Quyết định 42/2008/QĐ-BCT của Bộ Công Thương về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành Công nghiệp Dệt May Việt Nam đến năm 2015, định hướng đến năm 2020
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 42/2008/QĐ-BCT
Cơ quan ban hành: | Bộ Công Thương | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 42/2008/QĐ-BCT | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Bùi Xuân Khu |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 19/11/2008 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Công nghiệp, Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 42/2008/QĐ-BCT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ CÔNG THƯƠNG SỐ 42/2008/QĐ-BCT NGÀY 19 THÁNG 11 NĂM 2008 PHÊ
DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP DỆT MAY VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2015,
ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
BỘ
TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG
Căn cứ Nghị định số 189/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị
định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt
và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và Nghị định số
04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP;
Căn cứ Quyết
định số 36/2008/QĐ-TTg ngày 10 tháng 3 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chiến lược phát triển ngành Công nghiệp Dệt May Việt Nam đến năm 2015,
định hướng đến năm 2020;
Xét đề nghị
của Tập đoàn Dệt May Việt
Theo đề nghị
của Vụ trưởng Vụ Công nghiệp nhẹ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành Công nghiệp Dệt May
Việt Nam đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 với các nội dung chủ yếu sau
đây:
1. Quan điểm
phát triển
a) Phát triển ngành Dệt May theo hướng chuyên
môn hoá, hiện đại hóa, đảm bảo tăng trưởng nhanh, ổn định, bền vững, hiệu quả;
b) Phát triển tối đa thị trường nội địa đồng thời với
việc mở rộng thị trường xuất khẩu; lấy xuất khẩu làm mục tiêu cho phát triển
của ngành;
c) Phát triển
thị trường thời trang Việt Nam tại các đô thị, thành phố lớn. Chuyển dịch mạnh
các cơ sở Dệt May sử dụng nhiều lao động về các vùng nông thôn;
d) Đa dạng hóa sở hữu, đa dạng hoá quy mô và loại hình doanh
nghiệp; huy động mọi nguồn lực trong và ngoài nước để phát triển ngành Dệt May
Việt Nam;
đ) Phát triển
Dệt May theo hướng đầu tư chuyên môn hoá, hiện đại, nhằm tạo ra bước nhảy vọt
về chất và lượng của sản phẩm;
e) Phát triển
mạnh các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ, sản xuất nguyên phụ liệu dệt may, giảm
nhập siêu, nâng cao giá trị gia tăng của ngành;
g) Phát triển
ngành Dệt May gắn với bảo vệ môi trường và xu thế dịch chuyển lao động nông
nghiệp nông thôn;
h) Phát triển
nguồn nhân lực cả về số lượng và chất lượng cho sự phát triển bền vững của
ngành Dệt May Việt Nam.
2. Mục tiêu
phát triển
a) Mục tiêu tổng quát
- Phát triển
ngành Dệt May trở thành một trong những ngành công nghiệp trọng điểm, mũi nhọn
về xuất khẩu; thoả mãn ngày càng cao nhu cầu tiêu dùng trong nước; tạo nhiều
việc làm cho xã hội; nâng cao khả năng cạnh tranh, hội nhập vững chắc kinh tế
khu vực và thế giới.
- Đảm bảo cho các doanh nghiệp Dệt May phát triển bền
vững, hiệu quả trên cơ sở công nghệ hiện đại, hệ thống quản lý chất lượng, quản
lý lao động, quản lý môi trường theo tiêu chuẩn quốc tế.
b) Mục tiêu cụ thể
Chỉ tiêu |
ĐVT |
Năm 2010 |
Năm 2015 |
Năm 2020 |
1. Kim ngạch XK |
Tr.USD |
12.000 |
18.000 |
25.000 |
2. Sử dụng lao động |
1000 ng |
2.500 |
2.750 |
3.000 |
3. Sản phẩm chủ yếu |
|
|
|
|
- Bông xơ |
1000 Tấn |
20 |
40 |
60 |
- Xơ, sợi
tổng hợp |
1000 Tấn |
120 |
210 |
300 |
- Sợi các
loại |
1000 Tấn |
350 |
500 |
650 |
- Vải các
loại |
Tr. m2 |
1.000 |
1.500 |
2.000 |
- Sản phẩm
may |
Tr. SP |
1.800 |
2.850 |
4.000 |
4. Tỷ lệ nội địa hoá |
% |
50 |
60 |
70 |
- Giai đoạn 2008 đến 2010, tăng trưởng sản xuất bình quân
đạt 16% đến 18%, tăng trưởng xuất khẩu bình quân đạt 20% và kim ngạch xuất khẩu
đạt 12,0 tỷ USD vào năm 2010;
- Giai đoạn 2011 đến 2015, tăng trưởng sản xuất bình quân
đạt 12% đến 14%, tăng trưởng xuất khẩu bình quân đạt 15% và kim ngạch xuất khẩu
đạt 18 tỷ USD vào năm 2015;
- Giai đoạn 2016 đến 2020, tăng trưởng sản xuất bình quân
đạt 12% đến 14%, tăng trưởng xuất khẩu bình quân đạt 15% và kim ngạch xuất khẩu
đạt 25 tỷ USD vào năm 2020.
3. Quy hoạch
phát triển sản phẩm và bố trí quy hoạch
a) Quy hoạch sản phẩm chiến lược
- Tập trung
sản xuất vải và phụ liệu phục vụ may xuất khẩu. Trong sản xuất vải, khâu nhuộm
và hoàn tất vải đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng vải đáp
ứng yêu cầu của thị trường và của khách hàng. Đầu tư sản xuất vải phải lựa chọn
công nghệ tạo ra sản phẩm có giá trị gia tăng cao, giảm chi phí nguyên liệu và thân
thiện với môi trường;
- Đẩy mạnh đầu tư phát triển các cơ sở sản xuất bông, xơ,
sợi tổng hợp và phụ liệu, để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và giảm dần
nhập khẩu, tiết kiệm ngoại tệ;
- Tăng cường đầu
tư phát triển ngành may xuất khẩu để tận dụng cơ hội của thị trường. Các doanh
nghiệp may cần đa dạng hoá và nâng cao đẳng cấp mặt hàng, tích cực thay đổi
phương thức sản xuất hàng xuất khẩu từ nhận nguyên liệu giao thành phẩm sang mua
đứt bán đoạn, đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ cho sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp may như các hoạt động thiết kế mẫu mốt, cung ứng nguyên phụ liệu,
xúc tiến thương mại.
b) Quy hoạch
theo vùng, lãnh thổ
Quy hoạch dệt
may theo vùng lãnh thổ được phân bố ở các khu vực với những định hướng chính:
-
Quy hoạch theo
định hướng lấy Hà Nội là trung tâm làm dịch vụ, cung cấp nguyên phụ liệu, công
nghệ, mẫu mốt, các cơ sở may sản xuất các sản phẩm có giá trị gia tăng cao. Các
cơ sở sản xuất di dời về các Khu công nghiệp ở các tỉnh như: Hoà Xá (
-
Thành phố Hồ
Chí Minh là trung tâm thương mại, thiết kế mẫu mốt, dịch vụ công nghệ dệt may
và các nhà máy may các sản phẩm thời trang, có giá trị gia tăng cao. Di dời các
cơ sở nhuộm, hoàn tất tại Thành phố Hồ Chí Minh về Khu công nghiệp
-
Lấy Thành phố
Đà Nẵng làm trung tâm để hình thành một cụm công nghiệp may xuất khẩu và một số
Khu công nghiệp dệt nhuộm - hoàn tất tại Hoà Khánh (Đà Nẵng), Quảng Trị.
-
Lấy Thành phố
Cần Thơ làm trung tâm để hình thành một cụm công nghiệp may xuất khẩu và một
khu công nghiệp dệt nhuộm tập trung tại Trà
- Khu vực V: Vùng Đông Bắc và Tây Bắc bộ
Quy hoạch theo hướng bố trí một Khu Công nghiệp dệt tại
Phú Thọ, các nhà máy may bố trí ở các tỉnh. Phát triển vùng trồng bông, nguyên
liệu tơ tằm ở Sơn La, Điện Biên.
- Khu vực VI: Vùng Bắc Trung bộ
Quy hoạch theo hướng bố trí các doanh nghiệp dệt may theo
trục quốc lộ 1 với một số cụm, điểm công nghiệp tại Bỉm Sơn (
- Khu vực VII: Vùng Tây nguyên
Định hướng đẩy mạnh chuyên môn hoá các cây nguyên liệu
dệt như dâu tằm, bông... gắn liền với chế biến tạo ra các sản phẩm cho thị
trường xuất khẩu và nội địa. Đồng thời kết hợp phát triển các cơ sở may phục vụ
nội địa hoặc làm vệ tinh cho ngành may của khu vực II và khu vực III.
4. Hệ thống
các giải pháp và chính sách thực hiện quy hoạch
a) Các chính
sách và giải pháp về đầu tư
Đầu tư phát
triển ngành dệt may gắn liền với hợp tác quốc tế, tranh thủ tối đa làn sóng
dịch chuyển dệt may từ các nước phát triển.
- Tập trung
đầu tư để sản xuất vải và nguyên phụ liệu phục vụ cho may xuất khẩu. Xây dựng
chương trình sản xuất vải dệt thoi để phục vụ cho sản xuất sản phẩm may xuất
khẩu;
- Xây dựng
chương trình phát triển cây bông, trong đó ưu tiên xây dựng các vùng trồng bông
có tưới tại các tỉnh có tiềm năng;
- Thông qua
liên doanh liên kết với các doanh nghiệp trong và ngoài nước xây dựng các dự án
đầu tư sản xuất xơ nhân tạo, các loại sợi có chất lượng cao và có các tính năng
mới phù hợp với xu thế của thị trường;
- Đẩy mạnh đầu
tư cho ngành may để tăng khả năng xuất khẩu và tạo điều kiện thúc đẩy việc sản
xuất vải và phụ liệu thay thế dần hàng nhập khẩu. Dịch chuyển các doanh nghiệp
may từ các trung tâm đô thị lớn về các địa phương để giảm sức ép về lao động và
góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động tại các địa phương;
- Xây dựng các
khu công nghiệp chuyên ngành Dệt May tại các vùng trọng điểm để tập trung xử lý
môi trường cho các dự án đầu tư mới vào ngành dệt nhuộm và di dời các doanh
nghiệp dệt nhuộm gây ô nhiễm ra khỏi các trung tâm đô thị lớn.
b) Các giải
pháp về cung ứng nguyên phụ liệu
- Xây dựng các
trung tâm cung ứng nguyên phụ liệu tại Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và các
thành phố lớn để cung ứng kịp thời nguyên phụ liệu cho các doanh nghiệp trong
ngành;
- Thu hút đầu
tư nước ngoài và huy động các nguồn vốn trong nước đầu tư sản xuất các sản phẩm
hoá dầu (xơ, sợi, hoá chất, thuốc nhuộm...) phục vụ cho dệt may để chủ động về
nguyên liệu, nâng cao tỷ lệ nội địa hoá và giá trị gia tăng trong sản phẩm dệt
may.
c) Các chính sách và giải pháp thị trường
Mở rộng thị
trường xuất khẩu là khâu đột phá trong chiến lược phát triển xuất khẩu hàng dệt
may, là một trong những nhân tố quyết định sự tăng trưởng của ngành dệt may
Việt Nam. Để mở rộng thị trường Nhà nước và các doanh nghiệp cần triển khai các
giải pháp sau:
Các cơ quan quản lý Nhà nước:
- Tập trung
mọi khả năng và cơ hội giúp các doanh nghiệp đàm phán mở rộng thị trường dệt
may trên thị trường quốc tế;
- Đẩy mạnh cải
cách các thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế, hải quan, xuất nhập khẩu theo
hướng thực hiện cơ chế một dấu, một cửa, đơn giản hoá các thủ tục. Tăng cường
công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường, chống buôn lậu, trốn thuế;
- Tăng cường
công tác tư vấn pháp luật thương mại quốc tế giúp các doanh nghiệp xuất khẩu
vượt qua các rào cản của các nước nhập khẩu.
Các doanh nghiệp trong ngành Dệt May:
Tổ chức và mở
rộng mạng lưới bán lẻ trong nước,
đổi mới phương thức tiếp thị xuất khẩu, quan tâm đến việc xây dựng, quảng bá
thương hiệu sản phẩm, xây dựng hình ảnh của ngành dệt may Việt
d) Các giải pháp
phát triển nguồn nhân lực
- Kết hợp đào
tạo dài hạn với đào tạo ngắn hạn, kết hợp giữa đào tạo chính quy với đào tạo
tại chỗ, kết hợp giữa đào tạo trong nước với việc cử cán bộ ra nước ngoài để
đào tạo;
- Củng cố và
mở rộng hệ thống đào tạo chuyên ngành Dệt May, xây dựng Trường Đại học Dệt May
và Thời trang để tạo cơ sở vật chất cho việc triển khai các lớp đào tạo.
Hiệp hội Dệt
May Việt Nam và Tập đoàn Dệt May Việt Nam là đầu mối để phối hợp và liên kết
với các cơ sở đào tạo trong và ngoài nước triển khai Chương trình đạo tạo nguồn
nhân lực cho ngành.
đ) Các giải
pháp về khoa học và công nghệ
- Nghiên cứu
áp dụng các công nghệ mới, các nguyên liệu mới để tạo ra các sản phẩm dệt có
tính năng khác biệt, triển khai các chương trình sản xuất sạch hơn, tiết kiệm
năng lượng, áp dụng các phần mềm trong thiết kế, quản lý sản xuất và chất lượng
sản phẩm Dệt May;
- Đẩy mạnh
công tác nghiên cứu sản xuất nguyên vật liệu để thay thế nguyên liệu nhập khẩu,
đầu tư thoả đáng cho công tác nghiên cứu thiết kế mẫu sản phẩm và kiểm tra chất
lượng sản phẩm; khắc phục các rào cản kỹ thuật của các nước nhập khẩu;
- Tổ chức lại
các Viện nghiên cứu chuyên ngành dệt may theo hướng tự chủ, tự chịu trách
nhiệm. Nâng cao năng lực tư vấn, nghiên
cứu triển khai, chuyển giao công nghệ, khả năng thiết kế và sáng tác mẫu của
các Viện nghiên cứu.
e) Các giải
pháp bảo vệ môi trường
- Tập trung xử
lý các nguồn ô nhiễm nước tại các công ty dệt nhuộm. Tại các Khu công nghiệp Dệt
May phải xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung, đạt tiêu chuẩn môi trường
theo quy định của Nhà nước;
- Đẩy mạnh
triển khai chương trình sản xuất sạch hơn tại các doanh nghiệp trong ngành Dệt May,
áp dụng tiêu chuẩn môi trường, tiêu chuẩn sản phẩm, tạo môi trường lao động tốt
với người lao động theo tiêu chuẩn SA 8000, ISO 14000;
- Xây dựng và
thực hiện lộ trình đổi mới công nghệ trong ngành dệt may theo hướng tiết kiệm
nguyên liệu và thân thiện với môi trường;
- Tăng cường
năng lực nghiên cứu khoa học công nghệ về môi trường để đáp ứng các yêu cầu về
môi trường và rào cản kỹ thuật trong hội nhập kinh tế quốc tế.
g) Các giải
pháp về tài chính
-
-
Nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí từ ngân sách cho hoạt động nghiên cứu, đào
tạo và vốn đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật nhằm nâng cao năng lực cho các Viện
nghiên cứu và các cơ sở đào tạo cho ngành Dệt May;
Các
dự án đầu tư xử lý môi trường của các doanh nghiệp trong ngành Dệt May được vay
vốn tín dụng của nhà nước, vốn ODA và vốn của quỹ môi trường.
Điều 2. Tổ
chức thực hiện
1. Bộ Công
Thương có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
2. Các Bộ: Kế
hoạch và Đầu tư; Tài chính; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Khoa học và
Công nghệ; Tài nguyên và Môi trường; Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Ngân hàng
phát triển Việt Nam theo chức năng của mình phối hợp với Bộ Công Thương để hỗ
trợ các doanh nghiệp, các địa phương trong việc triển khai Quy hoạch đã được
phê duyệt.
3. Uỷ ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cụ thể hoá quy hoạch phát triển
ngành Dệt May trên địa bàn tỉnh, thành phố. Tham gia với các Bộ, ngành kiểm
tra, giám sát việc triển khai thực hiện quy hoạch được duyệt để đảm bảo tính
đồng bộ, thống nhất với Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương.
4. Hiệp hội Dệt
May Việt Nam phối hợp với Bộ Công Thương tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn những
nội dung chính của quy hoạch cho cộng đồng các doanh nghiệp ngành Dệt May cả
nước để có định hướng và kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh phù hợp với
Quy hoạch. Nghiên cứu, đề xuất với các cơ quan quản lý nhà nước điều chỉnh các
chính sách, cơ chế để phát triển ngành công nghiệp Dệt May theo Quy hoạch.
5. Tập đoàn Dệt
May Việt Nam là doanh nghiệp chủ đạo của ngành có trách nhiệm phát triển đầu tư
những dự án Dệt May có quy mô lớn. Phối hợp với Hiệp hội Dệt May Việt Nam nghiên
cứu, đề xuất với các cơ quan quản lý nhà nước các chính sách, cơ chế để phát
triển ngành công nghiệp Dệt May theo Quy hoạch được duyệt.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng
Công báo.
Điều
4. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng các
Vụ: Công nghiệp nhẹ, Kế hoạch, Tài chính, Khoa học và Công nghệ, Xuất Nhập
khẩu, Thị trường trong nước, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng Giám đốc Tập
đoàn Dệt May Việt
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Bùi Xuân Khu