Quyết định 1440/QĐ-BNN-KH của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt Kế hoạch đổi mới cơ cấu và cơ chế đầu tư, nâng cao hiệu quả đầu tư công phục vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững gắn với

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 1440/QĐ-BNN-KH

Quyết định 1440/QĐ-BNN-KH của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt Kế hoạch đổi mới cơ cấu và cơ chế đầu tư, nâng cao hiệu quả đầu tư công phục vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững gắn với xây dựng nông thôn mới
Cơ quan ban hành: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đang cập nhật
Số hiệu:1440/QĐ-BNN-KHNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Cao Đức Phát
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
27/06/2014
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đang cập nhật
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Đầu tư, Nông nghiệp-Lâm nghiệp

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Quyết định 1440/QĐ-BNN-KH

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Quyết định 1440/QĐ-BNN-KH PDF PDF (Bản có dấu đỏ)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Quyết định 1440/QĐ-BNN-KH DOC DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

__________

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
______________________

Số: 1440/QĐ-BNN-KH

Hà Nội, ngày 27 tháng 06 năm 2014

 

 

QUYẾT ĐỊNH

Phê duyệt Kế hoạch đổi mới cơ cấu và cơ chế đầu tư,
nâng cao hiệu quả đầu tư công phục vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp
theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững gắn với
xây dựng nông thôn mới

__________________

BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

 

Căn cứ Nghị định số 199/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

Căn cứ Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 19/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013 - 2020;

Căn cứ Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững”,

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch,

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch đổi mới cơ cấu và cơ chế đầu tư, nâng cao hiệu quả đầu tư công phục vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững gắn với xây dựng nông thôn mới với các nội dung chủ yếu sau:

I. MỤC ĐÍCH VÀ NGUYÊN TẮC ĐỔI MỚI

1. Mục đích

a) Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công trong ngành nông nghiệp, phục vụ tái cơ cấu ngành và xây dựng nông thôn mới.

b) Huy động tối đa nguồn lực xã hội, đầu tư tư nhân vào nông nghiệp, nông thôn; tăng tỷ trọng vốn đầu tư ngoài ngân sách trong tổng vốn đầu tư của ngành.

2. Nguyên tắc đổi mới

a) Phù hợp với định hướng tái cơ cấu đầu tư công của cả nước theo hướng đổi mới cơ chế phân bổ và quản lý sử dụng vốn, khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, phân tán và lãng phí, nâng cao hiệu quả đầu tư nhà nước.

b) Lấy hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường làm mục tiêu ưu tiên lựa chọn dự án đầu tư, quyết định chủ trương đầu tư và phân bổ vốn hàng năm.

c) Ngân sách nhà nước tập trung đầu tư vào các dịch vụ công, các lĩnh vực/dự án mà không có khả năng hoặc khả năng thu hồi vốn không cao, không thể huy động đầu tư tư nhân.

d) Mở rộng tối đa phạm vi và cơ hội cho đầu tư tư nhân; phát triển các hình thức đầu tư có sự tham gia của nhà nước và tư nhân.

Phù hợp với khả năng nguồn vốn được giao; việc phân bổ, quản lý và giám sát sử dụng vốn đầu tư phải tuân theo kế hoạch chi tiêu trung hạn.

e) Đảm bảo tính công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình trong công tác quản lý, sử dụng đầu tư công từ ngân sách nhà nước và các nguồn hợp tác phát triển.

II. ĐỊNH HƯỚNG VÀ NỘI DUNG

1. Định hướng chung

1.1. Về cơ cấu đầu tư

- Điều chỉnh cơ cấu đầu tư công theo hướng tăng tỷ trọng vốn đầu tư cho các lĩnh vực sản xuất có lợi thế (khai thác, nuôi trồng thủy sản, trồng trọt cây trồng lợi thế, chăn nuôi, lâm nghiệp, nghề muối); tăng cường năng lực nghiên cứu và chuyển giao khoa học công nghệ, đào tạo, dịch vụ công cho ngành.

- Điều chỉnh cơ cấu đầu tư công các vùng theo hướng tăng tỷ trọng đầu tư cho các vùng có lợi thế phát triển nông nghiệp hàng hóa (Đồng bằng sông Cửu Long, Đông Nam Bộ, Tây Nguyên), hỗ trợ xóa đói giảm nghèo ở vùng miền núi, vùng dân tộc thiểu số (miền núi phía Bắc, Tây Nguyên...), vùng bãi ngang ven biển và hải đảo.

- Trong từng ngành, lĩnh vực, thực hiện điều chỉnh các ưu tiên đầu tư công theo định hướng tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới. Ưu tiên đầu tư công trong nông nghiệp sẽ thay đổi như sau:

Lĩnh vực thủy sản:

+ Tăng đầu tư cơ sở hạ tầng cho nuôi trồng thủy sản tập trung, phát triển giống thủy sản, hệ thống cảnh báo và giám sát môi trường, hệ thống quản lý dịch bệnh và thú y thủy sản.

+ Tiếp tục đầu tư các dự án cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão; thông tin hỗ trợ đánh bắt xa bờ; hỗ trợ phương thức phối hợp quản lý nguồn lợi với nuôi trồng và đánh bắt thủy sản gần bờ.

+ Đầu tư điều tra nguồn lợi, dự báo ngư trường khai thác hải sản; đầu tư hạ tầng các khu bảo tồn biển, bảo tồn vùng nước nội địa.

+ Hỗ trợ đầu tư hiện đại hóa tầu cá khai thác xa bờ, bảo quản, chế biến giảm tổn thất sau thu hoạch, an toàn thực phẩm; dịch vụ hậu cần nghề cá trên biển và cải thiện đời sống ngư dân bãi ngang và hộ sản xuất nhỏ.

+ Đầu tư đóng tàu kiểm ngư, cơ sở hậu cần cho lực lượng kiểm ngư, hệ thống đăng kiểm tàu cá.

Lĩnh vực nông nghiệp:

Ưu tiên các chương trình, dự án phát triển giống cây, con năng suất, chất lượng cao và khả năng chống chịu với sâu bệnh, biến đổi khí hậu; đầu tư các dự án giám sát, phòng ngừa và kiểm soát sâu bệnh, dịch bệnh; hỗ trợ đầu tư bảo quản, chế biến, giảm tổn thất sau thu hoạch và bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm.

Lĩnh vực lâm nghiệp:

+ Ưu tiên đầu tư nâng cao năng suất, chất lượng rừng; phát triển các giống cây lâm nghiệp phục vụ chuyển hóa rừng gỗ lớn, tái trồng rừng kinh tế.

+ Đầu tư nâng cao năng lực bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng.

+ Xây dựng và nhân rộng mô hình quản lý rừng bền vững và phát triển dịch vụ môi trường rừng.

Lĩnh vực khoa học công nghệ, đào tạo và phát triển thị trường:

+ Đào tạo nhân lực; hình thành các mô hình liên kết theo chuỗi, gắn sản xuất nguyên liệu hợp pháp với chế biến.

+ Công tác giống, chuyển hóa rừng gỗ lớn.

+ Đầu tư cơ sở hạ tầng, nhất là hệ thống thông tin thị trường trong nước và thế giới; hỗ trợ tiếp thị, quảng bá, phát triển thị trường và chuyển giao công nghệ và hài hòa hóa các quy định thương mại quốc tế.

Lĩnh vực thủy lợi:

+ Đầu tư thủy lợi theo hướng đa chức năng để phục vụ nuôi trồng thủy sản, trồng trọt, chăn nuôi, cung cấp nước cho dân sinh và sản xuất công nghiệp.

+ Ưu tiên đầu tư phát triển thủy lợi phục vụ nuôi trồng thủy sản, các dự án công trình thủy lợi đầu mối, hệ thống đê điều, an toàn hồ chứa; ưu tiên vốn nhiều hơn cho nâng cấp, duy tu, bảo dưỡng công trình sau đầu tư; phát triển thủy lợi nhỏ kết hợp với thủy điện ở khu vực miền núi; hỗ trợ áp dụng các phương pháp tiết kiệm nước; nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác các công trình thủy lợi.

1.2. Về cơ chế đầu tư

a) Đổi mới quản lý nhà nước về đầu tư công

- Tổ chức thực hiện nghiêm các quy định pháp luật về đầu tư xây dựng cơ bản; đồng thời, xây dựng các Thông tư hướng dẫn về quản lý đầu tư xây dựng chuyên ngành nông nghiệp và PTNT theo hướng quản lý chặt chẽ hơn nguồn vốn đầu tư công, nâng cao khả năng huy động các nguồn vốn đầu tư và thu hút sự tham gia quản lý của các tổ chức xã hội và cộng đồng dân cư làm cơ sở quản lý thực hiện và giám sát đầu tư chuyên ngành nông nghiệp và PTNT.

- Đổi mới phân cấp quản lý đầu tư, trách nhiệm về quản lý chi tiêu công theo hướng phân định rõ trách nhiệm đầu tư công giữa Bộ và các địa phương: Các địa phương chịu trách nhiệm huy động nguồn lực và quản lý chi tiêu công thực hiện các dự án quy mô nhỏ, hoặc có tác động trong phạm vi tỉnh/thành phố; Bộ Nông nghiệp và PTNT chịu trách nhiệm quản lý, thực hiện các dự án quy mô lớn, các dự án cấp vùng, liên vùng, quốc gia và các dự án có yêu cầu kỹ thuật phức tạp; chịu trách nhiệm về giám sát đánh giá tổng thể đầu tư toàn ngành.

b) Đổi mới tổ chức thực hiện đầu tư công

- Lựa chọn danh mục dự án ưu tiên đầu tư: Đổi mới quá trình lựa chọn và quyết định dự án đầu tư công theo hướng lựa chọn các dự án đầu tư phải trên cơ sở các tiêu chí có tính chất định lượng để sắp xếp các dự án theo thứ tự ưu tiên đầu tư trung hạn và hàng năm.

- Đổi mới công tác quản lý các dự án đầu tư

+ Về chủ trương đầu tư: Quản lý chặt chẽ quy trình thẩm định, phê duyệt quyết định chủ trương đầu tư như xây dựng báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, tổ chức thẩm định, bao gồm cả thẩm định về nguồn vốn và khả năng cân đối vốn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.

+ Lập và phê duyệt dự án đầu tư: Chấn chỉnh và tăng cường trách nhiệm của các cơ quan lập, thẩm định, trình phê duyệt dự án đầu tư, điều chỉnh dự án đầu tư; không phê duyệt dự án đầu tư khi chưa chỉ rõ được nguồn vốn và khả năng cân đối vốn thực hiện dự án.

+ Thực hiện phân cấp trong quản lý đầu tư gắn với tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra; tăng cường công tác tiền kiểm trong phân cấp đầu tư.

+ Giám sát đánh giá đầu tư: Xây dựng các quy định và tổ chức thực hiện công tác kiểm tra, giám sát đầu tư chuyên ngành đối với các công trình/dự án do Bộ và các địa phương quản lý thực hiện; phát huy vai trò và sự kiểm tra giám sát của cộng đồng và người dân đối với việc xây dựng cơ sở hạ tầng trong nông nghiệp, nông thôn. Tăng cường hoạt động giám sát, đánh giá hiệu quả các công trình đầu tư; xác định bộ chỉ số đánh giá hiệu quả phục vụ của các công trình về thực trạng kinh tế - kỹ thuật vận hành của dự án, tác động kinh tế, xã hội, môi trường và tính bền vững của dự án.

c) Khuyến khích, thu hút đầu tư tư nhân, nâng dần tỷ trọng vốn ngoài ngân sách đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.

- Điều chỉnh phương thức, nguồn vốn đầu tư các dự án để đa dạng hóa nguồn lực đầu tư vào hạ tầng nông nghiệp, nông thôn: rà soát các dự án đang thực hiện và đang chuẩn bị đầu tư để chuyển đổi hình thức đầu tư đối với các dự án có thể thu phí để hoàn vốn đầu tư, các dự án thực hiện theo hình thức đối tác công tư, hợp tác công tư với các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Các lĩnh vực có khả năng thực hiện hình thức đối tác công tư trong ngành nông nghiệp, nông thôn bao gồm:

+ Dự án kết hợp cấp nước công nghiệp, sinh hoạt; kết hợp phát điện; thủy lợi phục vụ nuôi trồng thủy sản; tưới tiết kiệm nước cho các loại cây trồng có giá trị kinh tế cao; trạm bơm điện vùng Đồng bằng sông Cửu Long...;

+ Dự án hạ tầng vùng nuôi trồng thủy sản tập trung, đầu tư phát triển hệ thống lai tạo giống thương phẩm; các trung tâm nghề cá lớn; các chợ cá, cảng cá kết hợp với dịch vụ hậu cần nghề cá...;

+ Dự án phát triển giống cây trồng, vật nuôi, giống cây lâm nghiệp; bảo quản sau thu hoạch, các phòng kiểm nghiệm chất lượng an toàn thực phẩm; các dự án trồng rừng.

- Tổ chức hướng dẫn, triển khai thực hiện hiệu quả các chính sách khuyến khích, hỗ trợ đầu tư tư nhân vào nông nghiệp, nông thôn như Nghị định số 210/2013/NĐ-CP của Chính phủ, Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg, Quyết định 68/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.

- Tiếp tục rà soát, sửa đổi các chính sách hiện hành; nghiên cứu và xây dựng các chính sách mới để thu hút các thành phần kinh tế đầu tư cho ngành, chú trọng các chính sách đầu tư theo hình thức đối tác công tư, hợp tác công tư cho lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn; các chính sách hỗ trợ phát triển trang trại.

2. Nội dung đổi mới cụ thể của Bộ.

2.1. Điều chỉnh cơ cấu đầu tư theo ngành, lĩnh vực

Thực hiện điều chỉnh cơ cấu đầu tư nguồn vốn đầu tư của Bộ quản lý theo hướng giảm tỷ trọng đầu tư vào lĩnh vực thủy lợi, tăng dần tỷ trọng đầu tư vào lĩnh vực thủy sản, nông nghiệp, lâm nghiệp và khoa học công nghệ, đào tạo.

Ưu tiên đầu tư trong cơ cấu ngành nông nghiệp như sau:

a) Lĩnh vực thủy sản: Tăng tỷ trọng đầu tư công cho lĩnh vực thủy sản đạt trên 10% giai đoạn 2016-2020 (chưa bao gồm hạ tầng thủy lợi phục vụ nuôi trồng thủy sản). Ưu tiên thực hiện các dự án hạ tầng cho nuôi trồng thủy sản tập trung, trung tâm giống thủy sản cấp quốc gia ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long và Duyên hải Nam Trung Bộ; tiếp tục đầu tư các cảng cá tại các đảo có vị trí quan trọng, gần ngư trường trọng điểm và có khả năng kết hợp với khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá; tập trung đầu tư hoàn thành các khu neo đậu tránh trú bão tại các đảo và khu vực Nam Trung Bộ, các trung tâm nghề cá lớn.

b) Lĩnh vực nông nghiệp: Tỷ trọng đầu tư giai đoạn 2016-2020 đạt khoảng 9% trong tổng vốn đầu tư của Bộ. Ưu tiên các chương trình, dự án phát triển giống cây, con; quản lý dịch bệnh, an toàn thực phẩm; công nghệ sau thu hoạch; tiếp tục thực hiện các dự án phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn bền vững.

c) Lâm nghiệp: Tỷ trọng đầu tư khoảng 5-6% giai đoạn 2016-2020. Ưu tiên đầu tư các dự án giống cây lâm nghiệp phục vụ tái trồng rừng kinh tế; nâng cao năng lực lực lượng kiểm lâm, phòng cháy chữa cháy rừng

d) Lĩnh vực thủy lợi: Tỷ trọng đầu tư trong tổng vốn đầu tư do Bộ quản lý khoảng 68 % giai đoạn 2016-2020. Tiếp tục đầu tư các công trình thủy lợi đa mục tiêu chuyển tiếp từ giai đoạn 2011-2015; nâng cấp các hệ thống thủy lợi liên tỉnh; đảm bảo an toàn các hồ chứa nước lớn, các hồ chứa mà vùng hạ du đập có dân cư tập trung, công trình hạ tầng quan trọng; ưu tiên đầu tư thủy lợi phục vụ nuôi trồng thủy sản (vùng Đồng bằng sông Cửu Long, Nam Trung Bộ), tưới cây công nghiệp (vùng Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và Trung du miền núi phía Bắc).

e) Lĩnh vực khoa học công nghệ, giáo dục và đào tạo: Tỷ trọng đầu tư khoảng 5 - 6% giai đoạn 2016-2020. Ưu tiên đầu tư nâng cao năng lực cho các cơ sở nghiên cứu, đào tạo nhân lực.

2.2. Điều chỉnh cơ cấu đầu tư theo vùng

Điều chỉnh cơ cấu đầu tư công theo vùng giai đoạn 2016-2020 theo hướng tăng tỷ trọng đầu tư cho các vùng có lợi thế phát triển nông nghiệp hàng hóa (Đồng bằng sông Cửu Long, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ), vùng miền núi, vùng dân tộc thiểu số; trong đó, tỷ trọng đầu tư vào vùng Đồng bằng sông Cửu Long khoảng 20% (tăng 4,7% so với giai đoạn 2011-2014), các vùng Trung du miền núi phía Bắc, Tây Nguyên và Nam Trung Bộ khoảng 9 - 10%.

2.3. Phân cấp quản lý đầu tư, phân định rõ trách nhiệm đầu tư công giữa Bộ và các địa phương.

Theo định hướng chung, các địa phương chịu trách nhiệm về huy động các nguồn lực và quản lý chi tiêu công (bao gồm cả nguồn vốn của địa phương và nguồn vốn hỗ trợ của Trung ương theo các chương trình hỗ trợ có mục tiêu) thực hiện các dự án quy mô nhỏ trên địa bàn; Bộ Nông nghiệp và PTNT sẽ chịu trách nhiệm quản lý các dự án quy mô lớn, các dự án cấp vùng, liên vùng, quốc gia và các dự án có yêu cầu kỹ thuật phức tạp.

Trên cơ sở định hướng chung về phân cấp quản lý đầu tư và các ưu tiên đầu tư trong ngành nông nghiệp, xác định các tiêu chí lựa chọn các dự án ưu tiên do các địa phương và Bộ Nông nghiệp và PTNT quản lý theo từng ngành, lĩnh vực như tại phụ lục 1.

2.4. Các ưu tiên thu hút và sử dụng nguồn vốn vay ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ

Thực hiện quản lý chặt chẽ quy trình đề xuất danh mục dự án và quản lý sử dụng vốn ODA thông qua xây dựng Thông tư hướng dẫn và quy định về quản lý dự án nguồn vốn ODA ngành nông nghiệp và PTNT; thực hiện điều chỉnh định hướng thu hút vốn ODA, vận động nguồn vốn ODA theo hướng đầu tư tạo sự chuyển biến căn bản của ngành. Cụ thể:

a) Đối với nguồn vốn ODA không hoàn lại. Ưu tiên cho các lĩnh vực, chương trình và dự án sau:

- Hoàn thiện thể chế, chính sách cho ngành: sắp xếp, đổi mới các doanh nghiệp nhà nước (nông lâm trường quốc doanh, công ty lâm nghiệp..); đổi mới và nâng cao quả quản lý của các công ty thủy nông; chính sách phát triển đối tác công tư, hợp tác công tư; chính sách liên kết sản xuất, hỗ trợ và tạo động lực cho sản xuất nông nghiệp...

- Các dự án nâng cao năng lực cán bộ quản lý, kỹ thuật ở các cấp; năng lực, khả năng nghiên cứu cho các viện nghiên cứu, các trường đào tạo.

- Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý ngành, trong quản lý vận hành các công trình kết cấu hạ tầng; ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp.

- Thử nghiệm các mô hình quản lý, các mô hình sản xuất theo hướng hiện đại, tiết kiệm tài nguyên và bảo vệ môi trường.

b) Đối với nguồn vốn vay ODA. Ưu tiên các chương trình, dự án sau:

(1) Lĩnh vực thủy lợi:

- Xây dựng hệ thống thủy lợi đồng bộ, quy mô lớn và hiện đại, thực hiện Nghị quyết 16/NQ-CP ngày 08/6/2012 của Chính phủ Ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương “Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020”.

- Đầu tư các công trình thủy lợi trực tiếp phục vụ chuyển đổi cơ cấu sản xuất, phục vụ nuôi trồng thủy sản, tưới tiết kiệm nước cho các loại cây trồng cạn.

- Các dự án đảm bảo an toàn đập; củng cố, nâng cấp hệ thống đê sông, đê biển; nâng cao năng lực phòng chống thiên tai;

- Các dự án thủy lợi thích ứng với biến đổi khí hậu, chống ngập úng cho các thành phố lớn.

(2) Lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn

- Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế nông nghiệp nâng cao thu nhập nông dân như: phát triển sản xuất cây trồng, vật nuôi có hiệu quả kinh tế cao; tăng cường công tác khuyến nông; ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp; cơ giới hóa nông nghiệp, giảm tổn thất sau thu hoạch; tăng cường chuỗi giá trị, nâng cao chất lượng và an toàn thực phẩm; đào tạo nghề cho lao động nông thôn.

- Hỗ trợ thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới với những hoạt động như quy hoạch xây dựng nông thôn mới; phát triển hạ tầng kinh tế-xã hội nông thôn; hỗ trợ Chương trình mục tiêu quốc gia Nước sạch và vệ sinh MTNT.

(3) Lĩnh vực lâm nghiệp

- Các chương trình, dự án trồng rừng chắn sóng, bảo vệ đê biển, chống xâm thực ven biển ở miền Bắc và Nam Bộ.

- Các dự án trồng, bảo vệ rừng phòng hộ đầu nguồn các lưu vực sông lớn, đầu nguồn các công trình thủy điện, thủy lợi lớn.

- Các chương trình, dự án trồng rừng gỗ lớn theo hướng thâm canh cung cấp nguyên liệu cho chế biến thay thế cho gỗ nhập khẩu.

- Các chương trình, dự án phát triển mạng lưới chế biến, thương mại lâm sản, công nghiệp phù trợ, xúc tiến thương mại.

- Hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng lâm nghiệp ở những vùng trồng rừng nguyên liệu tập trung.

(4) Lĩnh vực thủy sản

- Điều tra nguồn lợi thủy sản, dự báo ngư trường; đầu tư các trung tâm nghề cá lớn; đóng tàu kiểm ngư.

- Phát triển sinh kế cho người dân ven biển và bảo vệ nguồn lợi ven biển vì sự phát triển bền vững.

- Các dự án kiểm soát dịch bệnh, ô nhiễm môi trường vùng nuôi trồng thủy sản.

- Đầu tư các cảng cá, bến cá, các khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá kết hợp với phòng chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu.

- Hỗ trợ thúc đẩy đầu tư, thương mại thông qua việc chuyển giao công nghệ, kỹ thuật sản xuất và quản lý hiện đại, tăng cường năng lực cạnh tranh của các sản phẩm nông, lâm nghiệp và thủy hải sản.

III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Nâng cao chất lượng quy hoạch kết cấu hạ tầng, gắn quy hoạch với kế hoạch đầu tư; tăng cường quản lý giám sát nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước đối với quy hoạch.

- Tiếp tục rà soát, điều chỉnh bổ sung quy hoạch kết cấu hạ tầng thủy lợi, nông, lâm, diêm nghiệp và thủy sản phục vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp: Quy hoạch thủy lợi phục vụ nuôi trồng thủy sản, cấp nước tưới cho các loại cây trồng cạn; Quy hoạch xây dựng các khu nông nghiệp, vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; Quy hoạch hệ thống giống cây trồng, vật nuôi và giống thủy sản; điều chỉnh quy hoạch cảng cá, bến cá, khu neo đậu tránh trú bão; điều chỉnh quy hoạch đầu tư các khu bảo tồn, phát triển nguồn lợi phục vụ mục tiêu phát triển bền vững...

- Nâng cao chất lượng quy hoạch kết cấu hạ tầng; phân kỳ đầu tư, xác định danh mục dự án ưu tiên đầu tư trên cơ sở dự báo nguồn vốn đầu tư trung hạn và dài hạn; đồng thời đề xuất các cơ chế, chính sách đầu tư đảm bảo tính khả thi của quy hoạch.

- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát thực hiện quy hoạch, nhất là sự kết hợp giữa quy hoạch ngành, lĩnh vực với các quy hoạch của địa phương; sự phù hợp của các dự án đầu tư với quy hoạch được duyệt; tăng cường tính công khai, minh bạch đối với các loại quy hoạch.

2. Rà soát, phân loại các dự án đầu tư phù hợp với khả năng cân đối nguồn vốn và phương hướng điều chỉnh cơ cấu đầu tư, ưu tiên đầu tư.

a) Đối với nguồn vốn trái phiếu Chính phủ

Tiếp tục rà soát các hạng mục đầu tư của các dự án sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ chưa hoàn thành để phù hợp với khả năng nguồn vốn được giao; có phân kỳ đầu tư, xác định các hạng mục công trình cần ưu tiên để sớm phát huy hiệu quả dự án; vận động nguồn vốn ODA thực hiện hoàn thiện hệ thống kênh mương thủy lợi.

b) Đối với nguồn vốn ngân sách nhà nước

Rà soát các dự án đầu tư giai đoạn 2016-2020 theo hướng:

- Các dự án đang triển khai: rà soát quy mô, cắt giảm các hạng mục đầu tư chưa thực sự cần thiết nhằm giảm tổng mức đầu tư. Danh mục các dự án cần rà soát, điều chỉnh quy mô như tại phụ lục 2 kèm theo;

- Chuyển đổi hình thức đầu tư đối với các dự án có khả năng thu hút nguồn vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế khác: chuyển đổi hình thức đầu tư đối với một số dự án có khả năng thu hút các nguồn vốn đầu tư ngoài ngân sách nhà nước. Chi tiết như tại phụ lục 3;

Trên cơ sở định hướng điều chỉnh cơ cấu đầu tư, các ưu tiên đầu tư của Bộ và các nguyên tắc, tiêu chí phân cấp đầu tư giữa Bộ và địa phương, xác định danh mục các dự án đầu tư theo ngành, lĩnh vực do Bộ Nông nghiệp và PTNT quản lý kế hoạch năm 2015 và giai đoạn 2016-2020 như tại phụ lục 4.1 đến 4.7.

3. Tăng cường quản lý đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước và trái phiếu; khắc phục tình trạng đầu tư phân tán, dàn trải

a) Thực hiện các quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng cơ bản

Tiếp tục thực hiện nghiêm các quy định tại Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 28/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ và Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ. Đồng thời, tiếp tục rà soát, điều chỉnh, bổ sung và xây dựng mới các văn bản hướng dẫn về xây dựng chuyên ngành nông nghiệp và PTNT.

b) Thực hiện bố trí vốn tập trung, chống dàn trải, nợ đọng xây dựng cơ bản

Để khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, thời gian thi công kéo dài, cần thực hiện các giải pháp bố trí vốn tập trung, theo các nguyên tắc như sau:

- Thực hiện bố trí vốn theo thứ tự ưu tiên: (1) Các dự án đã hoàn thành, quyết toán (nhưng chưa bố trí đủ vốn); (2) Các dự án dự kiến hoàn thành trong năm kế hoạch; (3) Vốn đối ứng các dự án ODA theo tiến độ thực hiện dự án; (4) Số vốn còn lại bố trí cho các dự án chuyển tiếp và một số dự án mở mới thực sự cấp bách, trong đó ưu tiên các dự án phục vụ tái cơ cấu ngành.

- Việc bố trí vốn cho các dự án chuyển tiếp phải đảm bảo dự án nhóm B hoàn thành trong 5 năm, dự án nhóm C hoàn thành trong 3 năm.

- Đối với các dự án cấp bách khởi công mới phải đảm bảo các thủ tục về đầu tư; mức vốn bố trí cho dự án trong năm phải đảm bảo tối thiểu 15% đối với dự án nhóm A, 20% đối với dự án nhóm B và 35% đối với dự án nhóm C so với tổng vốn đầu tư được duyệt).

c) Chấn chỉnh và tăng cường trách nhiệm của các cơ quan lập, thẩm định, trình phê duyệt chủ trương đầu tư và phê duyệt dự án đầu tư:

- Hạn chế mở mới các dự án chuẩn bị đầu tư; chỉ xem xét quyết định chủ trương đầu tư đối với các dự án phục vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp, các dự án cấp bách. Việc phê duyệt chủ trương đầu tư, dự án đầu tư phải căn cứ các tiêu chí lựa chọn dự án ưu tiên đầu tư, nguồn vốn, khả năng cân đối vốn và đảm bảo hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường.

- Quyết định lựa chọn chủ đầu tư dự án phải đủ năng lực, kinh nghiệm để quản lý thực hiện dự án; các chủ đầu tư chịu trách nhiệm về quá trình lập dự án đầu tư đảm bảo hiệu quả đầu tư, mục tiêu đầu tư; tính đúng, tính đủ các hạng mục đầu tư trong phạm vi, quy mô đầu tư của dự án;

- Chấn chỉnh tình trạng phải điều chỉnh, bổ sung dự án đầu tư dẫn đến tăng tổng mức đầu tư. Các chủ đầu tư, các cơ quan đầu mối được giao thẩm định dự án phải làm rõ nguyên nhân, trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việc lập, thẩm định, trình phê duyệt dự án đầu tư, dẫn đến việc tăng tổng mức đầu tư.

d) Thực hiện phân cấp trong quản lý đầu tư gắn với tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra:

- Thực hiện các quy định về tiền kiểm và hậu kiểm trong phân cấp đầu tư phê duyệt thiết kế-kỹ thuật, dự toán; công tác đấu thầu.

- Các cơ quan Thanh tra Bộ, thanh tra chuyên ngành; các đơn vị chức năng tăng cường công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra về việc lập dự án, thẩm định, thẩm tra dự án đầu tư và toàn bộ quá trình thực hiện dự án.

- Tăng cường công tác giám sát đánh giá dự án đầu tư

4. Đẩy mạnh chuyển giao khoa học công nghệ.

- Nghiên cứu triển khai ứng dụng công nghệ mới, công nghệ cao; tập trung nghiên cứu nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm; phát triển công nghệ, thiết bị bảo quản, chế biến, giảm tổn thất sau thu hoạch...

- Nghiên cứu kết cấu, vật liệu, công nghệ thi công trong đầu tư kết cấu hạ tầng nông nghiệp và PTNT, đặc biệt trong lĩnh vực thủy lợi ứng phó với biến đổi khí hậu (cống, đập ngăn sông, an toàn đập...)

- Tăng cường ứng dụng công nghệ viễn thám, công nghệ thông tin, công nghệ mới tiên tiến trong quản lý, vận hành các công trình kết cấu hạ tầng nông nghiệp, phòng chống thiên tai.

- Nghiên cứu các mô hình tổ chức sản xuất, khai thác các công trình sau đầu tư.

5. Đào tạo nguồn nhân lực, tăng cường hợp tác quốc tế trong đầu tư

- Tăng cường công tác đào tạo, đào tạo lại đội ngũ quản lý, hoạt động xây dựng chuyên ngành nông nghiệp và PTNT; hàng năm, tổ chức tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng công trình.

- Tiếp tục tăng cường hợp tác quốc tế, vận động thu hút đầu tư nước ngoài (Cả ODA và FDI); đồng thời tăng cường các hoạt động hợp tác vận động vốn nước ngoài cho ngành.

- Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong việc thiết kế, thi công và vận hành các công trình sau đầu tư.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Các đơn vị thuộc Bộ Nông nghiệp và PTNT

a) Vụ Kế hoạch chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:

- Tổng hợp, trình Bộ trưởng phê duyệt kế hoạch đầu tư hàng năm trên cơ sở định hướng điều chỉnh cơ cấu đầu tư và danh mục các dự án đầu tư phục vụ tái cơ cấu ngành được phê duyệt; đề xuất sửa đổi, bổ sung Kế hoạch trong trường hợp cần thiết.

- Xây dựng khung hướng dẫn lựa chọn các dự án ưu tiên đầu tư và bộ chỉ số đánh giá hiệu quả đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp; xây dựng cơ chế, chính sách đầu tư theo hình thức đối tác, hợp tác công tư (PPP) trong nông nghiệp.

b) Vụ Hợp tác quốc tế:

- Hoàn thành Đề án thu hút đầu tư nước ngoài (FDI); đồng thời tăng cường các hoạt động hợp tác vận động vốn nước ngoài cho ngành.

- Xây dựng Thông tư hướng dẫn và quy định quản lý dự án nguồn vốn ODA ngành nông nghiệp và PTNT.

c) Vụ Quản lý doanh nghiệp:

Theo dõi tình hình thực hiện các chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp nông thôn, những khó khăn, vướng mắc và kiến nghị hướng giải quyết.

d) Cục quản lý xây dựng công trình:

Trình Bộ phê duyệt Đề án: Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về xây dựng chuyên ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn; chủ trì và phối hợp với các đơn vị liên quan rà soát, điều chỉnh, bổ sung và xây dựng mới các văn bản hướng dẫn về quản lý đầu tư xây dựng chuyên ngành nông nghiệp và PTNT và tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ theo Đề án được phê duyệt.

e) Các Tổng Cục, Cục thực hiện điều chỉnh cơ cấu đầu tư theo định hướng điều chỉnh cơ cấu, ưu tiên đầu tư.

Tiếp tục rà soát các dự án đang thực hiện và đang chuẩn bị đầu tư để chuyển đổi hình thức đầu tư đối với các dự án có thể thu phí để hoàn vốn đầu tư. Thúc đẩy hợp tác công - tư trong lĩnh vực đầu tư cơ sở hạ tầng nông nghiệp, nông thôn. Phối hợp với Vụ Kế hoạch kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện đầu tư.

2. Các địa phương

Sở Nông nghiệp và PTNT tham mưu cho Ủy ban nhân dân các tỉnh/thành phố:

- Rà soát các quy hoạch kết cấu hạ tầng nông nghiệp trên địa bàn tỉnh/thành phố phục vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp.

- Rà soát các dự án đang thực hiện và đang chuẩn bị đầu tư; xây dựng kế hoạch đầu tư năm 2015 và giai đoạn 2016-2020 theo phương hướng điều chỉnh cơ cấu đầu tư phục vụ tái cơ cấu ngành gắn với xây dựng nông thôn mới; chuyển đổi hình thức đầu tư đối với các dự án có thể thu phí để hoàn vốn đầu tư. Thúc đẩy hợp tác công - tư trong lĩnh vực đầu tư cơ sở hạ tầng nông nghiệp, nông thôn.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Lãnh đạo Bộ NN&PTNT;
- Đảng ủy Bộ NN&PTNT;
- Công đoàn Ngành NN&PTNT;
- Website Bộ NN&PTNT;
- Lưu: VT, KH.

BỘ TRƯỞNG







Cao Đức Phát

 

 


 

Văn bản này có phụ lục đính kèm. Tải về để xem toàn bộ nội dung.
Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi