Quyết định 2221/QĐ-TTg 2021 bổ sung kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ một lần sau đầu tư tại Nghị định 17/2018/NĐ-CP
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 2221/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 2221/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Lê Minh Khái |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 29/12/2021 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Đầu tư, Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Hỗ trợ một lần sau đầu tư hơn 90 tỷ đồng cho 06 địa phương
Ngày 29/12/2021, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 2221/QĐ-TTg về việc bổ sung kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ một lần sau đầu tư theo quy định tại Nghị định 17/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ.
Cụ thể, hỗ trợ 90.859,030 tỷ đồng từ nguồn kinh phí ngân sách trung ương thực hiện chính sách phát triển thủy sản cho 6 địa phương như sau: tỉnh Nam Định được hỗ trợ 9.189,6 triệu đồng; tỉnh Nghệ An 24.000 triệu đồng; tỉnh Ninh Thuận 44.406,827 triệu đồng; hỗ trợ tỉnh Bình Thuận 3.183,569 triệu đồng; hỗ trợ tỉnh Quảng Ngãi 3.824,266 triệu đồng; Khánh Hòa 6.254,768 triệu đồng.
Bên cạnh đó, Ủy ban nhân dân các tỉnh Nam Định, Nghệ An, Quảng Ngãi, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận chịu trách nhiệm chỉ đạo rà soát giá trị đầu tư đóng mới của từng con tàu, đối tượng và điều kiện nhận hỗ trợ theo quy định để quyết định giải ngân số kinh phí được hỗ trợ, kiểm soát chặt chẽ, sử dụng vốn đúng mục tiêu, đúng đối tượng, đúng quy định pháp luật và không trùng lắp về đối tượng hỗ trợ;…
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký.
Xem chi tiết Quyết định 2221/QĐ-TTg tại đây
tải Quyết định 2221/QĐ-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ _________
Số: 2221/QĐ-TTg | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc __________________
Hà Nội, ngày 29 tháng 12 năm 2021 |
QUYẾT ĐỊNH
Về bổ sung kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ một lần
sau đầu tư theo quy định tại Nghị định số 17/2018/NĐ-CP
ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ
_______________________________
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bô sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 128/2020/QH14 ngày 12 tháng 11 năm 2020 của Quốc hội về dự toán ngân sách nhà nước năm 2021;
Xét đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tại văn bản số 8189/BKHĐT-KTNN ngày 23 tháng 11 năm 2021 về việc hỗ trợ một lần sau đầu tư theo Nghị định số 17/2018/NĐ- CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
1. Hỗ trợ 90.859,030 triệu đồng (Chín mươi tỷ, tám trăm năm mươi chín triệu, ba mươi nghìn đồng) cho 6 địa phương (Nam Định: 9.189,6 triệu đồng; Nghệ An: 24.000 triệu đồng; Ninh Thuận: 44.406,827 triệu đồng; Bình Thuận: 3.183,569 triệu đồng; Quảng Ngãi: 3.824,266 triệu đồng; Khánh Hòa: 6.254,768 triệu đồng) từ nguồn kinh phí ngân sách trung ương thực hiện chính sách phát triển thủy sản đã được Quốc hội cho phép sử dụng tại Nghị quyết số 128/2020/QH14 ngày 12 tháng 11 năm 2020 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 đê thực hiện chính sách hỗ trợ một lần sau đầu tư theo quy định tại Nghị định số 17/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bô sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản như đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại văn bản số 8189/BKHĐT- KTNN ngày 23 tháng 11 năm 2021 và ý kiến Bộ Tài chính tại văn bản số 12756/BTC- NSNN ngày 08 tháng 11 năm 2021. Giao Bộ Tài chính thông báo cụ thể cho các địa phương theo quy định.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm toàn diện trước Thủ tướng Chính phủ, cơ quan thanh tra, kiểm tra và các cơ quan liên quan về các nội dung thông tin, số liệu báo cáo và mức vốn đề xuất hỗ trợ của từng địa phương, bảo đảm theo đúng quy định. Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm về cơ sở pháp lý của nguồn vốn Hỗ trợ cho các địa phương nêu trên, bảo đảm theo đúng quy định.
3. Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo chức năng nhiệm vụ được giao kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện tại các địa phương nêu trên, bảo đảm việc sử dụng vốn Hỗ trợ đúng quy định.
Điều 2.
1. Ủy ban nhân dân các tỉnh: Nam Định, Nghệ An, Quảng Ngãi, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận chịu trách nhiệm chỉ đạo rà soát giá trị đầu tư đóng mới của từng con tàu, đối tượng và điều kiện nhận hỗ trợ theo đúng quy định tại Nghị định số 17/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ để quyết định giải ngân sổ kinh phí được Hỗ trợ, kiểm soát chặt chẽ đế sử dụng vốn đúng mục tiêu, đúng đối tượng, đúng quy định pháp luật và không trùng lặp về đối tượng hỗ trợ; phân bố, quản lý, sử dụng và thực hiện thanh quyết toán kinh phí được hỗ trợ theo đúng quy định, bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả, công khai minh bạch, không được để xảy ra thất thoát, lãng phí, tiêu cực đối với số vốn được hỗ trợ.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương liên quan xem xét việc tổng kết tình hình thực hiện các chính sách phát triển thủy sản quy định tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ và Nghị định số 17/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ; trên cơ sở đó, nghiên cứu đề xuất sửa đổi, bổ sung các chính sách (nếu cần thiết).
Điều 3.
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
2. Các Bộ trưởng các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh: Nam Định, Nghệ An, Quảng Ngãi, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận và Thú trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: - Như Điều 3; - TTgCP, các PTTg; - VPCP: BTCN, các PCN, các Vụ: NN, QHĐP, TH; - Lưu: VT, KTTH (3). B
| KT. THỦ TƯỚNG PHÓ THỦ TƯỚNG
Lê Minh Khái |
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem Văn bản gốc.
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây