Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1824:1993 Dây kim loại-Phương pháp thử kéo

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiêu chuẩn liên quan
  • Lược đồ
  • Tải về
Mục lục Đặt mua toàn văn TCVN
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1824:1993

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1824:1993 Dây kim loại-Phương pháp thử kéo
Số hiệu:TCVN 1824:1993Loại văn bản:Tiêu chuẩn Việt Nam
Cơ quan ban hành: Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trườngLĩnh vực: Công nghiệp
Năm ban hành:1993Hiệu lực:Đang cập nhật
Người ký:Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 1824 : 1993

DÂY KIM LOẠI

PHƯƠNG PHÁP THỬ KÉO

Wire tensile test method

Lời nói đầu

TCVN 1824 : 1993 thay thế cho TCVN 1824 : 1976

TCVN 1824 : 1993 biên soạn dựa trên cơ s tiêu chun GOST 10446 : 1980.

TCVN 1824 : 1993 do Ban kỹ thuật các vn đ về máy và cơ khí biên soạn, Tổng cục Tiêu chun Đo lường Cht lượng đnghị và Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường (nay là Bộ Khoa học và Công nghệ) ban hành.

Tiêu chuẩn này được chuyển đổi năm 2008 từ Tiêu chuẩn Việt Nam cùng số hiệu thành Tiêu chuẩn Quốc gia theo quy định tại khoản 1 Điều 69 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật và điểm a khoản 1 Điều 6 Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 1/8/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.

TCVN 1824 : 1993

DÂY KIM LOẠI

PHƯƠNG PHÁP THỬ KÉO

Wire tensile test method

Tiêu chuẩn này quy định phương pháp th kéo tĩnh cho dây kim loại và hợp kim của chúng đường kính hay kích thước lớn nhất ca mặt cắt ngang không quá 16 mm đối với dây có mặt tròn, vuông và chữ nhật có tỉ lệ B/h không lớn hơn 4 (B là chiều rộng; h là chiều cao); nhiệt đ 10°C đến 35 °C.

1. Mẫu thử

1.1. Mẫu có th lấy bt kỳ phần nào của dây sau khi đã kiểm tra hình dạng bên ngoài.

1.2. Chiều dài làm việc của mẫu khi xác định sức bền tức thời và độ co thắt tương đối sau đứt phải là 100 hoặc 200 mm.

1.3. Chiều dài toàn bộ của mẫu phải bao gồm cả đoạn nm trong ngàm kẹp của máy th kéo.

1.4. Chiều dài tính toán ban đầu khi xác định độ dãn dài tương đối sau khi đứt phải là 100 mm hay 200 mm phụ thuộc vào các yêu cầu trong các tiêu chuẩn của từng loại dây.

2. Thiết bị thử

Các yêu cầu đối với thiết bị thử và phương tiện đo được quy định trong TCVN 197 : 1985.

Cho phép sử dụng các phương tiện đo khác nhưng phải đảm bo độ sai lệch không vượt quá những sai lệch cho phép ghi trong điu 3.4.

3. Chuẩn bị thử

3.1. Mẫu trước khi thử cho phép nắn thẳng nhưng không được làm ảnh hưng đến trạng thái mặt mẫu và hình dạng mặt cắt của dây mẫu.

3.2. Phải đánh dấu chiều dài tính toán ban đầu với sai số 1 % trên chiều dài làm việc của mặt bng các vạch dấu.

Khi xác định độ dãn dài tương đối (tính bng %) chiều dài tính toán ban đầu cần đưc giới hạn trong các vạch dấu.

Đ có th tính được độ dãn dài tương đối với sự chuyển ch đứt tới chỗ giữa của chiu dài tính toán, phải đánh du trên toàn bộ chiều dài làm việc bằng các đoạn cách đều. Có th dùng, … khô nhanh để đánh dấu.

3.3. Sai lệch chiều dài tính toán ban đầu cho phép trong khoảng ± 0,1 mm.

3.4. Diện tích ban đầu của mặt cắt ngang tính theo đường kính với phép đo có sai số không vượt quá 0,01 mm. Khi đo dây tròn có đường kính nhỏ hơn 1,0 mm hoc dây dp có chiều dầy nhỏ hơn 0,5 mm thì sai lệch của phép đo không được vượt quá sai lệch cho phép quy định trong các tiêu chuẩn của từng loại dây cụ thể.

Phép đo phải được tiến hành ở phần giữa mẫu. Đo dây kim loại có mặt cắt dạng tròn theo đường kính hai đường vuông gốc với nhau. Đường kính thực bằng trung bình cộng của các số đo được.

Cho phép tính toán diện tích mặt cắt ngang theo các kích thước danh nghĩa.

3.5. Diện tích mặt cắt ngang (Fo), mm2 của các dây dẫn có mặt cắt đặc biệt được tính theo công thức

Fo = .mm2

trong đó

g là khối lượng mẫu thử, kg

I là chiều dài mẫu thử, mm

p là khối lượng riêng của vật liệu mẫu, kg/mm3.

3.6. Theo các kích thước đã đo, kết quả của các phép tính diện tích mặt cắt ngang của mẫu được quy tròn theo bng sau :

Diện tích

S quy tròn, mm2

Từ 0,001 đến 0,1

0,0001

Từ 0,1 đến 0,5

0,001

Từ 0,5 đến 10

0,01

Từ 10 đến 20

0,05

Từ 20 đến 100

0,1

Từ 100 và lớn hơn

0,5

CHÚ THÍCH Đối với diện tích mặt ct ngang nh hơn 0,001 mm2, số quy tròn rK được tính theo công thức.

rK = 1,57.drd.

trong đó:

d là đường kính dây mu ;

rd là sai lệch của đường kính dây mẫu.

4. Tiến hành thử

4.1. Các mẫu thử được cố định trong các má kẹp sao cho các vạch cuối giới hạn chiu dài tính toán cách mép ngàm kẹp một khoảng không nh hơn hai lần đường kính của dây mẫu.

Ngàm kẹp của máy đảm bảo mẫu không bị trượt trong quá trình thử.

4.2. Các phương pháp xác định giới hạn t lệ, giới hạn chảy, giới hạn độ bn được quy định trong TCVN 197 : 1985 với những điu bổ sung sau:

4.2.1. Để xác định giới hạn t lệ, giới hạn chy, cp lực nhỏ ly trong khoảng 20 N/mm2 đến 40 N/mm2.

4.2.2. Trong các trưng hợp, khi không thể xác định giới hạn chy với độ biến dạng dư cho phép (dây biến cứng cao) thì phải xác định giới hạn tỉ lệ.

4.3. Độ dãn dài tương đối của dây sau khi đt được xác định phù hợp với TCVN 197 : 1985

Chiều dài tính toán cuối cùng của mẫu được đo với sai số trong khoảng ± 0,1 mm.

Để phân biệt chiều dài tính toán ban đầu của mẫu, độ dãn dài tương đi được ghi thêm các s phía sau :

Ví dụ : d(100); d (200).

4.4. Tùy theo đường kính mẫu, tính dẻo và độ chính xác yêu cầu, độ dãn dài được xác định như sau:

4.4.1. Tùy thuộc vào khoảng cách giữa hai ngàm kẹp của máy thử, lực áp dụng ban đầu lên mẫu Po bằng 10 % của lực kéo đứt trung bình. Độ dãn dài được đo với mức chính xác ± 1 mm.

4.4.2. Đ xác định độ dãn dài còn dư rLcd, không được phá hỏng mẫu khi tác dụng lên mẫu một lực bằng 97 % (hoặc 98 %) lực kéo đứt dây. Trình tự xác định độ dãn dài như sau : Dùng hai hay ba mẫu đ xác định lực kéo đứt trung bình của dây. Đặt lực tác dụng ban đầu lên mẫu bng 10 lực kéo trung bình và m máy. Tăng lực tác dụng từ từ cho tới 97 % (hoặc 98 %) lực kéo đứt trung bình và đo độ dãn dài tổng cộng rLtc. Sau đó giảm lực tác dụng v lực tác dụng ban đầu và đo độ dãn dài còn dư. Tiếp tục kéo mẫu cho tới khi đứt và xác định lực kéo đứt của mẫu.

Nếu thy độ dãn dài được xác định khi tăng lực tác dụng tới 97 % lực kéo đứt trung bình thì phép thử coi như không đạt yêu cầu và phải làm lại trên mu khác.

4.5. Xác định độ thắt tương đối của dây tròn và dẹt theo TCVN 197 : 1985

5. Đánh giá kết quả

5.1. Đánh giá kết quả thử khi xác định cơ tính của dây theo TCVN 197 : 1985

5.2. Độ đứt khi có mối thắt C được tính theo công thức :

C =

Pmax thắt

.100max(%)

P

Đ xác định Pmax thắt mẫu được thắt nút đơn gin và kéo nhẹ sau đó kéo đứt bằng lc tác dụng, trong đó

Pmax thắt là lực kéo đứt khi thử dây có mối thắt.

Pmax là lực kéo đứt khi th dây không có mối tht

Click Tải về để xem toàn văn Tiêu chuẩn Việt Nam nói trên.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản mới nhất

×
Vui lòng đợi