Công văn 1832/BKHĐT-KTĐN của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về tình hình thực hiện chế độ báo các các chương trình, dự án ODA quý IV/2010

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 1832/BKHĐT-KTĐN

Công văn 1832/BKHĐT-KTĐN của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về tình hình thực hiện chế độ báo các các chương trình, dự án ODA quý IV/2010
Cơ quan ban hành: Bộ Kế hoạch và Đầu tưSố công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:1832/BKHĐT-KTĐNNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Cao Viết Sinh
Ngày ban hành:25/03/2011Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Đầu tư
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
-------------------
Số: 1832/BKHĐT-KTĐN
V/v: Tình hình thực hiện chế độ báo cáo các chương trình, dự án ODA Quý IV/2010
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------------
Hà Nội, ngày 25 tháng 03 năm 2011
Kính gửi:
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Các tập đoàn kinh tế và Tổng Công ty 91.
Thực hiện Điều 36 Quy chế Quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) ban hành kèm theo Nghị định số 131/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ về báo cáo thực hiện chương trình, dự án ODA và Quyết định số 803/2007/QĐ-BKH ngày 30 tháng 7 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về Chế độ báo cáo tình hình thực hiện các chương trình, dự án ODA, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo tới các cơ quan liên quan việc thực hiện Chế độ báo cáo các chương trình, dự án ODA Quý IV năm 2010:
I. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN BÁO CÁO QUÝ IV NĂM 2010
1. Báo cáo của các cơ quan chủ quản các chương trình, dự án ODA:
a) Về số lượng các cơ quan chủ quản gửi báo cáo:
Đến ngày 15/3/2011 có 88 cơ quan chủ quản đã gửi Báo cáo Quý IV/2010, tăng 15,8% so với Quý III/2010 (76 cơ quan báo cáo); trong đó:
+ Các cơ quan chủ quản Trung ương: 26 Bộ, ngành đã gửi Báo cáo, tăng 62,5% so với Quý III/2010 (16 cơ quan báo cáo).
+ Các cơ quan chủ quản địa phương: 62/63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã gửi Báo cáo Quý IV/2010. Riêng Long An là tỉnh duy nhất chưa gửi Báo cáo Quý IV/2010.
Các cơ quan chủ quản gửi Báo cáo Quý IV/2010 sớm nhất là TP. Đà Nẵng (14/01/2011), các tỉnh Lào Cai, Tây Ninh, Đồng Nai và Cà Mau (18/01/2011), chậm nhất là tỉnh Bình Dương và TP. Hồ Chí Minh (21/02/2011), Bộ Tư pháp (25/02/2011), Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam (28/02/2011).
Danh sách các cơ quan chủ quản đã gửi Báo cáo Quý IV/2010 nêu tại Phụ lục I kèm theo.
b) Về hình thức gửi báo cáo:
+ 46 cơ quan gửi Báo cáo đúng quy định (bằng văn bản và thư điện tử) chiếm 52,3% tổng số báo cáo.
+ 40 cơ quan gửi Báo cáo bằng văn bản, chiếm 45,5% tổng số báo cáo.
+ 02 cơ quan gửi Báo cáo bằng thư điện tử, chiếm 2,2% tổng số báo cáo.
c) Tuân thủ mẫu biểu báo cáo:
78 Báo cáo được lập theo đúng mẫu biểu quy định (theo mẫu biểu Phụ lục 4, Quyết định số 803/2007/QĐ-BKH ngày 30/7/2007), đạt tỷ lệ 92,8% (giảm 3,2% so với Quý III/2010 và 4% so với Quý IV/2009).
d) Về mức độ đầy đủ thông tin của các báo cáo:
