Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 6102/BKHĐT-TH của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về báo cáo tình hình thực hiện Nghị quyết 60/NQ-CP
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 6102/BKHĐT-TH
Cơ quan ban hành: | Bộ Kế hoạch và Đầu tư | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 6102/BKHĐT-TH | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Nguyễn Chí Dũng |
Ngày ban hành: | 05/08/2016 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Đầu tư |
tải Công văn 6102/BKHĐT-TH
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 6102/BKHĐT-TH | Hà Nội, ngày 05 tháng 8 năm 2016 |
Kính gửi: | - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác ở Trung ương; |
Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác ở Trung ương; Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước (sau đây gọi tắt là các bộ, ngành trung ương và địa phương) tổ chức thực hiện nghiêm các quy định tại Nghị quyết số 60/NQ-CP ngày 08 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công năm 2016. Đồng thời đề nghị các bộ, ngành trung ương và địa phương hằng tháng báo cáo tình hình thực hiện Nghị quyết số 60/NQ-CP và giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công năm 2016 theo quy định dưới đây:
I. VỀ BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN VÀ GIẢI NGÂN KẾ HOẠCH VỐN ĐẦU TƯ CÔNG
Đề nghị các bộ, ngành trung ương và địa phương trước ngày 25 hằng tháng báo cáo:
1. Tình hình thực hiện các nhiệm vụ được phân công tại Nghị quyết số 60/NQ-CP ngày 08 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ.
2. Báo cáo tình hình thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công năm 2016 theo quy định dưới đây:
a) Trước ngày 25 hằng tháng báo cáo tình hình thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước năm 2016 đến ngày 20 tháng báo cáo theo biểu mẫu số I kèm theo (đối với các bộ, ngành trung ương), biểu mẫu số II kèm theo (đối với các địa phương); vốn trái phiếu Chính phủ theo biểu mẫu số III kèm theo; vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước theo biểu mẫu số IV kèm theo.
b) Trước ngày 10 tháng 10 năm 2016, báo cáo chi tiết kết quả giải ngân của từng dự án đến ngày 30 tháng 9 năm 2016 và trước ngày 28 tháng 02 năm 2017 báo cáo chi tiết kết quả thực hiện và giải ngân của từng dự án đến ngày 31 tháng 01 năm 2017 theo các biểu mẫu kèm theo Quyết định số 2038/QĐ- BKHĐT ngày 31 tháng 12 năm 2015 (đối với vốn ngân sách nhà nước); Quyết định số 1981/QĐ-BKHĐT ngày 28 tháng 12 năm 2015 (đối với vốn trái phiếu Chính phủ); các Quyết định số: 2036/QĐ-BKHĐT ngày 31 tháng 12 năm 2015, 556/QĐ-BKHĐT ngày 28 tháng 4 năm 2016, 968/QĐ-BKHĐT và 969/QĐ-BKHĐT ngày 06 tháng 7 năm 2016 (đối với vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước).
II. VỀ GIẢI NGÂN 7 THÁNG KẾ HOẠCH NĂM 2016
1. Các bộ, ngành trung ương, địa phương có số liệu giải ngân vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ 7 tháng đầu năm 2016 khác với báo cáo giải ngân của Bộ Tài chính (số liệu giải ngân của Bộ Tài chính xin xem tại phụ lục số I và II kèm theo), đề nghị làm rõ sự chênh lệch số liệu giải ngân này, đặc biệt số vốn nước ngoài nguồn ngân sách nhà nước.
2. Các bộ, ngành trung ương và địa phương giải ngân 7 tháng dưới 20% kế hoạch năm 20161:
- Làm rõ lý do việc giải ngân chậm trong 7 tháng đầu năm.
- Đôn đốc các đơn vị đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân các tháng còn lại.
- Đề xuất các giải pháp và tổ chức thực hiện để khắc phục các tồn tại, hạn chế về giải ngân chậm.
- Dự kiến khả năng thực hiện và giải ngân kế hoạch cả năm 2016 của bộ, ngành trung ương và địa phương, bao gồm đề xuất cắt giảm kế hoạch năm 2016 nếu không có khả năng thực hiện trong năm 2016.
Các nội dung nêu trên báo cáo gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Văn phòng Chính phủ trước ngày 15 tháng 8 năm 2016 để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Các bộ, ngành trung ương và địa phương chuẩn bị các nội dung nêu trên gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư (02 bản), Bộ Tài chính và qua thư điện tử tới [email protected] theo thời gian quy định và chịu trách nhiệm về các thông tin, số liệu báo cáo./.
Nơi nhận: | BỘ TRƯỞNG |
1 Vốn ngân sách nhà nước kế hoạch năm 2016: Văn phòng Trung ương Đảng, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng chính phủ, Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao, Bộ Tài chính, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Y tế, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Viện hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam, Viện hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam, Đại học quốc gia Hà Nội, Ban quản lý Làng Văn hóa Du lịch các Dân tộc Việt Nam, Ủy ban toàn quốc Liên hiệp các Hội Văn học Nghệ thuật Việt Nam, Hội chữ Thập đỏ Việt Nam, Ban quản lý Khu Công nghệ cao Hòa Lạc, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam.
Vốn trái phiếu Chính phủ kế hoạch năm 2016: Bộ Giao thông vận tải, Bộ Y tế, Tuyên Quang, Cao Bằng, Lào Cai, Yên Bái, Bắc Kạn, Phú Thọ, Điện Biên, Hải Dương, Hưng Yên, Quảng Trị, Thừa Thiên -Huế, Quảng Ngãi, Bình Định, Đắk Nông, Gia Lai, Kon Tum, Lâm Đồng, Bình Phước, Tây Ninh, Long An, Tiền Giang, Trà Vinh, Sóc Trăng, Đồng Tháp.