tại chính bộ phận đó: giám sát, kiểm soát các giao dịch, hoạt động nghiệp vụ thực hiện tại bộ phận nhằm nhận diện, phòng ngừa và quản trị rủi ro theo các quy định nội bộ, quy trình nghiệp vụ về công tác quản trị rủi ro, bảo đảm phù hợp với chính sách và khẩu vị rủi ro của công ty đã được phê duyệt.
Điều 9. Chiến lược quản trị rủi ro
1. Chiến lược quản trị rủi ro là kế hoạch quản trị rủi ro tổng thể của công do ban điều hành dự thảo và được hội đồng quản trị, hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu phê duyệt. Chiến lược quản trị rủi ro sau đó được cụ thể hóa bằng chính sách quản trị rủi ro, bao gồm cả quy trình quản lý rủi ro thực hiện hàng ngày.
2. Chiến lược quản trị rủi ro tổng hợp, chiến lược quản trị rủi ro cấu thành bao gồm:
a) Mục tiêu quản trị rủi ro;
b) Định nghĩa, phân loại nhóm rủi ro và rủi ro cấu thành;
c) Các nguyên tắc cơ bản về quản trị rủi ro;
d) Khẩu vị rủi ro và giới hạn rủi ro theo hướng dẫn tại Điều 10 Quy chế này;
đ) Cơ chế tổ chức về quản trị rủi ro, bao gồm tổ chức nhân sự, trách nhiệm và nghĩa vụ của các bộ phận, nhân sự có liên quan tới công tác quản trị rủi ro, cơ chế phân cấp phê duyệt khẩu vị rủi ro và giới hạn rủi ro, cơ chế xử lý rủi ro;
e) Phương pháp đánh giá, định lượng rủi ro (theo mô hình tiêu chuẩn, mô hình nội bộ hoặc cả hai) và các nguyên tắc hoàn thiện các phương pháp này;
f) Phương pháp xử lý rủi ro; xác định đầy đủ, chi tiết các giải pháp phòng ngừa, phương thức xử lý; cơ chế tổng hợp thông tin, báo cáo, giám sát hoạt động quản trị rủi ro.
3. Chiến lược quản trị rủi ro được đánh giá lại định kỳ, tối thiểu một lần trong một năm, bảo đảm phù hợp với kế hoạch kinh doanh của công ty và bối cảnh thực tế của thị trường.
4. Chiến lược quản trị rủi ro cần bao hàm các nội dung để phát hiện sớm, kiểm soát đầy đủ các rủi ro trọng yếu để trình cấp có thẩm quyền của công ty.
Điều 10. Khẩu vị rủi ro
1. Công ty cần xác định khẩu vị rủi ro dưới hình thức tuyên bố khẩu vị rủi ro của công ty. Mẫu tuyên bố khẩu vị rủi ro thực hiện theo hướng dẫn tại phụ lục số 03 ban hành kèm theo Quy chế này. Khẩu vị rủi ro của công ty cần đáp ứng các điều kiện sau:
a) Thể hiện triết lý của công ty về rủi ro, phù hợp với tôn chỉ, tầm nhìn, giá trị cốt lõi, chiến lược hoạt động, mục tiêu phát triển và kinh doanh của công ty;
b) Thể hiện việc sẵn sàng chấp nhận mức độ rủi ro nhất định để đạt được mục tiêu hoạt động của công ty, trong đó nhận diện rõ các loại hình rủi ro có thể chấp nhận, và xác định rõ giá trị rủi ro có thể chấp nhận (nếu có thể lượng hóa);
c) Bao quát đầy đủ các hoạt động nghiệp vụ của công ty, trong ngắn hạn, trung hạn và dài hạn; phù hợp với năng lực giám sát và quản lý rủi ro thực tế của công ty, bao gồm nhân sự, kinh nghiệm, hạ tầng kỹ thuật phục vụ công tác quản trị rủi ro;
2. Khẩu vị rủi ro được xác lập kèm theo giới hạn rủi ro. Mẫu bảng giới hạn rủi ro thực hiện theo hướng dẫn tại phụ lục số 04 ban hành kèm theo Quy chế này. Giới hạn rủi ro có thể được lượng hóa hoặc xác định bằng phương pháp định tính. Tùy theo quy mô hoạt động và nhu cầu của công ty, giới hạn rủi ro có thể được phân bổ cho từng bộ phận nghiệp vụ kinh doanh, từng loại sản phẩm, độ dài của kỳ hạn, mức độ tập trung của một vị thế nắm giữ…
3. Để bảo đảm không vượt quá giới hạn rủi ro, ban điều hành xác lập các ngưỡng cảnh báo rủi ro, thấp hơn giá trị giới hạn rủi ro đã được phê duyệt. Trường hợp các ngưỡng cảnh báo rủi ro bị vượt, bộ phận nghiệp vụ phải thông báo ngay cho bộ phận quản trị rủi ro, ban điều hành để có phương án xử lý kịp thời. Việc theo dõi, giám sát, báo cáo và giải trình, phê duyệt, thực hiện giải pháp xử lý rủi ro thực hiện theo quy trình quản lý rủi ro của công ty.
Điều 11. Chính sách quản trị rủi ro, quy trình quản lý rủi ro
1. Chính sách quản trị rủi ro cần được xây dựng bằng văn bản, đảm bảo mọi cá nhân và bộ phận trong công ty được tiếp cận, nắm vững, hiểu rõ trách nhiệm của mình trong công tác quản trị rủi ro của công ty.
2. Chính sách quản trị rủi ro phải phù hợp với chiến lược quản trị rủi ro của công ty và điều kiện cụ thể của công ty, bao gồm chiến lược và kế hoạch kinh doanh, cơ cấu tổ chức, mức độ chuyên nghiệp về quản trị rủi ro, dịch vụ và khách hàng của công ty. Chính sách quản trị rủi ro bao gồm các nội dung sau:
a) Định nghĩa và phân loại các loại hình rủi ro, bảo đảm bao gồm đầy đủ các loại hình rủi ro tiềm tàng trong hoạt động của công ty. Các loại hình rủi ro này được xác định theo quy trình quản lý rủi ro hướng dẫn tại phụ lục số 05 ban hành kèm theo Quy chế này;
b) Khẩu vị rủi ro phân bổ theo loại rủi ro, cơ cấu quản trị khẩu vị rủi ro (quy trình theo dõi, nhận diện, đánh giá, giải trình, tham khảo ý kiến, báo cáo, phê duyệt và xử lý), cơ chế giám sát khẩu vị rủi ro (kiểm soát việc triển khai quản trị khẩu vị rủi ro, mẫu báo cáo, tần suất báo cáo, đối tượng báo cáo và đối tượng tiếp nhận báo cáo, phê duyệt), cơ chế rà soát và điều chỉnh khẩu vị rủi ro (tần suất rà soát, các cá nhân, bộ phận tham gia rà soát…);
c) Giới hạn của từng loại rủi ro, quy trình thiết lập các giới hạn rủi ro; cơ chế quản trị giới hạn rủi ro (vai trò, trách nhiệm của các cá nhân, bộ phận liên quan tới công tác đề xuất, thiết lập, điều chỉnh các giới hạn rủi ro);
d) Phương pháp đánh giá, định lượng rủi ro tổng hợp và từng loại hình rủi ro cấu thành, theo mô hình chuẩn, mô hình nội bộ hoặc kết hợp cả hai, theo hướng dẫn tại phụ lục số 05 ban hành kèm theo Quy chế này;
đ) Cơ cấu quản trị rủi ro tổng hợp và rủi ro cấu thành, bao gồm các bộ phận, nhân sự tham gia công tác quản trị rủi ro; trách nhiệm, nghĩa vụ của từng cá nhân, bộ phận, bảo đảm mọi rủi ro đều có cá nhân, bộ phận phụ trách, được nhận diện đầy đủ, đánh giá và theo dõi chặt chẽ, báo cáo, lấy ý kiến tham vấn các bên liên quan và giải trình cấp có thẩm quyền phê duyệt kịp thời, được xử lý theo phương án đã được phê duyệt và theo trình tự, thủ tục quy định tại quy trình quản lý rủi ro;
e) Quy trình quản lý rủi ro bao gồm các quy định nội bộ nhằm định dạng (nhận diện), định lượng (phân tích và lượng hóa nếu có thể, kiểm thử trạng thái rủi ro, kiểm định lại mô hình lựa chọn), theo dõi, giám sát (chế độ báo cáo, tần suất báo cáo về rủi ro, tần suất kiểm thử trạng thái rủi ro), kiểm soát, giảm thiểu, phòng ngừa và xử lý các rủi ro tiềm tàng;
f) Quy trình quản lý rủi ro cần được thường xuyên rà soát, và kịp thời cập nhật, điều chỉnh, bảo đảm hiệu quả cao.
3. Tùy theo quy mô hoạt động và nhu cầu của công ty, quy trình quản lý rủi ro có thể được xây dựng cho toàn bộ công ty, cho từng rủi ro cấu thành, từng loại nghiệp vụ, từng bộ phận hoặc vị trí công tác. Quy trình quản lý rủi ro được hướng dẫn chi tiết tại phụ lục số 05 ban hành kèm theo Quy chế này.
Chương 3. QUẢN TRỊ RỦI RO CHO QUỸ VÀ DANH MỤC ĐẦU TƯ
Điều 12. Cơ chế quản trị rủi ro
1. Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, công ty quản lý quỹ có trách nhiệm xây dựng chiến lược, chính sách quản trị rủi ro cho các quỹ, danh mục của khách hàng ủy thác theo hướng dẫn tại Điều 13 Quy chế này; đồng thời có trách nhiệm chủ động thực hiện quy trình quản lý rủi ro theo chiến lược và chính sách quản trị rủi ro, nhằm đạt được mục tiêu đầu tư, trong phạm vi và hạn chế đầu tư, lĩnh vực đầu tư đã được quy định tại điều lệ quỹ, hợp đồng quản lý đầu tư và các quy định của pháp luật.
2. Ban đại diện quỹ thành viên, khách hàng ủy thác trong hoạt động quản lý danh mục có thể tự quyết định chiến lược và chính sách quản trị rủi ro cho quỹ thành viên, danh mục đầu tư của mình. Trong trường hợp này, ban đại diện quỹ có thể chỉ định một thành viên phụ trách công tác quản trị rủi ro của quỹ, hoặc thành lập hội đồng quản trị rủi ro, công ty quản lý quỹ chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện quy trình quản lý rủi ro theo chiến lược, chính sách quản trị rủi ro đã được phê duyệt.
3. Nhân viên điều hành quỹ, bộ phận quản lý tài sản cho quỹ, danh mục của khách hàng ủy thác, có trách nhiệm theo dõi, định dạng, nhận diện, định lượng, báo cáo bộ phận quản trị rủi ro (nếu có) và ban điều hành về các rủi ro tiềm tàng trong danh mục của quỹ, khách hàng theo quy trình quản lý rủi ro đã được phê duyệt. Trường hợp vượt các ngưỡng cảnh báo rủi ro, công ty có trách nhiệm thực hiện các phương án xử lý, điều chỉnh rủi ro xuống dưới các ngưỡng cảnh báo này. Trường hợp vượt các giới hạn rủi ro, công ty có trách nhiệm lấy ý kiến ban đại diện quỹ, khách hàng ủy thác (nếu công ty không được quyền quyết định) về việc xử lý các rủi ro phát sinh và thực hiện xử lý rủi ro theo quy trình quản lý rủi ro đã được phê duyệt.
Điều 13. Chiến lược, chính sách quản trị rủi ro
1. Công ty có trách nhiệm xây dựng chiến lược và chính sách quản trị rủi ro phù hợp với mục tiêu đầu tư, danh mục đầu tư và loại hình quỹ, phạm vi đầu tư, điều lệ quỹ, hợp đồng quản lý, mức độ chấp nhận rủi ro của khách hàng ủy thác. Chiến lược và chính sách quản trị rủi ro được cập nhật thường xuyên, tối thiểu một năm một lần, bảo đảm phù hợp với điều kiện thực tế thị trường và danh mục tài sản của quỹ, của khách hàng.
2. Chiến lược quản trị rủi ro, khẩu vị rủi ro, chính sách quản trị rủi ro cho quỹ, danh mục đầu tư của khách hàng ủy thác thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 9, Điều 10, Điều 11 Quy chế này.
Chương 4. CÔNG TÁC BÁO CÁO VÀ LƯU TRỮ THÔNG TIN
Điều 14. Báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
1. Định kỳ sáu (06) tháng, công ty phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về hoạt động quản trị rủi ro của công ty và của các quỹ, danh mục đầu tư do công ty quản lý, đính kèm báo cáo tài chính bán niên và báo cáo tài chính năm đã được soát xét và kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp nhận. Báo cáo này bao gồm tối thiểu các nội dung chính sau:
a) Thông tin về hoạt động quản trị, điều hành của công ty;
b) Thông tin về hệ thống quản trị rủi ro;
c) Các chỉ tiêu báo cáo định lượng;
d) Các tài liệu kèm theo.
2. Mẫu báo cáo gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước được hướng dẫn tại phụ lục số 06 bàn hành kèm theo Quy chế này.
3. Báo cáo và các tài liệu kèm theo được lập thành một bộ gốc kèm theo tệp thông tin điện tử gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
Điều 15. Lưu trữ thông tin
1. Tất cả các tài liệu liên quan đến công tác quản trị rủi ro, bao gồm các chiến lược, chính sách quản trị rủi ro, quy trình quản lý rủi ro, các báo cáo, biên bản họp, nghị quyết của hội đồng quản trị, hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu, các tiểu ban quản trị rủi ro, bộ phận quản trị rủi ro, quyết định của Tổng Giám đốc và các tài liệu khác về công tác quản trị rủi ro phải được lưu trữ đầy đủ và cung cấp cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước khi có yêu cầu bằng văn bản.
2. Thời gian lưu trữ tài liệu hướng dẫn tại khoản 1 Điều này là mười (10) năm theo quy định tại khoản 4 Điều 40 Thông tư số 212/2012/TT-BTC.
Chương 5. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Tổ chức thực hiện
1. Công ty quản lý quỹ có trách nhiệm hoàn thiện cơ cấu tổ chức, xây dựng hệ thống quản trị rủi ro phù hợp với công ty và các quỹ, danh mục đầu tư do công ty quản lý; ban hành chiến lược, chính sách, quy trình quản lý rủi ro, và báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trước ngày 31 tháng 3 năm 2014.
2. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này do Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước quyết định./.
FILE ĐÍNH KÈM VĂN BẢN