Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 290/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Định hướng thu hút và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức thời kỳ 2006 - 2010
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 290/2006/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 290/2006/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 29/12/2006 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Đầu tư, Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Thu hút và sử dụng vốn ODA - Ngày 29/12/2006, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 290/2006/QĐ-TTg phê duyệt ĐêÌ€ aÌn "ĐiÌ£nh hươÌng thu huÌt vaÌ€ sử duÌ£ng nguôÌ€n hỗ trơÌ£ phaÌt triển chiÌnh thưÌc thời kỳ 2006 - 2010". Theo đó, từ nay đến 2010, Việt Nam cần tới 19 - 21 tỷ USD vốn ODA cam kết từ các nhà tài trợ. Cũng theo đề án, để thực hiện mục tiêu kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010 và đạt mức tăng trưởng bình quân 7,5 - 8%/năm, Việt Nam cần huy động tổng vốn đầu tư khoảng 2.200 nghìn tỷ đồng (theo tỷ giá năm 2005), tương đương gần 140 tỷ USD (theo tỷ giá hiện hành là 160 tỷ USD). Trong đó, 65% huy động từ các nguồn vốn trong nước và 35% từ các nguồn vốn ngoài nước. Riêng nhu cầu về vốn ODA, trong 5 năm tới, cần thực hiện được khoảng 11 tỷ USD vốn ODA. Để thực hiện được nguồn vốn trên, cần phải có vốn ODA cam kết khoảng 19 - 21 tỷ USD. Trong số các dự án giao thông được đầu tư vốn ODA thời gian tới, theo Đề án của Chính phủ, sẽ tập trung và việc phát triển hệ thống đường cao tốc Bắc Nam, các đường trục chính của các vùng kinh tế, ưu tiên phát triển các tuyến đường ở miền núi phía Bắc, Tây Nguyên, ĐBSCL...., xây dựng một số cầu đường bộ lớn ở cả ba miền. Ngoài ra, sẽ câng cấp, xây dựng một số tuyến đường sắt, kể cả tuyến đường sắt tốc độ cao Hà Nội - TP.HCM... QuyêÌt điÌ£nh naÌ€y coÌ hiêÌ£u lưÌ£c sau 15 ngày, kể tưÌ€ ngaÌ€y đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 290/2006/QĐ-TTg tại đây
tải Quyết định 290/2006/QĐ-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT
ĐỊNH
CỦA THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 290/2006/QĐ-TTg NGÀY 29 THÁNG 12 NĂM 2006
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN "ĐỊNH
HƯỚNG THU HÚT VÀ SỬ DỤNG
NGUỒN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC
THỜI KỲ 2006 - 2010"
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số
131/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ ban
hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ
phát triển chính thức;
Xét đề
nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch
và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH
:
Điều 1. Phê duyệt Đề án "Định
hướng thu hút và sử dụng
nguồn hỗ trợ phát triển chính
thức (ODA) thời kỳ 2006 - 2010" (kèm theo Quyết
định này).
Điều 2. Giao Bộ
trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
trong thời gian 03 tháng kể từ ngày Quyết định
này có hiệu lực, trình Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Kế hoạch hành động thực hiện
Đề án.
Điều 3. Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ
ngày đăng Công báo.
Điều 4. Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính
phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn
Dũng
ĐỀ ÁN
"ĐỊNH HƯỚNG THU HÚT
VÀ SỬ DỤNG NGUỒN HỖ TRỢ
PHÁT TRIỂN
CHÍNH THỨC THỜI KỲ 2006 - 2010"
(Ban hành kèm theo Quyết định số
290/2006/QĐ-TTg
ngày 29
tháng 12 năm 2006 của Thủ
tướng Chính phủ)
LỜI NÓI ĐẦU
Đảng và Nhà nước Việt Nam chủ
trương huy động mọi nguồn lực trong và
ngoài nước để thực hiện những mục
tiêu và nhiệm vụ của Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010 đã được
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
X của Đảng (tháng 4 năm 2006) và Quốc hội
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
(Khoá XI, kỳ họp thứ 9) thông qua.
Đề án "Định hướng
thu hút và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển
chính thức thời kỳ 2006 - 2010" có mục tiêu đề
ra chiến lược và các biện pháp thu hút, phân bổ,
quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn lực
quan trọng này, góp phần thực hiện thắng lợi
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
nêu trên. Đề án này được xây dựng trên các
cơ sở sau đây:
1. Kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội 5 năm 2006 - 2010;
2. Nghị định số
131/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ ban hành Quy chế quản
lý và sử dụng ODA;
3. Đánh giá tình hình thu hút và sử dụng
nguồn vốn ODA thời kỳ 2001 - 2005;
4. Cam kết Hà Nội về Hiệu quả
viện trợ;
5. Định hướng quản lý nợ
nước ngoài đến năm 2010;
6. Kết quả thăm dò về dự kiến
cam kết của cộng đồng tài trợ cung cấp
vốn ODA cho Việt Nam để hỗ trợ thực hiện
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
2006 - 2010 và tiếp tục sự nghiệp đổi mới
toàn diện đời sống
kinh tế, xã hội.
I. TÌNH HÌNH ODA THẾ GIỚI
Tại Hội nghị tài trợ cho
phát triển tổ chức ở Monterey, Mexico tháng 3 năm
2002, cộng đồng tài trợ quốc tế đã cam kết
gia tăng cung cấp ODA để hỗ trợ các nước
nghèo thực hiện "Tuyên bố thiên niên kỷ và Mục
tiêu phát triển thiên niên kỷ" (MDGs).
ODA thế giới đang có chiều hướng
tăng lên về số lượng (từ khoảng 90 tỷ
USD năm 2005 dự kiến đạt khoảng 150 tỷ
USD vào năm 2010) đi đôi với yêu cầu nâng cao chất
lượng sử dụng. Tuy nhiên, tỷ trọng ODA trên
tổng thu nhập quốc dân bình quân của các nước
phát triển hiện chỉ đạt 0,39%, còn cách xa mục tiêu 0,7% mà Đại hội
đồng Liên hợp quốc đã kêu gọi. Theo Báo cáo hợp
tác phát triển 2005 của Tổ chức hợp tác kinh tế
và phát triển (OECD), trong cộng đồng tài trợ chỉ
có một số nước như Na Uy, Đan Mạch,
Lúc-xem-bua, Thuỵ Điển, Hà Lan là đạt và vượt
mục tiêu này.
Để tăng cường nguồn lực cho viện
trợ phát triển, các nhà tài trợ và các nước tiếp
nhận viện trợ đã nhất trí thực hiện
"Tuyên bố Pa-ri về Hiệu quả viện trợ"
(tháng 3 năm 2005). Tuyên bố trên đã được "nội
địa hoá" thành "Cam kết Hà Nội về Hiệu
quả viện trợ" và đã được Hội
nghị giữa kỳ Nhóm tư vấn các nhà tài trợ cho
Việt Nam (tháng 6 năm 2005) nhất trí thông qua nội dung
và được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
về nguyên tắc (tháng 9 năm 2005).
II. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THU HÚT VÀ SỬ
DỤNG ODA
THỜI KỲ 2001 - 2005
1. Tình hình cam kết, ký kết, giải ngân
Trong
thời kỳ 2001 – 2005, Việt Nam đã đạt
được nhiều thành tích quan trọng trong sự
nghiệp phát triển kinh tế - xã hội cũng như
trong lĩnh vực quan hệ đối ngoại.
Về
hợp tác phát triển, các nhà tài trợ đã cam kết
dành cho Việt Nam nguồn vốn ODA khá lớn với tổng
giá trị đạt gần 14,9 tỷ USD[1].
Các
chương trình, dự án ODA đã được ký kết
có giá trị hơn 11,2 tỷ USD, trong đó khoảng 80% là
nguồn vốn vay ưu đãi.
Vốn
ODA giải ngân trong thời kỳ này đạt hơn 7,9 tỷ
USD, bằng 88% chỉ tiêu mà Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng
đề ra (9 tỷ USD).
2. Tác động tích cực của ODA
đối với sự nghiệp phát triển kinh tế -
xã hội thời kỳ 2001 - 2005
Công
tác thu hút và sử dụng ODA trong giai đoạn vừa qua
đã được Đảng và Nhà nước đánh
giá về cơ bản có hiệu quả. Các nhà tài trợ
cũng coi Việt Nam là một trong những quốc gia sử
dụng có hiệu quả nguồn vốn ODA.
Trên
các lĩnh vực cụ thể, ODA đã góp phần:
a)
Thực hiện chính sách đối ngoại của Việt
Nam: thông qua hợp tác phát triển với các chương
trình và dự án ODA cung cấp cho Việt Nam, Chính phủ và
nhân dân các nước tài trợ cũng như các tổ chức
quốc tế đã hiểu và tích cực ủng hộ
chính sách phát triển kinh tế - xã hội đúng đắn,
hợp lòng dân của Đảng và Nhà nước Việt
Nam.
Hiện
có khoảng 50 nhà tài trợ song phương và đa
phương cung cấp ODA cho hầu hết các lĩnh vực
ưu tiên phát triển của Việt Nam, bao gồm :
Các nhà tài trợ song phương:
Ai-xơ-len, Anh, Áo, Ba Lan, Bỉ, Ca-na-đa, Cô-oét, Đan Mạch,
Đức, Hà Lan, Hàn Quốc, Hungari, I-ta-lia, Luc-xem-bua, Mỹ, Na-uy, Nhật Bản,
Niu-di-lân, Ôt-xtrây-lia, Phần Lan, Pháp, Séc, Tây Ban Nha, Thái Lan, Thuỵ
Điển, Thuỵ Sĩ, Trung Quốc, Singapo.
- Các nhà tài trợ đa phương gồm:
+ Các định chế tài chính quốc tế
và các quỹ: nhóm Ngân hàng Thế giới (WB), Quỹ Tiền
tệ quốc tế (IMF), Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB),
Ngân hàng Đầu tư Bắc Âu (NIB), Quỹ Phát triển
Bắc Âu (NDF), Quỹ Phát triển quốc tế của
các nước xuất khẩu dầu mỏ OPEC (OFID -
trước đây là Quỹ OPEC),
Quỹ Kuwait;
+ Các tổ chức quốc tế và liên
chính phủ: Ủy ban châu Âu (EC), Cao uỷ Liên hợp quốc
về người tỵ nạn (UNHCR), Quỹ Dân số của
Liên hợp quốc (UNFPA), Chương trình Phát triển công
nghiệp của Liên hợp quốc (UNIDO), Chương
trình Phát triển của Liên hợp quốc (UNDP),
Chương trình phối hợp của Liên hợp quốc
về HIV/AIDS (UNAIDS), Cơ quan Phòng chống ma tuý và tội
phạm của Liên hợp quốc (UNODC), Quỹ Đầu
tư Phát triển của Liên hợp quốc (UNCDF), Quỹ
môi trường toàn cầu (GEF), Quỹ Nhi đồng Liên
hợp quốc (UNICEF), Quỹ Quốc tế và Phát triển
nông nghiệp (IFAD), Tổ chức Giáo dục, Khoa học và
Văn hoá của Liên hợp quốc (UNESCO), Tổ chức
Lao động quốc tế (ILO), Tổ chức Nông nghiệp
và Lương thực (FAO), Tổ chức Y tế thế
giới (WHO).
b) Bổ sung một nguồn
vốn quan trọng cho đầu tư phát triển: trong Kế
hoạch 5 năm 2001 - 2005, ODA đã bổ sung khoảng 11%
tổng vốn đầu tư toàn xã hội và khoảng
17% trong tổng vốn đầu tư từ ngân sách nhà
nước. Cơ cấu sử dụng vốn ODA thời
kỳ 2001 - 2005 thể hiện trong Bảng 1.
Bảng 1. Đơn
vị: Triệu USD |
||||
Ngành, lĩnh vực |
Hiệp định ODA ký kết |
Giải ngân ODA |
||
Tổng |
Tỷ lệ % |
Tổng |
Tỷ lệ % |
|
1. Nông nghiệp và phát triển nông thôn kết
hợp xoá đói, giảm nghèo |
1.818 |
16% |
1.641 |
21% |
2. Năng lượng và công nghiệp |
1.802 |
16% |
1.375 |
17% |
3. Giao thông vận tải, bưu chính viễn
thông, cấp, thoát nước và phát triển đô thị,
trong đó: |
3.801 |
34% |
2.559 |
32% |
- Giao thông vận tải, bưu chính viễn
thông |
2.753 |
25% |
2.040 |
25% |
- Cấp, thoát nước và phát triển
đô thị |
1.048 |
9% |
519 |
7% |
4. Y tế, giáo dục đào tạo, môi
trường, khoa học kỹ thuật, các ngành khác, trong
đó: |
3.785 |
34% |
2.332 |
30% |
- Y tế, giáo dục
đào tạo |
1.171 |
11% |
554 |
7% |
- Môi trường, khoa học kỹ thuật |
351 |
3% |
361 |
5% |
- Các ngành khác |
2.263 |
20% |
1.417 |
18% |
Tổng số |
11.206 |
100% |
7.907 |
100% |
Trong lĩnh vực Nông
nghiệp và phát triển nông thôn, vốn ODA đã góp
phần đáng kể phát triển hệ thống thuỷ
lợi, lưới điện nông thôn, trường học,
trạm y tế, giao thông nông thôn, cấp nước sinh hoạt,
tín dụng nông thôn quy mô nhỏ, phát triển nông thôn tổng
hợp kết hợp xoá đói, giảm nghèo.
Nhờ có vốn ODA, ngành Năng
lượng điện đã tăng đáng kể
công suất nguồn; phát triển và mở rộng mạng
lưới phân phối điện, kể cả lưới
điện nông thôn, một số cơ sở sản xuất
công nghiệp được đầu tư bằng nguồn
vốn ODA đã góp phần tạo công ăn việc làm ở
một số địa phương.
Trong
lĩnh vực Giao thông vận
tải và Bưu chính viễn thông, vốn ODA đã góp
phần nâng cấp và phát triển cơ sở vật chất
kỹ thuật và cải thiện chất lượng dịch
vụ. Hệ thống đường bộ, đường
sắt, đường thuỷ nội địa, cảng
biển, đường hàng không, cơ sở hạ tầng
bưu chính, viễn thông đã có những bước phát
triển rõ rệt.
Về Giáo
dục và đào tạo, vốn ODA đã được
sử dụng để tăng cường cơ sở vật
chất, kỹ thuật cho công tác dạy và học ở tất
cả các cấp (giáo dục tiểu học, trung học
cơ sở, trung học phổ thông, giáo dục đại
học, cao đẳng và dạy nghề); đổi mới
sách giáo khoa và chương trình giáo dục phổ thông;
đào tạo nâng cao trình độ giáo viên; gửi giáo viên
và sinh viên đi đào tạo và bồi dưỡng ở
nước ngoài; xây dựng chính sách và tăng cường
năng lực quản lý ngành.
Trong lĩnh vực Y tế, vốn ODA đã được sử dụng
để tăng
cường cơ sở vật chất và kỹ thuật
cho công tác khám và chữa bệnh, tăng cường công tác
kế hoạch hóa gia đình; phòng chống HIV/AIDS và các bệnh
truyền nhiễm; đào tạo cán bộ y tế; hỗ trợ xây dựng chính sách và
nâng cao năng lực quản lý ngành.
Trong lĩnh vực Môi trường, vốn ODA
đã được sử dụng để hỗ trợ bảo vệ
và cải thiện môi trường sống trong các lĩnh vực
như trồng rừng, quản lý nguồn nước, cấp
nước và thoát nước, xử lý nước thải,
rác thải ở nhiều thị xã, thành phố, khu công nghiệp
và các khu dân cư tập trung.
c) Phát triển thể chế, tăng cường năng
lực con người, chuyển giao tiến bộ khoa học,
công nghệ hiện đại và kinh nghiệm quản lý
tiên tiến: vốn ODA đã hỗ trợ tài chính và chuyên
môn để xây dựng một số luật quan trọng
như Luật Doanh nghiệp, Luật Đất đai, Luật
Thương mại, Luật Đầu tư, Luật
Đấu thầu, Luật Cạnh tranh, Luật Phòng, chống
tham nhũng và nhiều văn bản dưới luật;
chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ; kinh
nghiệm quản lý tiên tiến. Một lực lượng
lớn nguồn nhân lực đã được đào tạo
và được đào tạo lại ở trong và ngoài
nước, góp phần đáng kể tăng cường
năng lực con người cho các cấp;
d) Phát triển kinh tế, xã hội
tại các địa phương: vốn ODA đã góp phần phát triển kinh tế,
xã hội và xoá đói, giảm nghèo của nhiều địa
phương, bao gồm phát triển cơ sở hạ tầng
quy mô nhỏ (cấp nước, đường giao thông,
trường học, trạm y tế, lưới điện
phân phối, điện thoại nông thôn,...) và phát triển
nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi, thủy sản
của nhiều địa phương, nhất là các tỉnh
nghèo, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc. Giá trị
ODA bình quân đầu người vùng trung du và miền núi Bắc
Bộ đạt 33,98 USD, vùng đồng bằng sông Hồng
đạt 18,42 USD, vùng Bắc Trung bộ và duyên hải miền
Trung đạt 52,46 USD, vùng Tây Nguyên đạt 21,86 USD, vùng
Đông Nam Bộ đạt 25,4 USD, vùng đồng bằng
sông Cửu Long đạt 11,19 USD.
3. Những hạn chế trong công tác thu hút và sử dụng
ODA: công tác thu hút và sử dụng ODA trong thời gian qua
đã bộc lộ một số hạn chế và bất
cập sau đây:
a) Chưa nhận thức
đúng đắn và đầy đủ về bản chất
của ODA: trong việc thu hút và sử dụng ODA thời
gian qua, có nơi có lúc chưa có những nhận thức
đầy đủ và đúng đắn về ODA, coi
đây là nguồn vốn nước ngoài cho không, nếu là
vốn vay thì Chính phủ có trách nhiệm trả nợ. Nhận
thức sai lệch như vậy dẫn tới tình trạng
một số chương trình, dự án ODA kém hiệu quả;
b) Chậm cụ thể hoá chủ
trương, chính sách và định hướng thu hút và sử
dụng ODA:
Mặc dù đã có chủ
trương, chính sách và những định hướng về
thu hút và sử dụng ODA ở tầm vĩ mô, song một
số Bộ, ngành và địa phương còn chậm triển
khai thành các chương trình, dự án cụ thể nên
thường bị động và chưa phát huy hết vai
trò làm chủ trong hợp tác với nhà tài trợ.
Việc phối hợp vốn
ODA với các nguồn vốn khác trên phạm vi cả
nước cũng như trên địa bàn lãnh thổ
chưa tốt, làm giảm hiệu quả sử dụng
ODA.
c) Khuôn khổ pháp lý về
quản lý và sử dụng ODA còn nhiều bất cập:
Giữa các văn bản
pháp quy về quản lý và sử dụng ODA và các văn bản
pháp quy chi phối nguồn vốn này còn thiếu sự
đồng bộ. Quy trình và thủ tục thu hút và sử
dụng ODA chưa rõ ràng và còn thiếu minh bạch. Việc
thi hành các văn bản pháp quy liên quan đến quản lý
và sử dụng ODA chưa nghiêm.
Các quy trình thủ tục quản lý
ODA của Việt Nam và nhà tài trợ chưa hài hoà, gây chậm
trễ trong quá trình thực hiện các chương trình, dự
án, làm giảm hiệu quả đầu tư và tăng chi
phí giao dịch.
d) Tổ
chức quản lý ODA, năng lực đội ngũ cán bộ
còn nhiều yếu kém:
Cơ cấu tổ chức và phân cấp
trong công tác quản lý và sử dụng ODA chưa đáp ứng
được những yêu cầu của quá trình đổi
mới quản lý nguồn lực công. Năng lực cán bộ
tham gia quản lý và thực hiện các chương trình và dự
án ODA còn yếu về nghiệp vụ chuyên môn, kỹ
năng hợp tác quốc tế và ngoại ngữ.
Tổ chức và quy chế hoạt động
của các Ban quản lý chương trình, dự án ODA
chưa chặt chẽ.
đ) Công tác theo dõi và đánh giá ODA còn hạn chế:
công tác theo dõi và đánh giá các chương trình, dự án ODA,
hoạt động của các Ban quản lý dự án
chưa được quan tâm đúng mức; chế độ
báo cáo, thanh quyết toán tài chính chưa được thực
hiện nghiêm túc và thiếu các chế tài cần thiết.
4. Những bài học chủ yếu
Thực tế thu hút và sử dụng ODA trong thời kỳ
2001 - 2005 cho thấy những bài học chủ yếu sau:
Một
là, cần nhận thức
đúng đắn về ODA, coi ODA là nguồn lực bên
ngoài có tính chất bổ sung chứ không thay thế nguồn
lực nội sinh đối với quá trình phát triển ở
cấp độ quốc gia, ngành, địa phương
và đơn vị thụ hưởng. ODA không phải là
"thứ cho không" mà chủ yếu là vay nợ nước
ngoài theo các điều kiện ưu đãi, gắn với
uy tín và trách nhiệm quốc gia trong quan hệ với cộng
đồng tài trợ quốc tế.
Hai
là, để phát huy vai trò làm chủ trong thu hút
và sử dụng ODA nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
nguồn vốn ODA phục vụ sự nghiệp phát triển,
phải dựa trên cơ sở chiến lược, quy hoạch
và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
cả nước, của từng ngành và địa
phương.
Ba
là, sự cam kết mạnh mẽ,
chỉ đạo sát sao và có sự tham gia của các đối
tượng thụ hưởng sẽ bảo đảm
việc thực hiện các chương trình, dự án ODA có
hiệu quả, phòng và chống được thất
thoát, lãng phí và tham nhũng.
Bốn
là, xây dựng mối quan hệ
đối tác tin cậy với các nhà tài trợ trên
cơ sở tin cậy lẫn nhau, hợp tác xây dựng và
cùng chia sẻ trách nhiệm trong cung cấp và tiếp nhận
ODA là yếu tố không thể thiếu để quản
lý và sử dụng ODA có hiệu quả.
III. ĐỊNH HƯỚNG
THU HÚT VÀ SỬ DỤNG ODA
THỜI KỲ 2006 - 2010
1. Dự báo nhu cầu vốn đầu tư phát triển
thời kỳ 2006 - 2010
a) Nhu cầu vốn
đầu tư phát triển:
Để
thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội
của Kế hoạch 5 năm 2006 - 2010 và đảm bảo
tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân
7,5-8%/năm, cần huy động tổng vốn đầu
tư toàn xã hội khoảng 2.200 nghìn tỷ đồng
(theo giá năm 2005), tương đương gần 140 tỷ
USD (theo giá hiện hành là 160 tỷ USD), trong đó 65% huy
động từ các nguồn vốn trong nước và 35%
từ các nguồn vốn ngoài nước.
Trong
cơ cấu nguồn vốn đầu tư huy động
từ bên ngoài, vốn đầu tư trực tiếp từ
nước ngoài (FDI) và vốn ODA có vị trí quan trọng.
b) Nhu cầu về
vốn ODA: để đáp ứng nhu cầu nguồn vốn
đầu tư huy động từ bên ngoài, trong 5 năm
2006 - 2010 cần thực hiện được khoảng
11 tỷ USD vốn ODA[2]. Để thực hiện được
nguồn vốn ODA nêu trên, cần phải có vốn ODA cam kết
khoảng 19 - 21 tỷ USD[3].
2. Dự báo khả năng vốn ODA thời
kỳ 2006 - 2010
Những thuận lợi và thách thức
trong thu hút và sử dụng ODA 5 năm 2006 - 2010:
a) Thuận lợi: Việt Nam có những
thuận lợi cơ bản để tiếp tục thu
hút và sử dụng ODA phục vụ việc thực hiện
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
2006 - 2010:
- Tình hình chính trị ổn định;
sự nghiệp đổi mới toàn diện đời sống
kinh tế xã hội tiếp tục được triển
khai mạnh mẽ và sâu rộng;
-
Nền kinh tế tăng trưởng liên tục với tốc
độ cao; những tiến bộ xã hội, đặc biệt là trong lĩnh
vực xoá đói giảm nghèo, đã tạo ấn tượng
mạnh mẽ đối với bạn bè quốc tế;
- Tiến trình hội nhập sâu của
nền kinh tế Việt Nam vào nền kinh tế thế giới
và khu vực diễn ra sôi động, với bước
ngoặt là việc Việt Nam trở thành thành viên chính thức
của Tổ chức Thương mại thế giới
(WTO).
b)
Thách thức:
-
Nhu cầu về vốn ODA của các nước đang
phát triển tiếp tục tăng mạnh, song nguồn
cung của thế giới còn nhiều hạn chế;
-
Năng lực tổ chức quản lý và thực hiện
các chương trình và dự án ODA còn nhiều yếu kém,
chưa đáp ứng được những yêu cầu về
nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng nguồn
vốn này;
- Việc áp dụng các cách tiếp cận
và mô hình viện trợ mới như tiếp cận theo
chương trình, hỗ trợ ngân sách và các hình thức hỗ
trợ khác theo tinh thần Tuyên bố Pa-ri và Cam kết Hà Nội
về Hiệu quả viện trợ yêu cầu phải
đổi mới mạnh mẽ hệ thống quản lý
trong nước, nhất là quản lý các nguồn lực
công.
3. Chính sách thu hút và sử dụng ODA thời
kỳ 2006 - 2010
Trong thời kỳ
2006 - 2010, chủ trương thu hút và sử dụng ODA là
tiếp tục tranh thủ đi đôi với việc nâng
cao hiệu quả quản lý và sử dụng nguồn vốn
ODA, bảo đảm khả năng trả nợ để
hỗ trợ thực hiện thành công Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010.
Chính
sách thu hút và quản lý ODA trong thời gian tới cần tập
trung cải thiện mạnh mẽ tình hình giải ngân các
chương trình và dự án ODA đã ký kết, sớm
đưa các công trình vào khai thác và sử dụng, góp phần
nâng cao hiệu quả sử dụng ODA. Đồng thời,
xây dựng các chương trình, dự án ODA gối đầu
cho giai đoạn sau năm 2010, đặt trọng tâm vào
chất lượng và hiệu quả.
Để
thực hiện chủ trương và chính sách sử dụng
ODA nêu trên, các lĩnh vực ưu tiên sử dụng nguồn
vốn này là:
a)
Phát triển nông nghiệp và nông thôn (bao gồm nông nghiệp,
thuỷ lợi, lâm nghiệp, thủy sản) kết hợp
xoá đói, giảm nghèo;
b)
Xây dựng hạ tầng kinh tế đồng bộ theo
hướng hiện đại;
c) Xây dựng kết cấu hạ tầng
xã hội (y tế, giáo dục đào tạo, dân số phát
triển và một số lĩnh vực khác);
d) Bảo vệ môi trường và các nguồn
tài nguyên thiên nhiên;
đ) Tăng cường năng lực
thể chế và phát triển nguồn nhân lực; chuyển
giao công nghệ, nâng cao năng lực nghiên cứu và triển
khai.
Nhằm bảo
đảm sử dụng ODA có hiệu quả, Chính phủ
Việt Nam cam kết mạnh mẽ hợp tác chặt chẽ
với các nhà tài trợ thực hiện Tuyên bố Pa-ri và
Cam kết Hà Nội về Hiệu quả viện trợ.
4. Các nguyên tắc chỉ
đạo trong việc thu hút và sử dụng ODA
a) Phát
huy vai trò làm chủ quốc gia:
Các chương
trình, dự án thu hút và sử dụng ODA phải dựa trên
Kế hoạch 5 năm phát triển kinh tế - xã hội của
cả nước, của từng ngành và từng địa
phương.
Các bộ, ngành,
địa phương và các đơn vị thụ hưởng
phải chủ động lồng ghép các chương
trình, dự án ODA vào các kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội 5 năm 2006 - 2010 của mình.
b) Lựa chọn
những lĩnh vực phù hợp để sử dụng
ODA: kết hợp hài hoà, có lựa
chọn giữa vốn ODA với các nguồn vốn đầu
tư khác. Việc sử dụng nguồn vốn này phải
căn cứ vào các yếu tố kinh tế, xã hội và phải
đánh giá kỹ các lợi ích mang lại từ việc
chuyển giao nguồn vốn, kiến thức, công nghệ,
kỹ năng và kinh nghiệm quản lý tiên tiến; không sử
dụng ODA tràn lan, gây gánh nặng nợ nước ngoài
không bền vững cho quốc gia;
c) Tối đa hóa
hiệu quả và tác động lan tỏa của ODA: việc quyết định
sử dụng vốn ODA phải dựa trên sự đánh
giá tương quan giữa chi phí và lợi ích đối với
các chương trình, dự án để khẳng định
chắc chắn rằng các chương trình, dự án này có
hiệu quả cao và tạo ra tác động lan tỏa tối
đa, đóng góp vào việc thực hiện những ưu
tiên phát triển đã được đề ra trong Kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 –
2010;
d) Sự tham gia của
các đối tượng thụ hưởng: huy động
sự tham gia của các đối tượng thụ
hưởng ở các cấp vào quá trình chuẩn bị, tổ
chức thực hiện và theo dõi giám sát các chương
trình, dự án ODA để góp phần làm cho nguồn vốn
này được quản lý và sử dụng một cách
công khai, minh bạch, chống được thất thoát,
lãng phí và tham nhũng;
đ) Tạo dựng
mối quan hệ đối tác tin cậy với các nhà tài
trợ : tạo dựng niềm tin, tăng cường sự
hiểu biết và tôn trọng lẫn nhau với các nhà tài
trợ trên cơ sở đẩy mạnh đối thoại
một cách cởi mở và xây dựng ở cấp chính
sách cũng như cấp thực hiện; kiên quyết
đấu tranh chống tham nhũng; nỗ lực hài hoà các
quy trình và thủ tục ODA để giảm các chi phí giao
dịch; tháo gỡ các khó khăn vướng mắc, thúc
đẩy giải ngân để nâng cao hiệu quả
đầu tư; thực hiện nghiêm túc các cam kết giữa
Chính phủ và các nhà tài trợ, đặc biệt là Cam kết
Hà Nội về Hiệu quả viện trợ;
5. Chính sách cung cấp ODA cho Việt Nam của
các nhà tài trợ
Trong khuôn khổ Cam kết Hà Nội
về Hiệu quả viện trợ, các nhà tài trợ
đã khẳng định chính sách tài trợ của mình dựa
vào Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5
năm 2006 - 2010 của Việt Nam, Chiến lược toàn
diện về Tăng trưởng và Giảm nghèo (CPRGS),
các chương trình ưu tiên quốc gia, ngành, địa
phương để hỗ trợ đạt được
các mục tiêu phát triển nhằm đẩy mạnh
tăng trưởng, đảm bảo tiến bộ và
công bằng xã hội, phát triển thể chế và tăng
cường năng lực con người.
Cung cấp ODA cho Việt Nam, các
nhà tài trợ cam kết cùng với Chính phủ thực hiện
5 trụ cột để nâng cao hiệu quả nguồn vốn
này, đó là:
a) Phát huy vai trò làm chủ của
Việt Nam trong việc đề ra và tổ chức thực
hiện các chương trình phát triển kinh tế - xã hội;
b) Tuân thủ các hệ
thống quản lý của Việt Nam đi đôi với
việc hỗ trợ hoàn thiện các hệ thống này
theo hướng công khai, minh bạch và có trách nhiệm giải
trình;
c) Đẩy mạnh
các hoạt động hài hoà hoá và tinh giản hoá các quy
trình, thủ tục cung cấp và tiếp nhận ODA giữa
các nhà tài trợ và Chính phủ Việt Nam nhằm bảo
đảm tiến độ thực hiện và giảm chi
phí giao dịch;
d) Áp dụng các giải
pháp quản lý dựa vào kết quả nhằm thực hiện
một cách đồng bộ các giải pháp có thể theo
dõi và đánh giá được để đạt
được các mục tiêu phát triển đề ra;
đ) Cùng chia sẻ
trách nhiệm chung đối với quá trình phát triển nói
chung và các chương trình, dự án ODA nói riêng.
6. Dự báo khả năng vốn ODA cam
kết, ký kết và giải ngân thời kỳ 2006 - 2010
a) Dự báo vốn ODA cam kết:
căn
cứ vào kết quả phân tích và đánh giá tình hình và xu
hướng ODA trên thế giới; những thuận lợi,
khó khăn và thách thức của Việt Nam trong thu hút và sử
dụng ODA thời kỳ 2006 - 2010; dựa trên những kinh
nghiệm và những bài học rút ra về thu hút và sử dụng
ODA giai đoạn 1993 - 2005; căn cứ vào kết quả
thăm dò ý kiến các nhà tài trợ được thực
hiện trong tháng 2 năm 2006, có thể dự báo trong thời
kỳ 2006 - 2010, vốn ODA dành cho Việt Nam sẽ có mức
cam kết đạt khoảng 19 - 21 tỷ USD, bình quân 4 tỷ
USD/năm, tăng trung bình 8% so với mức cam kết ODA
năm 2005.
b) Dự báo vốn ODA ký kết:
- Vốn ODA ký kết trong thời kỳ
2001 - 2005 chuyển tiếp sang thời kỳ 2006 - 2010 là khoảng
8 tỷ USD;
- Vốn ODA ký kết mới trong
thời kỳ 2006 - 2010 dự báo sẽ đạt
khoảng từ 12,35 - 15,75 tỷ USD;
Như vậy, tổng vốn ODA
được ký kết thời kỳ 2006 - 2010 sẽ
đạt khoảng từ 20,35 - 23,75 tỷ USD;
Kết quả khảo sát các nhà tài
trợ cũng cho thấy tổng vốn ODA của các
chương trình và dự án sẽ được ký
kết trong thời kỳ 2006 - 2010 khoảng 23,23 tỷ
USD, sát với dự báo nguồn vốn ODA ký kết nêu
trên.
c) Dự báo vốn ODA giải ngân:
Dự báo tổng vốn ODA sẽ giải
ngân thời kỳ 2006 - 2010 đạt khoảng từ 11,46
- 12,41 tỷ USD.
Theo kết quả thăm dò ý kiến các
nhà tài trợ, tổng vốn ODA giải ngân 5 năm tới
sẽ đạt khoảng từ 10,9 - 12,3 tỷ USD.
Những kết quả dự báo nói trên
là cơ sở để nhận định rằng, khả
năng thực hiện 11,9 tỷ USD vốn ODA như
đã được dự kiến trong Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010 là hiện
thực.
7. Cơ cấu định hướng
thu hút và sử dụng ODA theo ngành, lĩnh vực và vùng thời kỳ 2006 - 2010
a)
Cơ cấu sử dụng ODA theo ngành, lĩnh vực:
Cơ cấu sử dụng
ODA theo ngành và lĩnh vực được thể hiện
trong Bảng 2:
Bảng 2. Cơ cấu vốn
ODA theo lĩnh vực thời kỳ 2006 - 2010 |
|||
Ngành, lĩnh vực |
Cơ cấu ODA thực hiện 2001 - 2005 |
Dự kiến cơ cấu ODA ký kết 2006 - 2010 |
Tổng ODA ký kết (Tỷ USD) |
21% |
21% |
4,27 - 4,98 |
|
Năng lượng và công nghiệp |
17% |
15% |
3,05 - 3,56 |
Giao thông, bưu chính viễn thông, cấp
thoát nước và đô thị |
32% |
33% |
6,72 - 7,84 |
Y tế, giáo
dục và đào tạo, môi trường, khoa học công
nghệ và các ngành khác (bao gồm xây dựng thể chế,
tăng cường năng lực…) |
30% |
31% |
6,31 - 7,37 |
Tổng |
100% |
100% |
20,35 - 23,75 |
So với thời kỳ
2001- 2005, chính
sách phân bổ nguồn vốn ODA trong thời kỳ 2006 -
2010 sẽ tiếp tục duy trì tỷ trọng ODA ở mức
cao (21%) để hỗ trợ phát triển nông nghiệp, thuỷ lợi, lâm
nghiệp, thuỷ sản kết hợp xoá đói, giảm
nghèo; tập trung sử dụng vốn ODA vay ưu đãi
(15%) để hỗ trợ phát triển hệ thống
lưới điện và các trạm phân phối; tăng tỷ
trọng vốn ODA (33%) cho phát triển giao thông, bưu chính
viễn thông, cấp thoát nước và phát triển hạ
tầng đô thị. Các lĩnh vực y tế, giáo dục
và đào tạo, môi trường, khoa học và công nghệ
và các ngành khác tiếp tục giữ tỷ trọng vốn
ODA cao (31%).
b)
Cơ cấu sử dụng ODA theo vùng, lãnh thổ: trong thời
kỳ 2006 - 2010 Chính phủ sẽ hợp tác chặt chẽ
với các nhà tài trợ để tăng tỷ trọng vốn
ODA hỗ trợ trực tiếp cho các địa
phương thuộc vùng ưu tiên, cụ thể là tích cực
vận động ODA cho các vùng nghèo và khó khăn như vùng
Trung du miền núi Bắc Bộ, vùng Bắc Trung Bộ và
duyên hải miền Trung, vùng Tây Nguyên và vùng đồng bằng
sông Cửu Long.
8. Định hướng ưu tiên thu
hút và sử dụng ODA theo ngành và lĩnh vực
a)
Phát triển nông nghiệp và nông thôn (bao gồm nông nghiệp,
thuỷ lợi, lâm nghiệp, thuỷ sản) kết hợp
xoá đói, giảm nghèo: ưu tiên thu hút và sử dụng ODA
để thực hiện các chương trình và dự án
nhằm tăng năng suất nông nghiệp; phát triển hạ
tầng nông thôn quy mô nhỏ thiết yếu cho người
nghèo (giao thông nông thôn, cấp nước sinh hoạt,
trường học, trạm y tế,...); phát triển các
công trình thủy lợi kết hợp phòng chống, giảm
nhẹ thiên tai; tăng cường quản lý tài nguyên rừng
và các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác một cách bền vững;
tạo việc làm kết hợp với xoá đói, giảm
nghèo; tăng cường năng lực cán bộ quản
lý các cấp, nhất là ở cấp huyện, xã và thôn bản;
b)
Xây dựng hạ tầng kinh tế đồng bộ theo
hướng hiện đại:
Về điện, ưu tiên thu hút và sử dụng ODA để
tiếp tục phát triển ngành điện, đặc biệt
là phát triển lưới điện và trạm phân phối,
nhất là phát triển lưới điện nông thôn. Phát
triển các nguồn năng lượng tái tạo như
thuỷ điện quy mô nhỏ, điện mặt trời,
điện gió, địa nhiệt tại các vùng nông thôn,
miền núi, hải đảo, nơi phát triển lưới
điện quốc gia không kinh tế;
Việc sử dụng ODA cho một số
chương trình, dự án có tính chất sản xuất
công nghiệp phải được tính toán kỹ hiệu
quả và thực hiện nguyên tắc tự vay tự trả.
Về giao thông, ưu tiên thu hút và sử dụng ODA cho các
lĩnh vực sau:
- Phát triển hệ thống đường
cao tốc Bắc Nam, các đường trục chính của
các vùng kinh tế; ưu tiên phát triển các tuyến
đường ở miền núi phía Bắc, Tây Nguyên, đồng
bằng sông Cửu Long; phát triển mạnh hệ thống
đường cao tốc, nhất là tại các vùng kinh tế
trọng điểm; phát triển các tuyến hành lang giao
thông trong khuôn khổ hợp tác tiểu vùng Mêkông mở rộng
(GMS), tam giác phát triển Việt Nam - Lào - Campuchia và Hai hành
lang và Một vành đai kinh tế Việt - Trung; xây dựng
một số cầu đường bộ lớn ở cả
ba miền Bắc, Trung và Nam, trong đó có các cầu Cao Lãnh
và Vàm Cống thuộc Dự án Đường Hồ Chí
Minh giai đoạn II; phát triển giao thông nông thôn, nâng cấp
các tuyến đường huyện, bảo đảm
đường thông suốt trong cả năm từ các
thôn bản về trung tâm xã; đầu tư hỗ trợ
đảm bảo an toàn giao thông đường bộ
cũng như công tác duy tu bảo dưỡng đường
bộ;
- Nâng cấp, xây dựng một số tuyến
đường sắt, kể cả tuyến đường
sắt tốc độ cao Hà Nội - thành phố Hồ
Chí Minh; tăng cường năng lực quản lý và
điều hành ngành đường sắt;
- Xây dựng một số cảng nước
sâu, trong đó có các cảng Vân Phong – Khánh Hoà và cảng Lạch
Huyện - Hải Phòng, cảng trung chuyển;
- Xây dựng một số sân bay quốc tế
ở một số tỉnh, thành phố phù hợp với
quy hoạch phát triển hệ thống các sân bay của cả
nước, trước mắt xây dựng mới một
sân bay quốc tế hiện đại cho Thủ đô Hà
Nội (cảng hàng không quốc tế T2), Long Thành – Biên
Hoà, Đà Nẵng (nhà ga), Cam Ranh – Khánh Hoà (nhà ga) và Phú Quốc
– Kiên Giang;
- Hỗ trợ đầu tư phát triển
hệ thống các tuyến đường thuỷ nội
địa quan trọng ở đồng bằng sông Hồng
và đồng bằng sông Cửu Long;
-
Phát triển thể chế, tăng cường năng lực
con người trong lĩnh vực giao thông, nhất là an
toàn giao thông.
Về bưu chính, viễn thông, ưu tiên thu hút và sử dụng
ODA hỗ trợ đầu tư phát triển một số
cơ sở hạ tầng kỹ thuật bưu chính viễn
thông có ý nghĩa quốc gia, phục vụ nhu cầu khai
thác chung của mọi thành phần kinh tế, đảm bảo
cạnh tranh bình đẳng giữa các doanh nghiệp và lợi
ích của người sử dụng; phát triển điện
thoại nông thôn.
Về cấp, thoát nước và phát triển đô thị, ưu tiên thu hút và sử
dụng ODA để hỗ trợ xây dựng đồng
bộ và từng bước hiện đại hoá hệ
thống kết cấu hạ tầng đô thị, hoàn thiện
hệ thống cấp nước sinh hoạt, cung cấp
đủ nước sạch cho các đô thị và khu công
nghiệp; tiếp tục thực hiện cải tạo và
xây dựng mới hệ thống cấp nước sạch
ở nông thôn, nhất là vùng đồng bằng sông Cửu
Long, miền Trung và miền núi phía Bắc, duyên hải miền
Trung và Tây Nguyên; giải quyết cơ bản vấn đề
thoát nước, xử lý nước thải, chất thải
rắn, rác thải y tế ở các đô thị, nhất
là đô thị loại 1, loại 2, các khu công nghiệp và một
số khu đô thị và khu dân cư tập trung.
Đối với phát triển đô thị,
ODA được ưu tiên để giải quyết các
vấn đề giao thông đô thị, đặc biệt
là đối với một số thành phố lớn
như Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, phát triển hệ
thống đường vành đai tại các đô thị
lớn, đường nội đô, từng bước
phát triển mạng lưới giao thông bánh sắt khối
lượng lớn (đường sắt trên cao, tầu
điện ngầm…); hỗ trợ phát triển chính sách,
thể chế trong lĩnh vực quản lý xã hội.
c) Xây dựng kết cấu hạ
tầng xã hội (y tế, dân số và phát triển, giáo dục
và đào tạo và một số lĩnh vực khác):
Về y tế, dân số và phát triển, ưu tiên thu hút và sử
dụng ODA để hỗ trợ nâng cấp và tăng
cường trang thiết bị y tế cho các bệnh viện,
nhất là bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh, huyện;
hỗ trợ thực hiện các Mục tiêu phát triển
thiên niên kỷ (MDGs) trong lĩnh vực y tế như giảm
tỷ lệ sinh, tỷ lệ tử vong và suy dinh dưỡng
của trẻ em, cải thiện sức khoẻ sinh sản
của các bà mẹ, phòng chống HIV/AIDS, sốt rét và các dịch
bệnh khác; tăng cường năng lực xây dựng
và thực hiện chính sách, đào tạo cán bộ quản
lý trong ngành y tế.
Về giáo dục và đào tạo, ưu tiên thu hút và sử
dụng ODA để hỗ trợ thực hiện các Mục
tiêu phát triển thiên niên kỷ (MDGs) trong lĩnh vực giáo
dục và đào tạo; cải thiện chất lượng
và phổ cập giáo dục; cải thiện công tác dạy
nghề; xây dựng và hiện đại hoá một số
trường đại học và ngành nghề đào tạo
trọng điểm, xây dựng một số phòng thí nghiệm
kết hợp nghiên cứu và đào tạo; phát triển
giáo dục tại các vùng khó khăn; đào tạo cán bộ,
đặc biệt cấp cơ sở và ở các vùng nông
thôn, miền núi; hỗ trợ xây dựng và thực hiện
chính sách, phát triển thể chế và tăng cường
năng lực quản lý ngành.
d) Về môi trường và nguồn tài
nguyên thiên nhiên: ưu tiên thu hút và sử dụng ODA để hỗ
trợ thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội 5 năm 2006 - 2010 về môi trường, bao gồm
thực hiện các quy hoạch về quản lý tài nguyên
thiên nhiên bền vững; hỗ trợ thực hiện
Chương trình nghị sự 21 về phát triển bền
vững; hỗ trợ thực hiện các mục tiêu quốc
tế về môi trường và giảm ô nhiễm; cải
thiện môi trường đô thị; tăng cường
khả năng phòng, chống và khắc phục hậu quả
thiên tai;
đ) Tăng cường năng lực thể
chế và phát triển nguồn nhân lực; chuyển giao
công nghệ, nâng cao năng lực nghiên cứu và triển
khai:
Về tăng cường năng lực thể chế
và phát triển nguồn nhân lực, ưu tiên thu hút và sử dụng
ODA vào các lĩnh vực như:
hoàn thiện hệ thống pháp luật về quản
lý kinh tế, quản lý xã hội sau khi Việt Nam gia nhập
WTO; xây dựng và thực hiện chính sách quản lý kinh tế,
cải cách hệ thống tài chính, ngân hàng; đẩy mạnh
phân cấp quản lý nhà nước về kinh tế đi
đôi với tăng cường năng lực ở
cơ sở; tăng cường năng lực cho các
cơ quan dân cử ở các cấp, các cơ quan quản lý
nhà nước ở trung ương và địa
phương; tăng cường năng lực toàn diện
quản lý các chương trình, dự án đầu tư bằng
nguồn vốn nhà nước, kể cả hệ thống
theo dõi và đánh giá chương trình, dự án; đẩy mạnh
cải cách hành chính công theo hướng chú trọng đến
người nghèo; giảm thiểu quan liêu, đẩy lùi
tham nhũng, thực hiện quản lý nhà nước dân chủ
có sự tham gia của người dân.
Về khoa học và công nghệ, nâng cao năng lực nghiên cứu
và triển khai, ưu tiên thu hút và sử dụng ODA
để hỗ trợ xây dựng, nâng cấp các viện
nghiên cứu, trường đại học trọng
điểm để đầu tư đạt trình
độ tiên tiến trong khu vực; thông qua các
chương trình, dự án ODA tranh thủ thu hút những
thành tựu mới nhất về khoa học và công nghệ,
bí quyết sản xuất kinh doanh; hiện đại hoá
và nâng cao chất lượng dự báo khí tượng thuỷ
văn.
e) Việc làm và an sinh xã hội, thực hiện
bình đẳng giới, bảo vệ quyền lợi của
trẻ em; phát triển thanh niên Việt Nam; phòng chống tệ
nạn xã hội: ưu tiên thu hút và sử dụng ODA để
tạo việc làm, nâng tỷ lệ lao động nữ,
nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo, giảm tỷ
lệ lao động chưa có việc làm ở thành thị;
bình đẳng giới, nâng cao vị thế cho phụ nữ
như xoá bỏ chênh lệch về giới ở cấp
giáo dục tiểu học và trung học của các dân tộc
thiểu số, tăng số lượng phụ nữ
trong các cơ quan dân cử các cấp, tăng thêm số phụ
nữ tham gia trong các cơ quan, các ngành và giảm mức
độ dễ bị tổn thương của phụ
nữ trước các hành vi bạo hành trong gia đình;
đảm bảo quyền cho trẻ em; giảm khả
năng dễ bị tổn thương và phát triển mạng
lưới an sinh xã hội trợ giúp cho các đối
tượng yếu thế và người nghèo; xây dựng
chiến lược phòng chống và giảm nhẹ thiên
tai.
9. Định hướng thu hút và sử dụng
ODA trực tiếp hỗ trợ các vùng trong thời kỳ
2006 - 2010
a) Vùng trung du miền núi Bắc Bộ:
ưu tiên thu hút và sử dụng ODA để thực hiện
các chương trình và dự án trong các lĩnh vực
như phát triển lâm nghiệp bền vững; tiếp cận
các dịch vụ cơ sở hạ tầng bao gồm
điện, thủy lợi, nước sạch và giao thông
nông thôn; phát triển dân tộc thiểu số; xây dựng
các trường dân tộc nội trú và tăng cường
trang thiết bị cho các trường đại học;
tăng cường trang thiết bị cho bệnh viện
tuyến tỉnh và hình thành các trung tâm y tế; phát triển
cơ sở hạ tầng nhằm đẩy mạnh quan
hệ kinh tế với Trung Quốc; tăng cường
năng lực quản lý hành chính các cấp;
b) Vùng đồng
bằng sông Hồng và khu vực kinh tế trọng
điểm phía Bắc: ưu tiên thu hút và sử dụng ODA
để hỗ trợ thực hiện các mục tiêu phát
triển trong các lĩnh vực như hiện đại
hoá kết cấu hạ tầng; cải tạo các dịch
vụ cơ sở hạ tầng khác; hỗ trợ xây dựng
và trang bị một số trường đại học;
phát triển hệ thống các trường đào tạo
nghề; hỗ trợ đa dạng hóa thu nhập cho các hộ
nông dân; tăng cường trang thiết bị cho hệ thống
bệnh viện tuyến tỉnh, thành phố; phòng, chống
ô nhiễm môi trường; tăng cường năng lực
quản lý hành chính các cấp;
c) Vùng Bắc Trung Bộ và
duyên hải miền Trung: ưu tiên thu hút và sử dụng ODA để
thực hiện các chương trình, dự án trong các
lĩnh vực như quản lý bền vững tài nguyên
thiên nhiên và tài nguyên rừng; các hệ thống thủy lợi;
giảm thiểu thảm hoạ thiên tai; giao thông nông thôn; hỗ
trợ ngư dân ven biển và đồng bào thiểu số;
phát triển cơ sở hạ tầng để thúc đẩy
thương mại với các vùng khác trong nước và quốc
tế; phát triển hệ thống các trường dạy
nghề; phát triển hệ thống y tế; tăng cường
năng lực quản lý hành chính các cấp;
d)
Vùng Tây Nguyên: ưu tiên thu hút và sử dụng ODA cho các
lĩnh vực như trồng rừng và bảo vệ các
vườn quốc gia; xây dựng các công trình thủy lợi;
phòng chống thiên tai, dịch bệnh; nâng cấp các quốc
lộ nối các tỉnh duyên hải miền Trung, nâng cấp
các tuyến đường sang Campuchia và Lào; cải thiện
khả năng tiếp cận các cơ sở hạ tầng
nông thôn; tăng cường các cơ hội tạo thu nhập
cho người dân nông thôn; tăng cường năng lực
quản lý hành chính các cấp;
đ)
Vùng đông Nam Bộ, bao gồm khu kinh tế trọng
điểm phía Nam: ưu tiên thu hút và sử dụng ODA
để thực hiện các chương trình, dự án
trong các lĩnh vực thích hợp như hỗ trợ về
khoa học, công nghệ để phát triển nông nghiệp;
đẩy mạnh trồng rừng phòng hộ ven biển;
xây dựng hệ thống giao thông bao gồm các đường
vành đai quanh thành phố Hồ Chí Minh, hiện đại
hoá hệ thống đường sắt và đường
thủy, xây dựng cảng hàng không quốc tế mới
và hệ thống giao thông công cộng ở thành phố Hồ
Chí Minh; hoàn thiện và xây dựng hệ thống cấp và
thoát nước nhằm cải thiện môi trường
đô thị; tăng cường trang thiết bị y tế
cho các bệnh viện tỉnh; xây dựng các trường
đào tạo nghề; tăng cường năng lực
quản lý đô thị;
e)
Vùng đồng bằng sông Cửu Long: ưu tiên thu hút và sử
dụng ODA cho các lĩnh vực như: quản
lý bền vững tài nguyên thiên nhiên; các hệ thống thủy
lợi; giao thông nông thôn; phát triển giao thông đường
thủy; khôi phục tuyến đường sắt thành
phố Hồ Chí Minh đi Mỹ Tho; phát triển cơ sở
hạ tầng thành phố Cần Thơ; phát triển
cơ sở hạ tầng môi trường; đầu
tư vào phát triển nông thôn tổng hợp; cải thiện
các dịch vụ y tế, giáo dục; phát triển các
trường dạy nghề; xây dựng trường Đại
học Cần Thơ thành trường trọng điểm
quốc gia; tăng cường năng lực quản lý
hành chính các cấp.
10. Định hướng
thu hút và sử dụng ODA theo các nhà tài trợ
Các nhà tài trợ đều
có chính sách, quy mô tài trợ khác nhau và thế mạnh riêng
trong cung cấp ODA cho Việt Nam. Chính phủ sẽ cố
gắng khai thác tối đa thế mạnh căn cứ
vào đặc điểm của từng nhà tài trợ, và
phối hợp những nỗ lực chung của các nhà tài
trợ trong việc sử dụng có hiệu quả vốn
ODA theo tinh thần của Cam kết Hà Nội về Hiệu
quả viện trợ, góp phần thực hiện thành công
Kế hoạch 5 năm 2006 - 2010.
a) Đối với các tổ chức phát
triển, như Ngân hàng Hợp tác quốc tế Nhật Bản
(JBIC), Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển châu Á
(ADB), cơ quan Phát triển Pháp (AFD) và Ngân hàng Tái thiết
Đức (KfW): Chính phủ sẽ thu hút và sử dụng
ODA của các tổ chức này cho các công trình cơ sở hạ
tầng kinh tế, xã hội tầm cỡ quốc gia, vùng
lãnh thổ, cũng như cơ sở hạ tầng đô
thị đối với một số thành phố và thị
xã trọng điểm để có tác dụng xúc tác cho sự
phát triển kinh tế, xã hội nhanh và bền vững, xoá
đói, giảm nghèo trên cả nước cũng như ở
các địa phương; hỗ trợ phát triển thể
chế và tăng cường năng lực con người;
b) Đối với các nhà tài trợ song
phương và các tổ chức đa phương: Chính phủ
sẽ thu hút và sử dụng ODA của các nhà tài trợ này
cho các chương trình, dự án thuộc các lĩnh vực
sau:
- Hỗ trợ xây dựng kết cấu hạ
tầng kinh tế, xã hội quy mô nhỏ khu vực nông
thôn, vùng núi, vùng đồng bào dân tộc gắn với xoá
đói giảm nghèo;
- Hỗ trợ tăng cường năng
lực con người và phát triển thể chế, nhất
là trong các vấn đề hậu WTO và ưu tiên cao cho các
địa phương;
- Tăng cường đồng tài trợ
để có thể tăng quy mô đầu tư và để
giảm tình trạng kém hiệu quả và trùng lắp khi các
nhà tài trợ hỗ trợ riêng lẻ;
- Cung cấp hỗ trợ kỹ thuật
góp phần nâng cao chất lượng chuẩn bị các dự
án đầu tư, đơn giản hoá quy trình và thủ
tục ODA để thúc đẩy giải ngân, giảm bớt
gánh nặng nợ nần cho phía Việt Nam từ vốn
vay ODA;
- Hỗ trợ ngân sách cho một số
chương trình mục tiêu, một số tỉnh để
đầu tư cho các công trình hạ tầng kinh tế xã
hội ở nông thôn, miền núi, vùng đồng bào dân tộc.
11. Định
hướng sử dụng các phương thức và mô hình
viện trợ: các
phương thức và mô hình viện trợ rất đa dạng,
do vậy cần lựa chọn một cách phù hợp
căn cứ vào quy mô, tính chất và điều kiện áp
dụng cho từng trường hợp cụ thể để
đảm bảo sử dụng ODA đạt hiệu quả
cao.
a) Các phương thức viện trợ:
Ưu
tiên sử dụng ODA không hoàn lại cho các chương
trình và dự án không có khả năng hoàn vốn, đặc
biệt hỗ trợ trực tiếp cho người nghèo,
những địa phương có nhiều khó khăn;
hướng các chương trình, dự án hỗ trợ kỹ
thuật vào các lĩnh vực nghiên cứu phát triển,
tăng cường năng lực và thể chế, hỗ
trợ chuẩn bị các dự án ODA vốn vay để
giảm bớt vay nợ nước ngoài của Chính phủ;
Vốn
ODA hoàn lại, đặc biệt các khoản vay có ưu
đãi cao (lãi suất thấp, thời gian trả nợ dài
và có ân hạn) ưu tiên sử dụng để phát triển
cơ sở hạ tầng kinh tế và xã hội. Đối
với các khoản vay ODA có điều kiện ưu
đãi kém hơn (lãi suất cao, thời gian trả nợ
và ân hạn ngắn) cần sử dụng cho các
chương trình, dự án có tính khả thi cao về mặt
kinh tế và có khả năng trả nợ;
b) Áp
dụng các mô hình viện trợ mới: đẩy mạnh áp dụng các mô hình viện trợ
mới như tiếp cận theo chương trình, ngành, hỗ
trợ ngân sách chung và hỗ trợ ngân sách để thực
hiện các chương trình mục tiêu quốc gia nhằm
phát huy vai trò chủ đạo của Chính phủ, giảm
chi phí giao dịch, tăng cường hài hoà thủ tục
và tuân thủ hệ thống của Chính phủ, đẩy
nhanh tiến độ giải ngân các chương trình, dự
án ODA.
IV. ĐỊNH HƯỚNG TỔNG QUÁT THU HÚT
VÀ SỬ DỤNG ODA SAU NĂM 2010
Theo thông lệ tài trợ quốc tế, một nước
đang phát triển có mức thu nhập trung bình (GDP bình
quân đầu người đạt trên 1.000 USD) sẽ ít
được hưởng vốn ODA có điều kiện
ưu đãi cao.
Theo
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
2006 - 2010, đến năm 2010, GDP bình quân đầu
người của Việt Nam đạt 1.050 USD. Do vậy,
tỷ trọng nguồn vốn ODA có điều kiện
ưu đãi cao trong tổng vốn ODA thời kỳ sau
năm 2010 sẽ giảm xuống, đồng thời vốn
vay ODA có điều kiện gần với điều kiện
vốn vay thương mại có thể sẽ tăng lên. Trong
thời kỳ 2006
- 2010, cần triển khai công tác nghiên cứu việc sử
dụng các khoản vay mới có điều kiện kém
ưu đãi hơn từ nguồn Ngân hàng Tái thiết và
Phát triển quốc tế (IBRD) thuộc Nhóm Ngân hàng Thế
giới (WB), nguồn Tín dụng thông thường (OCR) của
Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB), nguồn Tài trợ chính thức
khác (OOF) của Nhật Bản, nguồn Vốn vay có bảo
lãnh 3 (PS 3) của Pháp, vay phát triển của Đức nhằm
chuẩn bị các điều kiện thu hút và sử dụng
có hiệu quả những nguồn vốn này trong thời kỳ
sau năm 2010 như mở rộng các đối tượng
thụ hưởng ODA kể cả các thành phần kinh tế
tư nhân; điều chỉnh hướng sử dụng
vốn ODA, tập trung chủ yếu cho các lĩnh vực
ưu tiên có khả năng thu hồi vốn nhanh và bảo
đảm trả nợ vốn vay một cách bền vững.
V. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ
YẾU
Để triển khai thực hiện Đề án
"Định hướng thu hút và sử dụng ODA thời
kỳ 2006 – 2010", Chính phủ sẽ thực hiện các
chính sách và giải pháp sau:
1. Nhóm các giải pháp về chính sách và thể chế:
a)
Nâng cao nhận thức về bản chất của ODA, phát
huy tinh thần làm chủ trong thu hút và sử dụng nguồn
vốn này phục vụ các mục tiêu phát triển của
cả nước, của các Bộ, ngành và địa
phương;
b) Quản
lý nguồn vốn đầu tư công một cách minh bạch
và có trách nhiệm; cải thiện hơn nữa hệ thống
của Chính phủ về mua sắm công theo hướng tiếp
cận tới các chuẩn mực quốc tế trong
lĩnh vực này; thực hiện các chương trình và giải
pháp cụ thể để phòng chống tham nhũng;
c) Bảo đảm tính đồng bộ,
nhất quán, rõ ràng, minh bạch, đơn giản và dễ
thực hiện của hệ thống văn bản pháp
quy liên quan đến quản lý và sử dụng ODA;
d)
Hoàn thiện chính sách tài chính trong nước đối với
ODA, cụ thể:
- Triển
khai Kế hoạch hành động thực hiện Định
hướng quản lý nợ nước ngoài đến
năm 2010;
- Công bố chính sách cho vay lại nguồn
vốn ODA cụ thể đối với chương
trình, dự án trong từng lĩnh vực và địa bàn đầu
tư;
- Bảo đảm chính sách thuế thông thoáng và dễ
thực hiện đối với chương trình, dự
án ODA;
- Tăng cường quản lý nguồn vốn ODA theo
quy định của Luật Ngân sách.
đ)
Tăng cường việc theo dõi và đánh giá các dự án
ODA:
- Xây
dựng kho dữ liệu chính thức về các
chương trình, dự án ODA phục vụ công tác theo dõi,
đánh giá và phân tích việc sử dụng nguồn vốn
này;
- Thể chế hoá công tác theo dõi và
đánh giá các chương trình, dự án ODA trong các văn bản hướng
dẫn thi hành Nghị định số 131/2006/NĐ-CP về
quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA;
- Xây dựng cơ chế đảm bảo việc theo
dõi và giám sát từ phía cộng đồng, góp phần thực
hiện các biện pháp phòng chống thất thoát, lãng phí và
tham nhũng;
- Xây dựng và áp dụng những chế tài cần thiết
để khuyến khích những đơn vị thụ
hưởng sử dụng có hiệu quả nguồn vốn
này, đồng thời phòng ngừa và xử lý nghiêm những
trường hợp sử dụng kém hiệu quả và vi
phạm các quy định về quản lý và sử dụng
ODA.
2.
Nhóm các giải pháp về tổ chức:
a) Hoàn thiện cơ cấu tổ chức của các
cơ quan đầu mối về quản lý và sử dụng
ODA ở các cấp, đặc biệt là Sở Kế hoạch
và Đầu tư của các tỉnh và thành phố nhằm
thực hiện nhiệm vụ giúp Ủy ban nhân dân các cấp
thẩm định
chương trình, dự án ODA;
b) Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và hoạt
động của các Ban quản lý chương trình, dự
án ODA;
c) Đẩy mạnh hoạt động của Tổ
công tác ODA của Chính phủ về thúc đẩy giải
ngân các chương trình, dự án ODA.
3. Nhóm các giải pháp về tăng
cường năng lực thu hút và sử dụng ODA:
a)
Nâng cao trình độ hiểu biết của lãnh đạo
và cán bộ quản lý và thực hiện các chương
trình, dự án ODA ở các cấp về chính sách, quy trình và
thủ tục ODA của Việt Nam cũng như của
nhà tài trợ;
b) Nâng cao năng lực chuẩn bị chương
trình, dự án ODA;
c) Tăng cường năng lực cho các Ban quản lý
dự án theo hướng chuyên nghiệp và bền vững.
4. Nhóm các giải pháp về công khai, minh
bạch:
a) Xây dựng
hệ thống các tiêu chí để làm cơ sở lựa
chọn các chương trình, dự án ODA đưa vào Danh mục
yêu cầu tài trợ theo quy định hiện hành;
b) Xem xét việc mở rộng
hơn diện thụ hưởng ODA đối với các
đối tượng ngoài khu vực nhà nước để
thực hiện các chương trình, dự án phục vụ
các lợi ích công cộng trên cơ sở tuân thủ các quy
định của luật pháp liên quan tới thu hút và sử
dụng hiệu quả nguồn
vốn ODA;
c) Công khai hoá toàn bộ
thông tin và tài liệu về ODA tới các Bộ, ngành và các
địa phương để làm cơ sở chuẩn
bị các chương trình và dự án sử dụng nguồn
vốn này.
5. Nhóm các giải pháp về thông tin, tuyên truyền:
a) Các cơ quan quản lý nhà nước,
cơ quan chủ quản và đơn vị thụ hưởng
ODA có trách nhiệm theo thẩm
quyền cung cấp đầy đủ và xác thực thông
tin về việc tiếp cận và sử dụng vốn
ODA cho các cơ quan dân cử, các phương tiện thông
tin đại chúng khi có yêu cầu, góp phần giải trình
và định hướng công luận về nguồn lực
này;
b) Duy trì và làm cho phong phú và sinh động
hơn Website, Bản tin về ODA phục vụ đắc
lực cho việc thu hút và sử dụng nguồn vốn
này, cũng như công khai hoá những thông tin cần thiết
về ODA;
c)
Tăng cường thông tin tuyên truyền ra nước
ngoài về ODA, kể cả các hoạt động xúc tiến
để thu hút nguồn lực này ở nước ngoài;
d)
Có chế độ khen tặng những phần thưởng
vinh dự đối với những cá nhân và tập thể
ở trong nước, của các nước và tổ chức
quốc tế tài trợ vì những đóng góp to lớn và
có hiệu quả trong việc cung cấp và sử dụng
ODA phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế -
xã hội của Việt Nam.
6. Các giải pháp về tăng cường quan hệ
đối tác với các nhà tài trợ:
a) Cải
tiến chất lượng đối thoại giữa
Chính phủ và các nhà tài trợ thông qua các cơ chế
đã được hình thành như Hội nghị Nhóm
Tư vấn các nhà tài trợ cho Việt Nam (Hội nghị
CG) thường niên và giữa kỳ, các nhóm quan hệ
đối tác ngành, Nhóm Quan hệ đối tác về Hiệu
quả viện trợ (PGAE);
b)
Phát huy vai trò làm chủ và nâng cao tính chủ động của
các Bộ, ngành và các địa phương trong việc vận
động ODA đối với các nhà tài trợ;
c) Hợp
tác chặt chẽ với các nhà tài trợ để thực
hiện Tuyên bố Pa-ri và Cam kết Hà Nội về Hiệu
quả viện trợ;
d)
Thúc đẩy các nhà tài trợ cùng làm việc với nhau
trên cơ sở lợi ích chung với mục đích hợp
lý hóa, hài hoà quy trình thủ tục nhằm giảm chi phí
giao dịch và nâng cao hiệu quả viện trợ;
đ)
Thực hiện các hoạt động nhằm hài hoà quy
trình thủ tục giữa Chính phủ và các nhà tài trợ
trong các khâu chuẩn bị, tổ chức thực hiện
và theo dõi, đánh giá chương trình, dự án ODA.
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN ĐỀ ÁN
1.
Quán triệt và lồng ghép nội dung của Đề án
vào các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội thời
kỳ 2006 - 2010 của các cấp: các cơ quan quản lý nhà
nước về ODA, các cơ quan chủ quản và các
đơn vị thụ hưởng quán triệt tinh thần,
các nguyên tắc chỉ đạo, những định
hướng thu hút và sử dụng ODA thời kỳ 2006 -
2010 của Đề án để xây dựng các
chương trình, dự án ODA cho thời kỳ này; lồng
ghép với việc thực hiện các nhiệm vụ kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của ngành và
địa phương, đồng thời dựa vào
Đề án này tiến hành công tác vận động ODA.
2.
Phối hợp với các nhà tài trợ: Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Bộ Ngoại giao, các cơ
quan đại diện ngoại giao ở nước ngoài,
các Bộ, ngành và địa phương trong phạm vi chức
năng của mình giới thiệu với các nhà tài trợ
về nội dung của Đề án, đồng thời
tăng cường sự phối hợp giữa các cơ
quan trong nước và hợp tác với các nhà tài trợ
trong quá trình chuẩn bị và thực hiện các dự án cụ
thể theo những định hướng của Đề
án này.
3. Theo
dõi, báo cáo và cập nhật Đề án: Bộ Kế hoạch
và Đầu tư chủ trì theo dõi tình hình thực hiện
thông qua Kế hoạch hành động thực hiện
Đề án, định kỳ báo cáo Thủ tướng
Chính phủ; chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan, định kỳ cập nhật Đề án cho
phù hợp với thực tế và những dự báo mới
có liên quan đến Đề án./.
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn
Tấn Dũng