Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2096:1993 Sơn-Phương pháp xác định độ khô và thời gian khô

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiêu chuẩn liên quan
  • Lược đồ
  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2096:1993

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2096:1993 Sơn-Phương pháp xác định độ khô và thời gian khô
Số hiệu:TCVN 2096:1993Loại văn bản:Tiêu chuẩn Việt Nam
Cơ quan ban hành: Lĩnh vực: Công nghiệp
Năm ban hành:1993Hiệu lực:
Người ký:Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

tải Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2096:1993

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TIÊU CHUẨN VIỆT NAM

TCVN 2096:1993

SƠN

PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH ĐỘ KHÔ VÀ THỜI GIAN KHÔ

Paints

Method for determination of dry state and dry time

Tiêu chuẩn này áp dụng cho các loại sơn và qui định phương pháp xác định độ khô và thời gian khô của màng sơn.

1. Phân loại và định nghĩa

Tiêu chuẩn này phân loại độ khô của màng sơn theo độ khô bề mặt, khô thấu cấp I và khô thấu cấp II.

1.1. Khô bề mặt

Màng sơn được coi như đạt độ khô bề mặt khi các hạt cát khô có thể được quét nhẹ khỏi bề mặt màng mà không để lại khuyết tật trên đó..

Khoảng thời gian từ khi gia công màng lên tấm mẫu đến thời điểm màng đạt độ khô bề mặt gọi là thời gian khô bề mặt..

1.2. Khô thấu

Là trạng thái mà màng khô suốt dọc theo chiều dày màng.

Đối với tiêu chuẩn này, màng được coi là đạt độ khô cấp I (hoặc cấp II) khi một miếng vải, dưới một áp lực, sự xoắn và thời gian qui định không tạo vết hay khuyết tật trên bề amựt màng.

Khoảng thời gian từ khi gia công màng lên tấm mẫu đến thời điểm màng khô đạt độ khô cấp I (cấp II) được gọi là thời gian khô cấp I (hoặc cấp II)..

2. Dụng cụ

Cát sạch có đường kính hạt từ 130 - 180 mm được phân loại bằng các laọi sàng có lỗ rộng 130 mm  và 180 mm .

Chổi lôgn mềm, phẳng, rộng khoảng 25 mm và chiều dài sợi khoảng 3 mm.

Bộ nén: bao gồm một quả nén trượt tự do, mặt trên phẳng đặt quả cân, mặt dưới được gắn với miếng cao su bán cứng, tròn. Miếng cao su có bán kính 22 ± 1mm, dày 5 ± 0,5 mm. Hình 1 là mẫu bộ nén phù hợp để thử độ khô cấp I và cấp II.

Miếng vải polyamit dệt một sợi, kích thước tối thiểu là 100 x 100 mm. Các quả cân có khối lượng 200g và 1500g.

Đồng hồ bấn giờ chính xác đến 0,1 giây.

3. Lấy mẫu

Lấy mẫu sản phẩm cân thử theo TCVN 2090 - 1993.

Chuẩn bị mẫu thử và kiểm tra mẫu thử theo TCVN 5669 - 1992.

4. Tấm mẫu

Chọn tấm mẫu theo TCVN 5670 - 1992 và gia công mẫu lên tấm mẫu theo TCVN 2094 - 1993 đến độ dày qui định của màng khô (tính bằng mm và được qui định riêng cho từng chủng loại sơn).

5. Tiến hành thử

5.1. Để khô tấm mẫu

Để tấm mẫu đã sơn khô ở vị trí đứng trong phòng sạch bụi không có gió lùa và ánh sáng chiếu thẳng, ở nhiệt độ 25 ± 20C và độ ẩm tương đối 70 ± 5% nếu như không có thoả thuận khác giữa các bên quan tâm.

5.2. Đánh giá trạng thái khô bề mặt.

5.2.1. Sau thời gian qui định đặt tấm mẫu cần kiểm tra theo phương nằm ngang.

5.2.2. Rót khoảng 0,5g cát (mục 2) lên bề mặt màng từ độ cao trong khoảng 100 - 150 mm. Có thể dùng ốngnghiệm đường kính 25 mm và chiều dài phù hợp rắc cát để tránh sự tràn ra quá mức của các hạt cát.

5.2.3. Sau 10s, giữ tấm mẫu ở góc 200C theo phương nằm ngang và quét nhẹ cát đi bằng chổi lông mềm.

5.2.4. Màng được coi là đạt độ khô bề mặt nếu tất cả các hạt cát được quét đi không để lại khuyết tật trên bề mặt màng.

5.3. Xác định thời gian khô bề mặt.

Tại các khoảng thời gian phù hợp, ngay trước khi màng được dự kiến là đã khô bề mặt, thực hiện việc kiểm tra như mục 6.2 cho đến khi đạt độ khô bề mặt và ghi lại thời gian.

5.4. Xác định trạng thái khô cấp I

5.4.1.Sau khi khô, đặt tấm mẫu thử lên tấm nền phẳng.

5.4.2. Đặt miếng vải lên vùng thử nghiệm trên tấm mẫu.

5.4.3. Đặt quả cân lên mặt trên của bộ nén sao cho tạo nên áp lực 50G/cm2, hạ bộ nén xuống sao cho miếng cao su nằm gọn trong miếng vải. Bám đồng hồ và để bộ nén ở vị trí này 10 ± 1s.

5.4.4. Sau 10s, xoay bộ nén đi một góc 900 trong thời gian 2 ± 0,5s. Nhấc bộ nén lên, bỏ tấm mẫu thử ra và kiểm tra.

5.4.5. Lặp lại phép thử này ba lần. Nếu màng không bị khuyết tật hay để lại vết trong cả 3 lần thử thì màng được coi là đạt độ khô cấp I.

5.5. Xác định thời gian khô cấp I.

5.5.1. Sau khoảng thời gian phù hợp, tiến hành kiểm tra như mục 5.4. Kiểm tra xem màng có bị khuyết tật không, nếu có thì dừng việc kiểm tra lại.

5.5.2. Nếu không có khuyết tật để lại trên màng, làm lại phép thử trên hai tấm mẫu khác.

5.5.3. Ghi lại thời gian dài nhất đã đo được sau khi thử  ba lần đạt độ khô cấp I.

5.6. Xác định trạng thái khô cấp II và thời gian khô cấp II.

Các bước thử được tiến hành như mục 5.5. và mục 5.4. và quả cân đươc sử dụng có khối lượng sao cho tạo nên áp lực nén lên tấm mẫu là 500 G/cm2.

 

Click Tải về để xem toàn văn Tiêu chuẩn Việt Nam nói trên.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản mới nhất

×
Vui lòng đợi