67 Báo cáo đáp ứng cơ bản đủ thông tin, đạt tỷ lệ 80% (bằng tỷ lệ đã đạt được trong Quý III/2010 và Quý IV/2009).
Trong các thông báo về tình hình thực hiện chế độ báo cáo các chương trình, dự án ODA định kỳ hàng quý đã gửi các cơ quan liên quan (gần đây nhất là Công văn số 8820/BKH-KTĐN, ngày 10/12/2010), Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã thông báo tình hình thực hiện chế độ báo cáo Quý III/2010, trong đó có thống kê danh sách các cơ quan đã gửi Báo cáo Quý III/2010 (có nêu rõ thời gian gửi Báo cáo, hình thức gửi Báo cáo, mức độ cung cấp thông tin của báo cáo,…), danh sách các cơ quan chưa gửi Báo cáo Quý III/2010. Ngoài ra, cũng đã nêu tên các cơ quan thường xuyên vi phạm chế độ báo cáo, đã nhiều lần không gửi Báo cáo quý, nhằm mục đích nhắc nhở các cơ quan này có thái độ tích cực hơn trong việc chấp hành chế độ báo cáo về tình hình vận động, thu hút và thực hiện các chương trình dự án ODA thuộc cơ quan mình quản lý. Qua nhiều lần nhắc nhở một số cơ quan đã có biện pháp khắc phục để thực hiện chế độ báo cáo. Cho tới Quý IV/2010, việc chấp hành chế độ báo cáo quý của các cơ quan chủ quản đã được cải thiện hơn các quý trước cả về số lượng và chất lượng. Việc thực hiện chế độ báo cáo của các cơ quan chủ quản Trung ương đã tiến bộ rõ rệt. Quý IV/2010 là quý đầu tiên có tới 26 cơ quan chủ quản ở trung ương có báo cáo (so với số trung bình là 14,5 cơ quan có gửi báo cáo quý trong 3 năm 2008-2010).
Về số lượng các cơ quan chủ quản có gửi Báo cáo quý thì khối cơ quan chủ quản địa phương luôn đạt tỷ lệ cao hơn khối các cơ quan chủ quản trung ương, trung bình mỗi quý có 73% (năm 2008), 90,5% (năm 2009) và 94,5% (năm 2010) số tỉnh, thành phố có gửi báo cáo quý. Tỷ lệ này ở khối các cơ quan chủ quản trung ương thường thấp hơn rất nhiều: 28,4% (năm 2008), 40,2% (năm 2009) và 51,4% (năm 2010).
Trong năm 2010 trung bình mỗi quý có 60/63 (đạt tỷ lệ 95,23%) tỉnh, thành phố thường xuyên gửi báo cáo quý. Một số ít tỉnh gửi báo cáo chưa thường xuyên là Bắc Giang, Bình Phước, Long An và Đồng Tháp (đã 2 quý không gửi báo cáo); các tỉnh Yên Bái, Thừa Thiên Huế, Lâm Đồng, Bà Rịa – Vũng Tàu và An Giang có 01 quý không gửi báo cáo.
Trong năm 2010 trung bình mỗi quý có 18,5/36 (đạt tỷ lệ 51,38%) cơ quan chủ quản ở trung ương thường xuyên gửi báo cáo quý. Có 10 Bộ, cơ quan gửi đủ báo cáo 4 quý là các bộ Giao thông vận tải, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế, Nội vụ, Công an, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ủy ban Dân tộc, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam và Ngân hàng Phát triển Việt Nam. Có 7 Bộ, cơ quan chủ quản chưa gửi báo cáo 4 quý là Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Ngoại giao, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Viện Khoa học Xã hội Việt Nam, Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Bảo hiểm Xã hội Việt Nam. Bộ Công thương lần đầu tiên gửi Báo cáo Quý IV/2010 và đã được ra khỏi danh sách các cơ quan không gửi báo cáo quý của năm 2010.
Về chất lượng Báo cáo Quý IV/2010 đã được cải thiện so với 3 quý đầu năm thể hiện ở tỷ lệ (%) số Báo cáo đáp ứng đủ thông tin là 79,76% (bình quân 3 quý đầu năm là 76,28%).
Chi tiết về tình hình gửi báo cáo của các cơ quan chủ quản từ Quý I/2008 đến Quý IV/2010 liệt kê trong Phụ lục IA và biểu đồ minh họa về số lượng, chất lượng (đúng mẫu biểu, không đúng mẫu biểu, đủ thông tin, không đủ thông tin) của các báo cáo quý trong Phụ biểu IA 1 và Phụ biểu IA 2 kèm theo.
2. Báo cáo của các chương trình, dự án ODA
a) Về số lượng báo cáo:
Đã có 200 chương trình, dự án và 85 tiểu dự án ODA gửi báo cáo Quý IV/2010, tăng 8,25% so với Quý III/2010, bằng mức trung bình của cả năm 2010.
Phụ lục II liệt kê danh sách các chương trình, dự án ODA đã gửi Báo cáo Quý IV/2010 kèm theo thông tin về thời gian gửi, hình thức gửi, mức độ cung cấp thông tin,… của các Báo cáo này.
