Quyết định 239-CT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng về việc phê duyệt dự án đầu tư xây dựng vùng kinh tế mới Yên Sơn tỉnh Nghệ Tĩnh

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải VB
Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 239-CT

Quyết định 239-CT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng về việc phê duyệt dự án đầu tư xây dựng vùng kinh tế mới Yên Sơn tỉnh Nghệ Tĩnh
Cơ quan ban hành: Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:239-CTNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Đồng Sĩ Nguyên
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
03/08/1991
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đang cập nhật
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Đầu tư, Xây dựng, Chính sách

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Quyết định 239-CT

Tải văn bản tiếng Việt (.zip) Quyết định 239-CT ZIP (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

QUYếT địNH

CủA HộI đồNG Bộ TRưởNG Số 239-CT NGàY 3-8-1991

PHê DUYệT Dự áN đầU Tư XâY DựNG VùNG KINH Tế MớI

YêN SơN, TỉNH NGHệ TĩNH

 

CHủ TịCH HộI đồNG Bộ TRưởNG

 

Xét dự án đầu tư phát triển kinh tế mới Yên Sơn, tỉnh Nghệ Tĩnh (tờ trình số 149-TT/UB ngày 2 tháng 11 năm 1990 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ Tĩnh);

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (tờ trình số 28-LĐTBXH ngày 23 tháng 7 năm 1991,

 

QUYếT địNH:

 

Điều 1. - Phê duyệt dự án đầu tư xây dựng vùng kinh tế mới Yên Sơn theo các nội dung và mục tiêu chủ yếu sau:

1. Tên dự án: Vùng kinh tế mới Yên Sơn (huyện Hương Khê), tỉnh Nghệ Tĩnh.

2. Chủ quản đầu tư: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

Chủ đầu tư: Do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chỉ định, theo đề nghị của Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ Tĩnh.

3. Phạm vi vùng dự án:

Vùng kinh tế mới Hương Khê gồm 5 tiểu vùng (Yên Sơn, Bắc Địa Lợi, Vũ Quang, Long Bình và Phúc Trạch) với tổng diện tích tự nhiên 111.898 hécta. Trong thời kỳ 1991-1995 thực hiện dự án xây dựng tiểu vùng kinh tế mới Yên Sơn. Tiểu vùng kinh tế mới Yên Sơn gồm địa dư của 4 xã: Hương Giang, Gia Phố, Lộc Yên và Hương Đô (kèm theo bản đồ tỷ lệ 1/25.000).

Tổng diện tích tự nhiên của vùng: 21.489 hécta.

4. Mục tiêu, nhiệm vụ:

a) Toàn vùng (111.898 hécta) thực hiện đến năm 2005.

- Khai hoang đưa vào sản xuất nông nghiệp: 3.750 hécta để trồng mới: 2.430 hécta chè, 445 hécta cây ăn quả, 160 hécta lúa 2 vụ, 715 hécta mầu và cây công nghiệp ngắn ngày và có thể trồng dâu... tuỳ chủ đầu tư lựa chọn.

- Chăn nuôi đại gia súc: Trâu, bò, dê, hươu...

- Bảo vệ, khoanh nuôi, tái sinh rừng đầu nguồn: 15.000 hécta và trồng thông nhựa: 1.200 hécta để bảo vệ môi trường sinh thái, hạn chế lũ lụt và khô hạn.

- Phân bổ lại lao động, dân cư: 3.950 hộ, 7.900 lao động, 19.750 nhân khẩu, trong đó đón dân ở các huyện ven biển của tỉnh: 1.900 hộ, 3.800 lao động, 9.500 nhân khẩu.

- Giải quyết việc làm: 9.000 lao động.

 

b) Tiểu vùng Yên Sơn (21.489 hécta) thực hiện thời kỳ 1991-1995:

- Khai hoang đưa vào sản xuất nông nghiệp 1. 050 hécta để trồng mới 700 héc ta chè, 300 héc ta bưởi đặc sản phúc trạch và cây ăn quả khác, 50 hécta lúa 2 vụ, màu, cây công nghiệp ngắn ngày hoặc loại cây khác có giá trị kinh tế khác.

- Chăn nuôi đại gia súc: trâu, bò, dê, hươu.

- Bảo vệ, khoanh nuôi, tái sinh rừng đầu nguồn: 5.000 hécta và trồng thông nhựa: 500 hécta.

- Phân bố lại lao động, dân cư: 1.020 hộ, 2.040 lao động, 4.120 khẩu, trong đó đón dân ngoài huyện: 210 hộ, 420 lao động, 1. 000 nhân khẩu, chủ yếu lấy dân các xã ven biển thường bị thiên tai bão lụt thuộc các huyện Nghi Xuân, Thạch Hà nhằm khai thác tiềm năng đất vùng đồi tạo nhiều sản phẩm hàng hoá, giảm mật độ dân số ở vùng ven biển, tránh bớt thiệt hại do thiên tai bão, lụt.

- Giải quyết việc làm: 2.500 lao động.

5. Đầu tư cơ bản:

Ngoài các nguồn vốn liên doanh liên kết, vốn tín dụng đầu tư, vốn viện trợ quốc tế; vốn của dân..., tổng số vốn đầu tư hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước thời kỳ 1991 - 1995: 2.000 triệu đồng, bao gồm:

- Đầu tư hỗ trợ ban đầu chủ yếu cho khai hoang diện tích trồng cây công nghiệp và hỗ trợ xây dựng đồng ruộng: 400 triệu đồng.

- Đầu tư hỗ trợ làm cầu và làm mới, nâng cấp một số đoạn đường trục nội vùng cấp thiết theo tiêu chuẩn đường liên xã: 600 triệu đồng.

- Xây dựng hồ chứa nước và nâng cấp 3 hồ đập đã có: 350 triệu đồng.

- Xây dựng một số công trình phúc lợi công cộng: trạm xá, trường học: 100 triệu đồng.

- Xây dựng hệ thống điện phục vụ sản xuất và sinh hoạt gồm: 7 km đường dây 10KV từ trung tâm huyện vào vùng và một trạm biến thế 10 KVA/0,4: 150 triệu đồng.

- Bảo vệ khoanh nuôi, tái sinh rừng đầu nguồn: 5.000 hécta và trồng mới thông nhựa 500 hécta: 300 triệu đồng.

- Kinh phí sự nghiệp chuyển dân: 60 triệu đồng.

- Kiến thiết cơ bản khác: 40 triệu đồng.

6. Tiến độ đầu tư: dự án được đầu tư xây dựng trong 5 năm, bắt đầu từ quý IV/1991. Riêng năm 1991, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định số vốn đầu tư hỗ trợ dự án này lấy trong tổng số vốn kinh tế mới năm 1991 được duyệt.

 

Điều 2. - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm chỉ đạo chủ đầu tư thực hiện:

1. Tổ chức thiết kế, thi công các công trình theo dự án được duyệt phù hợp với yêu cầu kỹ thuật và đạt hiệu quả kinh tế cao.

2. Tổ chức sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước theo kế hoạch hàng năm, đồng thời cùng Uỷ ban nhân dân Tỉnh Nghệ Tĩnh, các ngành có liên quan tổ chức sử dụng có hiêu quả các nguồn vốn khác đầu tư cho dự án này (vốn liên doanh liên kết, vốn viện trợ quốc tế, vốn tín dụng đầu tư, vốn của dân...).

3. Căn cứ vào dự án được duyệt, lựa chọn công trình, hạng mục công trình để ưu tiên đầu tư, thực hiện có trọng điểm, phù hợp với khả năng đầu tư của Nhà nước; phối hợp với các ngành có liên quan: thuỷ lợi, giao thông vận tải và bưu điện, năng lượng, y tế, giáo dục và đào tạo để thực hiện các hạng mục công trình chuyên ngành thuộc vùng kinh tế mới Yên Sơn đảm bảo chất lượng, đúng thời hạn.

- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quan hệ với các tổ chức quốc tế để tranh thủ vốn viện trợ, các nguồn vốn khác bổ sung vốn đầu tư dự án này.

- Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ Tĩnh có trách nhiệm cùng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các ngành có liên quan thực hiện tốt việc đưa lao động đến khai thác phù hợp tiến độ đầu tư. Tạo cơ sở ban đầu sau đó mới chuyển hẳn gia đình đến nhằm phát triển sản xuất hàng hoá theo hình thức kinh tế hộ gia đình, cá thể, tư nhân; thực hiện tốt việc chuyển giao kỹ thuật và tổ chức dịch vụ sản xuất, thu mua, chế biến, tiêu thụ sản phẩm.

 

Điều 3. - Bộ trưởng các Bộ: Lao động - Thương binh và Xã hội, Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm, Lâm nghiệp, Thuỷ sản, Thuỷ lợi, Giao thông vận tải và bưu điện, Năng lượng, Tài chính, Giáo dục và Đào tạo, Y tế, Chủ nhiệm Uỷ ban kế hoạch Nhà nước, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ Tĩnh và Thủ trưởng các ngành, địa phương có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi