Quyết định 69/2003/QĐ-BCN về việc bàn hành Quy định kiểm kê than tồn kho
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 69/2003/QĐ-BCN
Cơ quan ban hành: | Bộ Công nghiệp | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 69/2003/QĐ-BCN | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Xuân Thúy |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 25/04/2003 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Công nghiệp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Bộ Công nghiệp ban hành Quy định kiểm kê than tồn kho
Ngày 25/4/2003, Bộ Công nghiệp đã ra Quyết định 69/2003/QĐ-BCN về việc ban hành Quy định kiểm kê than tồn kho.
Theo đó, việc kiểm kê than tồn kho được thực hiện bằng phương pháp đo đạc trắc địa. Số liệu về khối lượng than tồn kho sau khi được cấp trên trực tiếp của doanh nghiệp nghiệm thu và phê duyệt sẽ là số liệu chính thức làm cơ sở xem xét thanh toán, hạch toán theo quy định và báo cáo cơ quan quản lý có liên quan. Đơn vị tính than tồn kho quy tròn đến đơn vị tấn.
Ngoài ra, tại thời điểm kiểm kê, phải đo đạc kiểm kê tất cả các kho than có đủ các điều kiện phù hợp. Đối với than tồn kho còn nguyên vẹn khối lượng từ lần kiểm kê trước nếu đã được Hội đồng kiểm kê của doanh nghiệp kiểm tra, xác nhận bằng văn bản thì được phép sử dụng kết quả của lần kiểm kê gần nhất để làm số liệu báo cáo.
Bên cạnh đó, việc kiểm kê than tồn kho phải tiến hành đồng thời với việc lấy mẫu xác định chất lượng than tồn kho theo từng chủng loại. Việc phân loại và xác định ranh giới các chủng loại than, các kho than phải theo các tiêu chuẩn hiện hành về chất lượng than.
Quyết định có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký.
Xem chi tiết Quyết định 69/2003/QĐ-BCN tại đây
tải Quyết định 69/2003/QĐ-BCN
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ CÔNG NGHIỆP Số: 69/2003/QĐ-BCN |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 25 tháng 04 năm 2003 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH KIỂM KÊ THAN TỒN KHO
__________________
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP
Căn cứ Nghị định số 74/CP ngày 1 tháng 11n năm 1995 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy Bộ Công nghiệp;
Xét đề nghị của Tổng giám đốc Tổng công ty Than Việt Nam tại tờ trình số 02/TTr-ĐCTĐ ngày 09 tháng 4 năm 2002 về việc xin phê duyệt Quy định kiểm kê than tồn kho;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Quản lý Công nghệ và Chất lượng sản phẩm,
QUYẾT ĐỊNH
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
KIỂM KÊ THAN TỒN KHO
(Ban hành kèm theo Quyết định số 69/2003/QĐ-BCN ngày 25 tháng 4 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp)
QUY ĐỊNH CHUNG
Đơn vị tính than tồn kho quy tròn đến đơn vị tấn.
Tại thời điểm kiểm kê, phải đo đạc kiểm kê tất cả các kho than có đủ các điều kiện phù hợp theo quy định tại Điều 2 và Điều 3 của Quy định này.
Đối với than tồn kho còn nguyên vẹn khối lượng từ lần kiểm kê trước nếu đã được Hội đồng kiểm kê của doanh nghiệp kiểm tra, xác nhận bằng văn bản thì được phép sử dụng kết quả của lần kiểm kê gần nhất để làm số liệu báo cáo.
Việc kiểm kê than tồn kho phải tiến hành đồng thời với việc lấy mẫu xác định chất lượng than tồn kho theo từng chủng loại.
Việc phân loại và xác định ranh giới các chủng loại than, các kho than phải căn cứ theo các tiêu chuẩn hiện hành về chất lượng than.
Ba tháng một lần, trước khi đo đạc, kiểm kê than tồn kho, doanh nghiệp phải xác định khối lượng riêng của than tồn kho theo từng chủng loại ở mỗi khu vực chứa than. Đối với các loại than tiêu chuẩn và loại than có chất lượng ổn định cho phép lấy một số mẫu để kiểm tra khối lượng riêng. Trường hợp trị số khối lượng riêng kiểm tra chênh lệch nhỏ hơn ± 5% so với trị số khối lượng riêng của lần kiểm kê trước thì được sử dụng trị số khối lượng riêng của lần kiểm kê trước, nếu sai lệch vượt quá ± 5% thì phải tiến hành làm lại toàn bộ mẫu đơn để xác định khối lượng riêng theo Quy định này.
Khối lượng than tồn kho phải được xác định riêng theo từng chủng loại ở mỗi kho chứa, đống bãi, phương tiện chứa (sau đây gọi chung là kho).
Trước khi đo đạc kiểm kê than tồn kho, các doanh nghiệp phải tổ chức thu gom, san gạt mặt đống than đến khi đạt quy định của công tác đo đạc.
Tài liệu đo đạc xác định than tồn kho và những tài liệu liên quan khác phải thể hiện chính xác khối lượng và chất lượng than tồn kho phù hợp với Quy định này và những quy định khác của pháp luật có liên quan.
Nghiêm cấm tẩy xoá, sửa chữa số liệu, tài liệu đo đạc xác định khối lượng than tồn kho và các tài liệu khác có liên quan.
Trường hợp có thay đổi, mất mát, thiếu hụt hoặc dôi dư khối lượng than
tồn do nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan, kể cả trường hợp bất khả kháng, doanh nghiệp phải đo đạc, giải trình và báo cáo cấp trên trực tiếp.
Việc khấu trừ than tồn kho phải được sự đồng ý bằng văn bản của cấp quản lý có thẩm quyền.
CƠ SỞ VÀ PHƯƠNG PHÁP KỸ THUẬT XÁC ĐỊNH KHỐI LƯỢNG THAN TỒN KHO
Cơ sở toạ độ để đo đạc xác định than tồn kho phải phù hợp với hệ thống toạ độ thống nhất hiện dùng ở doanh nghiệp; được phát triển từ các lưới khu vực bằng phương pháp đường chuyền kinh vĩ, phương pháp giao hội, phương pháp các chuỗi tam giác nhỏ hoặc các phương pháp phù hợp khác.
Trường hợp kho than ở xa mốc toạ độ cơ sở không thể đo nối thì cho phép sử dụng hệ thống tọa độ độc lập, nhưng sau đó phải liên kết và sử dụng hệ thống tọa độ thống nhất của doanh nghiệp.
Khi sử dụng hệ tọa độ độc lập phải xây dựng mốc vững chắc. Trong một kho than phải thường xuyên duy trì ít nhất ba mốc khống chế.
Trường hợp đặc biệt, việc đo đạc kiểm kê than tồn kho được phép sử dụng cọc phụ nhưng phải phù hợp với điều kiện sau đây:
S TT |
Tỷ lệ bản đồ |
Chiều dài đường chuyền |
Chiều dài cạnh chuyền
Dài nhất Ngắn nhất |
|
1 |
1: 500 |
1200m |
130m |
40m |
2 |
1: 200 |
800m |
100m |
30m |
Cơ sở độ cao để đo đạc kiểm kê than tồn kho là các lưới thuỷ chuẩn kỹ thuật, phát triển từ các mốc độ cao có độ chính xác cao hơn và phải phù hợp với hệ thống độ cao hiện dùng ở mỏ.
Trường hợp đặc biệt có thể sử dụng độ cao độc lập nhưng mốc độ cao phải xây dựng theo quy định tại Điều 11 của Quy định này.
fh 50mm
Đo đạc kiểm kê than tồn kho được tiến hành bằng một trong các phương pháp sau đây:
Phương pháp đo toàn đạc sử dụng khi xác định đống than tồn kho có dung tích lớn, bề mặt phức tạp;
Phương pháp đo các mặt cắt sử dụng khi xác định đống than tồn kho nằm kéo dài và có bề mặt ít phức tạp;
Phương pháp đo bằng thước đo trực tiếp sử dụng khi xác định đống than tồn kho có dung tích nhỏ hơn 1000 m3 hoặc có dạng hình học đơn giản.
Doanh nghiệp phải có bản đồ địa hình nền các kho than tỷ lệ 1/200 hoặc 1/500. Bản đồ nền kho than phải đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật quy định đối với mỗi loại tỷ lệ bản đồ.
Bản đồ địa hình nền các kho than phải xây dựng trên giấy vẽ cứng ít co dãn, phải để phẳng, không gấp, không cuốn tròn nhàu nát.
Bản đồ địa hình nền kho than phải thể hiện:
Vị trí và độ cao tất cả các điểm đo địa hình,
Vị trí và độ cao các mốc trắc địa,
Các đường đồng mức cao cách nhau 0,2m độ cao (đối với bản đồ tỷ lệ 1: 200) hoặc 0,5 độ cao (đối với bản đồ tỷ lệ 1: 500). Đối với những kho than có nền xây hoặc san gạt bằng phẳng thì không vẽ các đường đồng mức cao,
Vị trí và độ cao các công trình cố định, các băng máng rót than, tường chắn, hệ thống nương thoát nước, điện chiếu sáng, các đường sắt cố định, trạm giao nhận, trạm bảo vệ.
Khi đo vẽ địa hình nền kho than và đo đạc kiểm kê than tồn kho bằng phương pháp toàn đạc phải tuân thủ các yêu cầu sau đây:
TT
|
Tỷ lệ bản đồ |
Khoảng cách lớn nhất từ máy đến mia |
Khoảng cách lớn nhất giữa các điểm mia |
Số lượng trung bình các điểm mia trên một ô vuông toạ độ trên bản đồ (0,1m x 0,1m) |
Ghi chú |
1 |
|
80m |
8m |
50 điểm (50m2/1điểm) |
|
2 |
|
60m |
5m |
25 điểm (16m2/1 điểm) |
|
Khi xác định than tồn kho bằng phương pháp đo thước thép trực tiếp, phải vẽ sơ đồ thể hiện hình dáng và kích thước của mỗi kho than hoặc mỗi ngăn chứa than theo hướng dẫn tại Phụ lục 1.
Kích thước của mỗi kho than hoặc mỗi ngăn chứa than phải đo từ những vị trí đặc trưng của kho (chân, mép trên, mép dưới, các góc ngăn chứa than).
Phải tính toán chính xác và thống kê có hệ thống, theo từng chủng loại, từng kho than hoặc từng ngăn chứa than và phải ghi đầy đủ vào biên bản kiểm kê.
Trường hợp sử dụng kết hợp các phương pháp đo đạc để kiểm kê than tồn kho thực hiện theo đúng quy định tại Điều 15 của Quy định này. Doanh nghiệp phải báo cáo cấp quản lý có thẩm quyền về các số liệu sau khi đo đạc.
Bản đồ bề mặt các kho than khi kiểm kê than tồn kho phải thể hiện những đối tượng sau đây:
Khối lượng than tồn kho có thể tính theo phương pháp mặt cắt thẳng đứng hay phương pháp mặt cắt nằm ngang (phương pháp bình đồ).
Khoảng cách giữa các mặt cắt thẳng đứng song song và tỉ lệ của các mặt cắt đó quy định như sau:
Trường hợp hai hoặc nhiều loại than chồng lấn lên nhau phải thể hiện được đường ranh giới giữa các loại than trên mặt cắt để tính toán (các đường ranh giới nền, bề mặt các loại than phải dùng các loại mực khác nhau để vẽ),
Các kho than hình thù phức tạp cần vẽ thêm các mặt cắt phụ để tính,
Diện tích mặt cắt trên các mặt cắt thẳng đứng hay trên bình đồ có thể xác định bằng phương pháp sau đây:
Khi tính khối lượng than tồn kho bằng máy đo diện tích phải kiểm tra máy và xác định hệ số của máy đối với từng loại tỷ lệ mặt cắt, bản đồ. Các kết quả xác định hệ số máy phải ghi vào sổ tính khối lượng. Mỗi diện tích phải đo ít nhất hai lần, chênh lệch giữa hai lần đo không vượt quá ba đơn vị của máy.
Thể tích đầu và cuối kho than xác định theo các công thức tính thể tích các hình khối giản đơn tại Phụ lục 1 của Quy định này.
Phải có sổ theo dõi việc tính khối lượng than tồn kho cho từng kho chứa, khu vực theo chủng loại than. Sổ theo dõi tính khối lượng than tồn kho phải được ghi chép rõ ràng, sạch sẽ, lưu trữ có hệ thống theo quy định.
Thể tích
|
V<>3 |
V từ 3000 -10.000m3 |
V từ 10.000 -25.000m3 |
V từ 25.000 -50.000m3 |
V từ 50.000 - 200.000m3 |
V >200.000m3 |
Sai số cho phép chênh lệch giữa hai lần từ đo đạc thực địa đến tính toán. |
6% |
5% |
4% |
3% |
2% |
1% |
Sai số cho phép chênh lệch giữa hai lần từ vẽ đến tính toán |
4% |
3% |
2,5% |
2% |
1,5% |
0,7% |
Doanh nghiệp phải thực hiện việc tính và kiểm tra khối lượng than tồn kho theo quy định. Số liệu chính thức là số liệu đã được loại trừ các sai sót phát hiện sau khi kiểm tra. Nếu sai số vượt quá quy định tại Điều 26 thì phải đo đạc, tính toán lại.
Thời gian đo đạc kiểm kê cho phép tiến hành trước và sau năm ngày so với kỳ báo cáo. Khối lượng than nhập, xuất các ngày đo sớm và đo muộn được sử dụng số thống kê để cộng hoặc trừ vào kết quả kiểm kê.
Các loại than trên phương tiện vận tải tại thời điểm xác định than tồn kho phải kiểm kê theo quy định sau:
Việc lấy mẫu cơ sở làm đại diện để kiểm tra và xác định chất lượng than chứa trên kho được lập trên cơ sở mẫu đơn lấy ở từng kho.
Trường hợp một kho có nhiều chủng loại than khác nhau hoặc được chất thành từng đống theo khu vực riêng, thì phải lấy mẫu cơ sở riêng biệt cho từng chủng loại, từng đống và khu vực riêng.
Số lượng mẫu đơn để tạo nên mẫu cơ sở lấy làm đại diện cho việc kiểm tra và xác định chất lượng than tồn kho phụ thuộc vào khối lượng than chứa trên từng kho được quy định như sau:
Loại than
|
Số lượng mẫu đơn lấy để xác định chất lượng |
Số lượng mẫu đơn lấy để kiểm tra chất lượng
|
Than sạch hỗn hợp |
32 |
8 |
Than nguyên khai |
64 |
16 |
Than đã sàng, phân loại cỡ hạt |
16 |
4 |
Than cám rửa |
32 |
8 |
Trường hợp kho chứa một chủng loại than có khối lượng trên 100.000 tấn, được phép chia thành các khu vực chứa than để lập mẫu cơ sở. Số lượng mẫu đơn cần lấy để lập mẫu cơ sở đại diện cho than chứa ở các khu vực trên xác định theo quy định tại Điều 33 của Quy định này.
Kết quả phân tích chất lượng của than chứa trong kho được tính bằng trung bình gia quyền kết quả chất lượng và tỷ lệ khối lượng tương ứng của từng kho than.
Khối lượng nhỏ nhất của mẫu đơn phụ thuộc chủ yếu vào cỡ hạt than được lấy mẫu và theo quy định sau:
Khối lượng nhỏ nhất của mẫu đơn được xác định theo công thức:
P (kg) = 0,06 D (mm). Trong đó: D (mm): là cỡ hạt lớn nhất,
P (kg): là khối lượng mẫu đơn; P (kg) không được nhỏ hơn 0,5 kg.
P (kg): không được nhỏ hơn 10kg.
Trên cơ sở số mẫu đơn đã xác định, phải tiến hành lập sơ đồ, bố trí, vị trí, điểm lấy mẫu đối với công tác lấy mẫu kiểm tra và xác định chất lượng than. Sơ đồ này phải đưa vào hồ sơ kiểm kê than.
Trước khi lấy mẫu phải làm ổn định bề mặt hoặc mặt dốc trên vị trí lấy mẫu, đối với loại than cục cần chú ý tránh than trượt từ phía trên xuống gây nguy hiểm cho người lấy mẫu và không đảm bảo quy định về lấy mẫu.
Khi lấy mẫu trên kho than, chiều rộng tối thiểu của xẻng xúc hoặc đường kính nhỏ nhất của ống lấy mẫu phải bằng 2,5 lần kích thước cục than lớn nhất. Mẫu đơn phải đại diện cho khu vực xung quanh điểm lấy mẵu.
Việc lấy mẫu than tại kho để xác định độ tro, phân bổ mẫu đơn phải lấy ở các vị trí cách đều nhau trên bề mặt và trên các lớp của kho than. Việc lấy mẫu phải đảm bảo việc lập mẫu cơ sở có tính đại diện của than chứa trong kho.
Khi lấy mẫu để xác định độ ẩm, phải đào hố có độ sâu tối thiểu từ 0,30 m ¸ 0,40 m, mẫu được lấy phải không bị ảnh hưởng độ ẩm của lớp bề mặt và đảm bảo tính đại diện khi đưa đi phân tích độ ẩm.
Khi lấy mẫu để xác định hoặc kiểm tra cỡ hạt, chủng loại và tỷ lệ dưới cỡ của than, số mẫu đơn cần lấy để lập mẫu cơ sở phụ thuộc vào khối lượng than chứa trong kho và được quy định như sau:
Hệ số k được tính theo công thức tại Điều 33 của Quy định này;
P (kg) = 7,2 x ()3
P (kg): không được nhỏ hơn 10 kg.
Việc gia công, phân tích mẫu, xác định chỉ tiêu chất lượng thực hiện theo các Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) nêu tại Phụ lục 2 của Quy định này.
Kết quả kiểm tra, xác định chất lượng độ tro, độ ẩm của than tồn kho, được tính bằng trung bình gia quyền của các mẫu được kiểm tra và các mẫu xác định chất lượng than.
Phương pháp này thường áp dụng cho các loại than đã để lâu ngày hoặc bị nén chặt trong kho.
Khối lượng than (t) | Cỡ hạt than (mm) | Số lượng mẫu tối thiểu |
Đến 1000 tấn | 0- 150 mm | 3 |
1000-10 000 tấn | 0-150 mm | 4 |
10 000- 50 000 tấn | 0-150 mm | 5 |
50 000-100 000tấn | 0-150 mm | 8 |
Trên 100 000 tấn | 0-150 mm | 10 |
Kho chứa than có khối lượng trên 100 000 tấn, được phép chia thành từng khu vực để xác định số mẫu cần lấy để xác định khối lượng riêng than. Số lượng mẫu cần lấy tại các khu vực trên được xác định theo quy định tại Điều 41 của Quy định này.
Kết quả xác định khối lượng riêng than chứa trong kho được tính bằng trung bình gia quyền kết quả khối lượng riêng và tỷ lệ khối lượng tương ứng của từng kho than.
Việc xác định khối lượng riêng than chứa tại kho phải căn cứ vào số lượng mẫu cần lấy để tiến hành lập sơ đồ, bố trí vị trí điểm lấy mẫu. Vị trí điểm lấy mẫu phải bố trí đồng đều trên bề mặt và ở độ sâu của các lớp than khác nhau. Mẫu đuợc lấy phải đại diện cho khối lượng than chứa trong kho.
Phương pháp xác định khối lượng riêng than bằng cách dùng hộc chủ yếu được áp dụng đối với loại than cám hoặc các loại than khác lưu tại kho trong thời gian ngắn, độ nén coi như không đáng kể, cách thức tiến hành như sau:
Dùng hộc kích thước 500 x 500 x500 (mm), tại vị trí điểm lấy mẫu gạt phẳng sâu khoảng 0,2 - 0,3m so với bề mặt đống than, ấn hộc sâu xuống lớp than đến ngang bề mặt thành hộc, dùng xẻng xúc hết lượng than chứa trong hộc đem ra cân, khi lấy không để rơi vãi than. Căn cứ vào thể tích của hộc mẫu và khối lượng than chứa trong hộc, xác định khối lượng riêng của than;
Dùng phương thức đong hộc, kích thước 1000 x 1000 x 500 (mm), tại vị trí điểm lấy mẫu gạt sâu khoảng 0,2 - 0,3m so với bề mặt đống than, dùng xẻng lấy than ở hố mẫu đổ vào hộc cho đầy có ngọn vào hộc, gạt ngang san phẳng đều, sau đó dùng xẻng xúc hết lượng than chứa trong hộc đem ra cân, không để than rơi ra ngoài. Căn cứ vào thể tích của hộc mẫu và khối lượng than chứa trong hộc, xác định khối lượng riêng của than;
Phương pháp xác định khối lượng riêng than bằng cách đào hố mẫu chủ yếu áp dụng đối với loại than cám hoặc các loại than có thời gian lưu trữ trong kho kéo dài hoặc thường xuyên bị nén ép, có độ nén chặt lớn.
Các bước được tiến hành như sau:
Đo chiều dài, chiều rộng, mỗi chiều ở ba vị trí, thường đo ở vị trí cách các cạnh góc 0,1m và ở điểm giữa.
Đo chiều cao ở bốn điểm giữa của mặt đáy hố.
Thể tích của hố mẫu là kết quả tính toán các kích thước trung bình của kết quả đo ở những vị trí khác nhau. Căn cứ vào thể tích của hố mẫu và khối lượng than chứa trong hố mẫu xác định khối lượng riêng của than.
Khối lượng riêng của than chứa tại kho được tính như sau:

(d1): Khối lượng riêng than tại một lần xác định, (T/m3)
(P1): Khối lượng than chứa trong hộc mẫu, (Tấn)
(V1): Thể tích hộc mẫu, (m3)


n: Số lần xác định (n>3).

Trong đó:


TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN KIỂM TRA VÀ PHÊ DUYỆT BÁO CÁO KIỂM KÊ THAN TỒN KHO
Trường hợp doanh nghiệp chưa thống nhất với số liệu duyệt của cấp trên trực tiếp thì có quyền khiếu nại bằng văn bản lên cấp quản lý có thẩm quyền cao hơn. Trong thời gian kiểm tra xem xét, tạm thời lấy theo số liệu xét duyệt của doanh nghiệp. Sau khi kết quả kiểm tra được xét duyệt thì quyết định của cấp quản lý có thẩm quyền cao nhất sẽ là quyết định cuối cùng.
Cấp trên trực tiếp của doanh nghiệp chịu trách nhiệm về việc tổ chức, chỉ đạo các doanh nghiệp kiểm kê, báo cáo khối lượng than tồn kho hang năm và có trách nhiệm kiểm tra tổng hợp báo cáo số liệu, tài liệu theo yêu cầu của các cơ quan quản lý cấp trên và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
Thành phần Hội đồng kiểm kê than tồn kho của doanh nghiệp phải bao gồm các thành phần sau: Trắc địa trưởng hoặc Trưởng phòng trắc địa, KCS, Trưởng phòng KCS hoặc cán bộ kỹ thuật theo dõi chất lượng than, thống kê, thủ kho than và một số thành viên khác có liên quan.
Thành viên Hội đồng kiểm kê chịu trách nhiệm trước Giám đốc doanh nghiệp về nhiệm vụ được giao.
Tài liệu để xét duyệt phải bao gồm:
Giám đốc doanh nghiệp chịu trách nhiệm bảo quản lưu trữ tài liệu than tồn kho theo quy định hiện hành của pháp luật.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Doanh nghiệp, cá nhân có hành vi vi phạm sẽ bị xem xét xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại vật chất phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem Văn bản gốc.
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây