Tiêu chuẩn Nhà nước TCVN 1825:1976 Dây kim loại-Phương pháp thử cuốn

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiêu chuẩn liên quan
  • Lược đồ
  • Tải về
Mục lục Đặt mua toàn văn TCVN
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1825:1976

Tiêu chuẩn Nhà nước TCVN 1825:1976 Dây kim loại-Phương pháp thử cuốn
Số hiệu:TCVN 1825:1976Loại văn bản:Tiêu chuẩn Việt Nam
Cơ quan ban hành: Uỷ ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nướcLĩnh vực: Công nghiệp
Ngày ban hành:04/12/1976Hiệu lực:Đang cập nhật
Người ký:Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TIÊU CHUẨN NHÀ NƯỚC

TCVN 1825 - 76

DÂY KIM LOẠI - PHƯƠNG PHÁP THỬ CUỐN

Wire - Wrapping test method

Tiêu chuẩn này qui định phương pháp thử cuốn dây kim loại đen, kim loại màu và các hợp kim của chúng, có mạ và không mạ với đường kính dây từ 0,2 mm đến 10 mm.

1. CHỈ DẪN CHUNG

1.1. Thử cuốn dây là quá trình cuốn mẫu vòng chặt theo đường xoắn ốc lên lõi hình trụ.

1.2. Đường kính lõi cuốn được quy định trong các tiêu chuẩn sản phẩm. Nếu không có quy định này thì phép thử phải được tiến hành theo quy định sau:

a) Đối với dây có đường kính nhỏ hơn 4 mm, đường kính lõi cuốn bằng đường kính mẫu.

b) Đối với dây có đường kính từ 4 mm đến 6 mm, đường kính lõi cuốn bằng hai lần đường kính mẫu;

c) Đối với dây có đường kính lớn hơn 6 mm, đường kính lõi cuốn bằng ba lần đường kính mẫu.

2. LẤY MẪU

2.1. Mẫu là những đoạn dây có chiều dài cần thiết đủ để cuốn được số vòng dây quy định.

2.2. Mẫu trước lúc thử phải thẳng, không gập gẫy, phải loại bỏ những mẫu có khuyết tật ở bề mặt.

Khi nắn thẳng có thể dùng những phương pháp sau:

a) Nắn bằng tay;

b) Dùng búa và một đệm phẳng. Đệm và búa phải làm bằng các vật liệu mềm như gỗ, chất nhân tạo;

c) Dùng máy nắn.

Trong lúc nắn thẳng không được làm hư hại bề mặt mẫu, không được làm thay đổi hình dạng mặt cắt và tính chất của mẫu. Đặc biệt không được làm xoắn mẫu.

3. THIẾT BỊ THỬ

Máy thử phải cấu tạo sao cho mẫu dây được cuốn căng thành những vòng sít nhau theo đường xoắn ốc lên lõi hình trụ.

4. TIẾN HÀNH THỬ VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ.

4.1. Phép thử tiến hành ở nhiệt độ bình thường, trong khoảng 20 ± 100C.

4.2. Mẫu được cuốn với một tốc độ đều không được vượt quá 1 vg/s và cuốn dày lên lõi. Thử cuốn phải tiến hành từ từ, tránh ảnh hưởng của nhiệt sinh ra trong khi cuốn.

4.3. Để đạt được độ cuốn dây dày sát hơn nữa, có thể kết hợp kéo dây trong khi cuốn. Lực kéo này đối với dây thép không vượt quá 2% lực kéo đứt cho phép của dây; đối với dây kim loại không có sắt – không quá 5%.

4.4. Số vòng cuốn phải được quy định trong các tiêu chuẩn sản phẩm. Nếu không có qui định đó, thì số vòng cuốn lấy từ 5 đến 10.

4.5. Mẫu thử coi là đạt yêu cầu, nếu sau khi cuốn trên bề mặt mẫu không bị phân lớp, không có các vết nứt, xước và gãy.

4.6. Ngoài phép thử cuốn, cho phép thử gỡ dây đã cuốn nếu phép thử này được quy định trong các tiêu chuẩn sản phẩm. Gỡ dây cũng phải làm từ từ với tốc độ 1 vg/s, và phải để lại ít nhất là một vòng không được gỡ ra.

5.  BIÊN BẢN THỬ

Khi báo cáo kết quả cần ghi rõ:

Ký hiệu mẫu;

Phương pháp gia công mẫu;

Số lượng mẫu;

Đường kính của dây;

Đường kính lõi cuốn;

Số vòng cuốn;

Lực kéo dây khi cuốn (nếu có);

Đánh giá kết quả sau khi thử.

Click Tải về để xem toàn văn Tiêu chuẩn Việt Nam nói trên.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
Vui lòng đợi