Đã có 141 chương trình, dự án ODA của 25 Bộ, ngành (cơ quan chủ quản Trung ương) đã gửi Báo cáo Quý IV/2010 (Quý I/2010 có 128 dự án; Quý II có 146 dự án và Quý III/2010 có 113 dự án gửi Báo cáo). Các Bộ, ngành có nhiều chương trình, dự án ODA gửi Báo cáo Quý IV/2010 là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (13 dự án gửi Báo cáo), Bộ Giao thông vận tải (11), Bộ Tài chính (11), Bộ Công Thương (11), Bộ Y tế (10), Bộ Khoa học và Công nghệ (10), Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (8) và Bộ Giáo dục và Đào tạo (8). Có 5 Bộ, ngành không có chương trình, dự án ODA nào gửi Báo cáo Quý IV/2010 là Bộ Nội vụ, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Kiểm toán Nhà nước, Đài Truyền hình Việt Nam và Phòng Thương mại và Công nghiệp.
Quý IV/2010 có 69 dự án ODA của 30 tỉnh, thành phố đã gửi Báo cáo Quý (Quý I/2010 có 78 dự án; Quý II: 81 dự án, III: 81 dự án). Các tỉnh, thành phố có nhiều dự án gửi Báo cáo Quý IV là thành phố Hồ Chí Minh (10 dự án gửi Báo cáo), Hà Nội (5), tỉnh Hưng Yên, Bắc Kạn, Bình Dương (mỗi tỉnh có 4 dự án gửi Báo cáo), Nghệ An, Đăk Lăk, Ninh Thuận, An Giang và Trà Vinh (mỗi tỉnh có 3 dự án gửi Báo cáo).
b) Về hình thức gửi báo cáo:
Trong số 200 chương trình, dự án gửi Báo cáo Quý IV/2010 có 88 chương trình, dự án (chiếm tỷ lệ 42%) gửi Báo cáo đúng quy định (cả bằng văn bản và thư điện tử), 56 chương trình, dự án (chiếm tỷ lệ 26,6%) gửi Báo cáo gửi bằng thư điện tử thuần túy và 66 chương trình, dự án (chiếm tỷ lệ 31,4%) gửi Báo cáo gửi bằng văn bản thuần túy.
c) Về tuân thủ mẫu báo cáo:
Trong số 200 Báo cáo của các chương trình, dự án có 182 Báo cáo đúng mẫu quy định, đạt tỷ lệ 86,6%, thấp hơn so với tỷ lệ bình quân đã đạt được trong 3 quý đầu năm (91,8%) và tỷ lệ bình quân chung của năm 2009 (92%).
113/141 Báo cáo của các chương trình, dự án thuộc các Bộ, ngành thực hiện đúng mẫu biểu quy định, đạt tỷ lệ 80%. Có 15/17 Bộ, ngành có các dự án gửi Báo cáo đúng mẫu đạt tỷ lệ 100%; tiêu biểu là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (13/13 Báo cáo), Bộ Giao thông vận tải (11/11), Bộ Khoa học và Công nghệ (10/10), Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (8/8), Bộ Giáo dục và Đào tạo (5/5), Bộ Thông tin Truyền thông (3/3),..
100% số Báo cáo của các chương trình, dự án thuộc các tỉnh, thành phố thực hiện đúng mẫu biểu quy định (69/69 Báo cáo). Trước đó, Quý II/2010 cũng đã có 100% Báo cáo thực hiện đúng mẫu quy định.
d) Về mức độ đầy đủ thông tin của các Báo cáo:
77/210 Báo cáo đáp ứng đủ thông tin, đạt tỷ lệ 36,6%, thấp hơn tỷ lệ bình quân đã đạt được trong 3 quý đầu năm (47,2%) và là quý có tỷ lệ báo cáo đáp ứng đủ thông tin thấp nhất (Quý I/2010: 45,19%, Quý II: 47,57% và Quý III: 49%). Các Bộ, ngành và địa phương có tỷ lệ cao về số Báo cáo đủ thông tin là Bộ Thông tin Truyền thông (100%), Bộ Công Thương (91%), Bộ Quốc phòng (75%), Bộ Tư pháp (66%), Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (62,5%),… Có 8 tỉnh, thành phố có 100% số Báo cáo đủ thông tin là thành phố Hồ Chí Minh (10/10 Báo cáo), Hải Dương (2/2), Bà Rịa – Vũng Tàu (2/2), Vĩnh Phúc, Nam Định, Hà Giang, Bình Thuận và Bến Tre (1/1).
Tỷ lệ Báo cáo không đủ thông tin là 63,4%, (133/210 Báo cáo), đây là Quý có tỷ lệ báo cáo không đủ thông tin cao nhất trong năm (tỷ lệ này của Quý I/2010: 54,80%, Quý II: 52,4% và Quý III: 51%); trong đó Bộ Khoa học và công nghệ có tới 90% số Báo cáo không đủ thông tin (9/10), Bộ Giao thông vận tải: 82% (9/11), Bộ Giáo dục và Đào tạo: 62,5% (5/8). Trong số 33 tỉnh, thành phố có dự án gửi Báo cáo Quý IV/2010, có 12 tỉnh, thành phố báo cáo không đủ thông tin (Bắc Ninh, Hải Phòng, Hà Nam, Cao Bằng, Sơn La, Quảng Ngãi, Ninh Thuận, Bình Dương, Đồng Nai, Đồng Tháp, Trà Vinh và thành phố Cần Thơ).
Trong số 210 chương trình, dự án ODA gửi Báo cáo Quý III/2010 đúng mẫu biểu, có 180 chương trình, dự án (đạt tỷ lệ 85,7%) có sử dụng Công cụ theo dõi AMT, U-AMT hỗ trợ công tác theo dõi dự án, lập và gửi Báo cáo quý; đồng thời tạo điều kiện cho các cơ quan đầu mối theo dõi ODA ở các cơ quan chủ quản sử dụng công cụ PMT phục vụ công tác theo dõi và lập báo cáo quý.
Chi tiết về tình hình gửi báo cáo của các Chủ dự án, Ban Quản lý dự án từ Quý I/2008 đến Quý IV/2010 liệt kê trong Phụ lục IIA và biểu đồ minh họa về số lượng, chất lượng (đúng mẫu biểu, không đúng mẫu biểu, đủ thông tin, không đủ thông tin) của các báo cáo quý trong Phụ biểu IIA 1 và Phụ biểu IIA 2 kèm theo.
II. CÁC KIẾN NGHỊ
Bộ Kế hoạch và Đầu tư với nhiệm vụ giám sát việc tuân thủ chế độ báo cáo ODA ở các cấp và định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ được giao tại Mục 4, Điều 36, Nghị định 131/2006/NĐ-CP đề nghị:
1. Các cơ quan chủ quản vi phạm chế độ báo cáo ODA, đặc biệt là các cơ quan dưới đây đã được Bộ Kế hoạch và Đầu tư nhắc tới trong nhiều kỳ báo cáo đề nghị có văn bản giải trình nêu rõ nguyên nhân vi phạm chế độ báo cáo và có kế hoạch khắc phục ngay:
- Bộ Khoa học và Công nghệ đã 10 quý liên tiếp không gửi Báo cáo quý (từ Quý III/2008 đến nay).
- Bộ Ngoại giao đã 8 quý liên tiếp không gửi Báo cáo Quý (từ Quý I/2009 đến nay).
- Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Viện Khoa học xã hội Việt Nam, Trung ương Đoàn TNCS HCM và Bảo hiểm xã hội Việt Nam đã 4 quý liên tiếp (năm 2010) không gửi Báo cáo Quý.
2. Đối với các chương trình, dự án ODA không gửi Báo cáo Quý IV năm 2010, cơ quan chủ quản có biện pháp chế tài yêu cầu chủ chương trình, dự án ODA có văn bản giải trình nguyên nhân không gửi báo cáo và có cam kết thực hiện các biện pháp khắc phục.
3. Đối với các cơ quan chủ quản và các chủ chương trình, dự án ODA chưa gửi Báo cáo Quý IV/2010 đề nghị tiếp tục hoàn thành và gửi kèm với Báo cáo Quý I năm 2011.
4. Các cơ quan chủ quản đôn đốc các chủ chương trình, dự án gửi báo cáo theo đúng thời gian quy định tại Quyết định số 803/2007/QĐ-BKH của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Đặc biệt đối với các Bộ, ngành có nhiều chương trình, dự án ODA như Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải, Giáo dục và Đào tạo, Công Thương, Xây dựng và UBND thành phố Hà Nội cần có biện pháp xử lý nghiêm khắc đối với các chủ dự án vi phạm Chế độ Báo cáo quy định tại Quyết định trên.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư mong nhận được sự hợp tác của Quý Cơ quan.
Nơi nhận:
-Như trên;
- VPCP (Vụ QHQT);
- Bộ Tài chính;
- Sở KH&ĐT các tỉnh, thành phố;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ;
- Lưu: VT, Vụ KTĐN, P.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Cao Viết Sinh


Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi