Quyết định 21/2007/QĐ-BCN của Bộ Công nghiệp về việc ban hành Quy chế kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Công nghiệp
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 21/2007/QĐ-BCN
Cơ quan ban hành: | Bộ Công nghiệp | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 21/2007/QĐ-BCN | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Hoàng Trung Hải |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 23/05/2007 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Công nghiệp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 21/2007/QĐ-BCN
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ CÔNG NGHIỆP SỐ 21/2007/QĐ-BCN NGÀY 23 THÁNG 5 NĂM 2007
BAN HÀNH “QUY CHẾ KIỂM TRA,
XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA BỘ CÔNG NGHIỆP”
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP
Căn cứ Nghị định số 55/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 5
năm 2003 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Công nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 135/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng
11 năm 2003 của Chính phủ về kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế kiểm
tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Công nghiệp”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày
đăng Công báo.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh
BỘ TRƯỞNG
Hoàng Trung Hải
QUY
CHẾ
KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
CỦA BỘ CÔNG NGHIỆP
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 21/2007/QĐ-BCN
ngày 23 tháng 5 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp)
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy
định trình tự, thủ tục kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật và văn bản
khác do Bộ Công nghiệp ban hành theo thẩm quyền hoặc liên tịch ban hành (sau
đây gọi là “văn bản thuộc phạm vi tự kiểm tra”) và văn bản quy phạm pháp luật
do Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh ban hành có liên quan đến lĩnh vực công nghiệp (sau đây gọi là “văn
bản thuộc phạm vi kiểm tra theo thẩm quyền”).
Điều 2. Các văn bản thuộc phạm vi tự kiểm tra
Văn bản thuộc
phạm vi tự kiểm tra bao gồm:
1. Văn bản quy
phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành dưới hình thức quyết định,
chỉ thị, thông tư và thông tư liên tịch giữa Bộ Công nghiệp với các bộ, cơ quan
ngang bộ khác, cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội.
2. Văn bản của Bộ
Công nghiệp có chứa quy phạm pháp luật nhưng không được ban hành bằng hình thức
văn bản quy phạm pháp luật hoặc các văn bản do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc
Bộ ban hành theo thẩm quyền, bao gồm:
a) Quyết định,
chỉ thị do Bộ trưởng, Thứ trưởng ký ban hành;
b) Quy chế, quy
định, điều lệ, chương trình, kế hoạch do Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Công
nghiệp ban hành.
3. Các văn bản
hành chính khác như: công văn, thông báo, kết luận, ngoại trừ kết luận thanh
tra.
Điều 3. Các văn bản thuộc phạm vi kiểm tra theo thẩm
quyền
Văn bản thuộc
phạm vi kiểm tra theo thẩm quyền gồm: quyết định, chỉ thị, thông tư và thông tư
liên tịch do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành; nghị quyết của
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
ban hành có nội dung liên quan đến lĩnh vực công nghiệp.
Điều 4. Mục đích kiểm tra văn bản
Việc kiểm tra văn
bản nhằm phát hiện những nội dung trái pháp luật của văn bản để kịp thời đình
chỉ việc thi hành, sửa đổi, hủy bỏ hoặc bãi bỏ văn bản, bảo đảm tính hợp hiến,
hợp pháp và tính thống nhất của hệ thống pháp luật; kiến nghị cấp có thẩm quyền
xác định trách nhiệm của đơn vị và cá nhân đã ban hành văn bản có nội dung trái
pháp luật để có biện pháp xử lý.
Điều 5. Nguyên tắc kiểm tra và xử lý văn bản
1. Công tác kiểm
tra văn bản phải được thực hiện thường xuyên, kịp thời theo đúng quy định của
pháp luật về kiểm tra văn bản và Quy chế này.
2. Bảo đảm sự
phối hợp chặt chẽ giữa đơn vị đầu mối giúp Bộ trưởng tổ chức hoạt động kiểm
tra, xử lý văn bản với đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản (sau đây gọi là “đơn vị
chủ trì soạn thảo”) và cơ quan, đơn vị có liên quan khác trong quá trình tự
kiểm tra và kiểm tra theo thẩm quyền đối với các văn bản quy định tại Điều 2 và
Điều 3 của Quy chế này.
3. Bảo đảm tuân
thủ quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định số 135/2003/NĐ-CP và hướng dẫn tại
Mục I điểm 3 Thông tư số 01/2004/TT-BTP về các căn cứ pháp lý để kiểm tra xác
định tính hợp pháp của văn bản.
4. Bảo đảm sự
phối hợp chặt chẽ và thống nhất với các cơ quan cùng tham gia ký, ban hành văn
bản liên tịch.
5. Việc xử lý văn
bản trái pháp luật phải khách quan, toàn diện, kịp thời, chính xác, đúng quy
định của pháp luật về kiểm tra văn bản và Quy chế này; bảo đảm ngăn chặn và
khắc phục kịp thời hậu quả do văn bản trái pháp luật gây ra.
Điều 6. Nội dung kiểm tra văn bản
Nội dung kiểm tra
văn bản bao gồm:
1. Kiểm tra tính
hợp pháp của văn bản được thực hiện theo quy định tại Điều 3 Nghị định số
135/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn
bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi là Nghị định số 135/2003/NĐ-CP) và hướng
dẫn tại điểm 2 Mục I Thông tư số 01/2004/TT-BTP ngày 16 tháng 6 năm 2004 của Bộ
Tư pháp hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 135/2003/NĐ-CP (sau đây
gọi là Thông tư số 01/2004/TT-BTP).
2. Kiểm tra sự phù hợp của nội dung văn bản với tình hình phát triển kinh tế
- xã hội hoặc khi cơ quan nhà nước cấp trên ban hành văn bản mới làm cho nội
dung văn bản đã ban hành không còn phù hợp.
Chương II
TRÁCH NHIỆM KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN
Điều
7. Trách nhiệm của Vụ
Pháp chế
Vụ Pháp chế là đơn vị đầu mối, chịu trách nhiệm giúp Bộ trưởng tổ chức kiểm tra, xử lý văn bản theo quy định của Quy
chế này, có trách nhiệm:
1. Xây dựng và đôn đốc việc thực hiện kế hoạch tự kiểm tra, kiểm tra theo
thẩm quyền đối với các văn bản quy định tại Điều 2 và Điều 3 Quy chế này.
2.
Quá thời hạn quy định tại điểm b, khoản 1 Điều 20 Nghị định số
135/2003/NĐ-CP, cơ quan đã ban hành văn bản không kiểm tra, xử lý hoặc kết quả
xử lý không đáp ứng yêu cầu của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp, Vụ Pháp chế có trách
nhiệm tham mưu cho Bộ trưởng biện pháp xử lý tiếp theo đối với văn bản có nội
dung trái pháp luật theo thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định số
135/2003/NĐ-CP.
3. Chuẩn bị văn bản thông báo đề nghị cơ quan ban hành văn bản tự kiểm tra,
xử lý văn bản có nội dung trái với quy định của pháp luật về công nghịêp trình
Bộ trưởng ký gửi cơ quan đã ban hành văn bản theo quy định tại Điều 20 Nghị
định số 135/2003/NĐ-CP. Nội dung thông báo được thực hiện theo hướng dẫn tại
điểm 6 Mục III Thông tư số 01/2004/TT-BTP.
4. Chủ trì và phối hợp với đơn vị chủ trì soạn thảo kiểm tra văn bản có dấu
hiệu trái pháp luật theo thông báo của cơ quan có thẩm quyền kiểm tra văn bản
và yêu cầu, kiến nghị, khiếu nại của cơ quan, tổ chức, các cơ quan thông tin
đại chúng và của cá nhân đối với văn bản quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 2
Quy chế này.
5. Chủ trì và phối hợp Văn phòng Bộ,
6. Sơ kết, tổng kết; báo cáo công tác kiểm tra, xử lý văn bản theo quy định
của Quy chế này.
Điều
8. Trách nhiệm của Văn
phòng Bộ,
1. Tổ chức tự kiểm tra theo quy định của Quy chế đối với các văn bản quy
định tại Điều 2 Quy chế này do đơn vị chủ trì soạn thảo.
2. Phối hợp với Vụ Pháp chế tổ chức kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp
luật quy định tại khoản 5 Điều 7 Quy chế này.
3.
Điều
9. Trách nhiệm của cán
bộ, công chức
Cán bộ, công chức các đơn vị thuộc Bộ phát hiện văn bản có nội dung trái
pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp phải báo cáo Thủ trưởng
đơn vị mình; Thủ trưởng đơn vị phát hiện có trách nhiệm báo cáo Bộ trưởng, đồng
thời thông báo cho Vụ Pháp chế để tiến hành kiểm tra, xử lý.
Chương III
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN
MỤC 1
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN
THUỘC PHẠM VI TỰ KIỂM TRA
Điều
10. Gửi và nhận văn
bản kiểm tra
1. Đối với văn
bản quy định tại khoản 1 Điều 2 Quy chế này, chậm nhất sau ba ngày (03) làm
việc kể từ ngày văn bản được ký ban hành, ngoài việc gửi văn bản đến Cục Kiểm
tra văn bản quy phạm pháp luật Bộ Tư pháp và tổ chức pháp chế các Bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội có liên quan để
thực hiện việc kiểm tra theo thẩm quyền quy định tại Điều 18 Nghị định số
135/2003/NĐ-CP; đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm gửi Vụ Pháp chế 01 bản
chính để tổ chức tự kiểm tra.
2. Trong vòng hai
(02) ngày làm việc sau khi nhận được thông báo của cơ quan có thẩm quyền kiểm
tra văn bản (sau đây gọi là “cơ quan có thẩm quyền”) về văn bản do Bộ Công
nghiệp ban hành có dấu hiệu trái pháp luật hoặc nhận được yêu cầu, kiến nghị,
khiếu nại của cơ quan, tổ chức, các cơ quan thông tin đại chúng và cá nhân về
văn bản nêu tại khoản 2 và 3 Điều 2 Quy chế này, đơn vị tiếp nhận có trách
nhiệm gửi thông báo và tài liệu liên quan (nếu có) hoặc thông báo bằng văn bản
về nội dung của kiến nghị, khiếu nại, yêu cầu cho Vụ Pháp chế.
3. Khi nhận văn
bản, tài liệu nêu tại khoản 1 và 2 Điều này, Vụ Pháp chế có trách nhiệm cập
nhật vào “Sổ theo dõi kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật” để tổ chức việc kiểm
tra theo Quy chế này.
4. Đối với văn
bản có dấu hiệu trái pháp luật theo thông báo của cơ quan có thẩm quyền thì
trong vòng hai (02) ngày làm việc kể từ ngày nhận văn bản nêu tại khoản 2 Điều
này, Vụ Pháp chế gửi văn bản thông báo và đề nghị đơn vị chủ trì soạn thảo phối
hợp kiểm tra theo thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 14 Quy chế này.
Trong vòng năm
(05) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận yêu cầu, kiến nghị, khiếu nại của tổ
chức, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều này, nếu phát hiện có dấu hiệu trái
pháp luật, Vụ Pháp chế có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị đơn vị chủ trì soạn
thảo tự kiểm tra và phối hợp với Vụ Pháp chế để xử lý theo quy định tại khoản 2
Điều 14 Quy chế này.
Điều 11. Vụ Pháp chế tổ chức kiểm tra văn bản
Vụ Pháp chế tổ
chức kiểm tra văn bản theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Quy chế này, cụ thể như
sau:
1. Sau khi tiếp
nhận văn bản kiểm tra, Vụ Pháp chế có trách nhiệm tổ chức kiểm tra văn bản.
2 Trình tự, thủ
tục kiểm tra:
a) Văn bản qua
kiểm tra không phát hiện nội dung trái pháp luật thì người kiểm tra ký xác nhận
vào góc trên lề bên phải của văn bản;
b) Trường hợp
phát hiện văn bản có nội dung trái pháp luật, người kiểm tra phải lập “Hồ sơ về
văn bản có nội dung trái pháp luật” gồm các tài liệu sau: Phiếu kiểm tra văn
bản (theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Quy chế này), văn bản được kiểm tra và
văn bản làm cơ sở pháp lý để kiểm tra.
3. Trên cơ sở kết
quả kiểm tra, Vụ Pháp chế gửi văn bản thông báo cho đơn vị chủ trì soạn thảo về
nội dung trái pháp luật của văn bản để đơn vị tiến hành tự kiểm tra và đề xuất
hình thức xử lý.
4. Trong quá
trình Vụ Pháp chế tiến hành kiểm tra văn bản, đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản
có trách nhiệm cung cấp hồ sơ, tài liệu và giải trình các vấn đề liên quan đến
nội dung văn bản được kiểm tra theo yêu cầu của Vụ Pháp chế chậm nhất không quá
năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu.
5. Vụ Pháp chế có
trách nhiệm tổ chức tự kiểm tra văn bản do Vụ chủ trì soạn thảo theo trình tự,
thủ tục kiểm tra quy định tại khoản 2 Điều này và đề xuất hình thức xử lý đối
với văn bản có nội dung trái pháp luật.
Điều 12. Đơn vị chủ trì soạn thảo tự kiểm tra văn bản
Đơn vị chủ trì soạn
thảo tự kiểm tra văn bản quy định tại khoản 1 Điều 2 Quy chế này, cụ thể như
sau:
1. Đơn vị chủ trì
soạn thảo có trách nhiệm tổ chức tự kiểm tra văn bản trong vòng bảy (07) ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của Vụ Pháp chế quy định tại khoản 3
Điều 11 Quy chế này.
2. Không quá ba
(03) ngày làm việc kể từ ngày hoàn tất tự kiểm tra, đơn vị chủ trì soạn thảo
phải thông báo kết quả kiểm tra và hình thức xử lý nội dung trái pháp luật của
văn bản (nếu có) cho Vụ Pháp chế để theo dõi và phối hợp xử lý.
3. Hình thức và
trách nhiệm tham gia xử lý nội dung trái pháp luật của văn bản do đơn vị chủ
trì soạn thảo thực hiện theo quy định tại Điều 15 Quy chế này.
Điều 13. Tổ chức phối hợp kiểm tra văn bản có nội dung
trái pháp luật
1. Trường hợp
phát hiện nội dung trái pháp luật của văn bản liên tịch thuộc lĩnh vực quản lý
nhà nước của Bộ Công nghiệp, Vụ Pháp chế có trách nhiệm phối hợp với đơn vị có
liên quan của các cơ quan tham gia ký, ban hành văn bản để cùng xem xét, kiểm
tra toàn bộ nội dung văn bản, trên cơ sở đó báo cáo Bộ trưởng kết quả kiểm tra
và đề xuất hình thức xử lý.
2. Đối với văn
bản có dấu hiệu trái pháp luật theo thông báo của cơ quan có thẩm quyền thì
trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận thông báo quy
định tại khoản 2 điều 10 Quy chế này, Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với đơn vị
chủ trì soạn thảo và các đơn vị liên quan làm rõ nội dung trái pháp luật của
văn bản, đồng thời đề xuất hình thức xử lý trình Bộ trưởng.
3. Đối với yêu
cầu, kiến nghị, khiếu nại của tổ chức, cá nhân về văn bản quy định tại khoản 2
và khoản 3 Điều 2 Quy chế này, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tự kiểm
tra trong thời hạn mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của
Vụ Pháp chế quy định tại khoản 4 Điều 10 Quy chế này; đồng thời phối hợp với Vụ
Pháp chế làm rõ nội dung trái pháp luật của văn bản và đề xuất hình thức xử lý
trình Bộ trưởng trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày hoàn tất tự
kiểm tra.
4. Trình tự, thủ
tục, kiểm tra văn bản quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này thực hiện theo
quy định tại khoản 2 Điều 11 Quy chế này. Ngoài hồ sơ về văn bản có nội dung
trái pháp luật ngoài các tài liệu quy định tại điểm b khoản 2 Điều 11 còn phải
bao gồm văn bản thông báo của cơ quan có thẩm quyền hoặc văn bản yêu cầu, kiến
nghị, khiếu nại của cơ quan, tổ chức, cá nhân (nếu có).
Điều 14. Hình thức xử lý đối với văn bản có nội dung trái
pháp luật và trách nhiệm tham gia xử lý
1. Đối với văn
bản quy phạm pháp luật:
a) Trường hợp
hình thức xử lý được đề xuất là đình chỉ, huỷ bỏ, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ
nội dung văn bản thì Vụ Pháp chế soạn thảo quyết định xử lý trình Bộ trưởng.
b) Trường hợp
hình thức xử lý được đề xuất là sửa đổi một phần hoặc thay thế toàn bộ nội dung
văn bản thì đơn vị chủ trì soạn thảo dự thảo văn bản sửa đổi hoặc thay thế. Đối
với vấn đề có nội dung phức tạp, cần có thời gian chuẩn bị dự thảo văn bản thì
đơn vị chủ trì soạn thảo phải có văn bản báo cáo Bộ trưởng lý do và thời hạn
trình văn bản.
Việc soạn thảo,
ban hành văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế phải theo đúng quy định của pháp
luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật và quy định về soạn thảo, thẩm định
và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Công nghiệp.
2. Đối với văn
bản quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Quy chế này, đơn vị chủ trì soạn
thảo văn bản có trách nhiệm dự thảo văn bản xử lý trình Bộ trưởng ký để bãi bỏ
hoặc huỷ bỏ văn bản trái pháp luật đó theo quy định của pháp luật.
3. Việc xem xét,
đề xuất hình thức xử lý đối với văn bản có nội dung trái pháp luật được thực
hiện theo hướng dẫn tại điểm 4.2 Mục 2 Phần III Thông tư số 01/2004/TT-BTP.
Điều 15. Báo cáo kết quả kiểm tra văn bản
1. Vụ Pháp chế có
trách nhiệm báo cáo Bộ trưởng kết quả kiểm tra văn bản kèm theo hồ sơ về văn
bản có nội dung trái pháp luật. Nội dung báo cáo gồm: Tên văn bản được kiểm
tra, cơ sở pháp lý để kiểm tra, quá trình tổ chức kiểm tra, nội dung trái pháp
luật của văn bản, đề xuất hình thức xử lý; trường hợp có sự không thống nhất ý
kiến giữa các đơn vị tham gia kiểm tra về nội dung trái pháp luật của văn bản
thì báo cáo phải nêu rõ ý kiến của từng đơn vị.
2. Đối với văn
bản được kiểm tra theo thông báo của cơ quan có thẩm quyền và yêu cầu, kiến
nghị, khiếu nại của cơ quan, tổ chức, cơ quan thông tin đại chúng và cá nhân,Vụ
Pháp chế có trách nhiệm báo cáo Bộ trưởng kết quả kiểm tra trong thời hạn năm
(05) ngày làm việc kể từ ngày hoàn tất việc kiểm tra theo thời hạn quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều 14 Quy chế này.
Điều 16. Quyết định xử lý văn bản có nội dung trái pháp
luật
1. Trên cơ sở báo
cáo và hồ sơ văn bản có nội dung trái pháp luật do Vụ Pháp chế trình, Bộ trưởng
quyết định việc xử lý văn bản có nội dung trái pháp luật.
2. Việc xử lý văn
bản liên tịch mà nội dung trái pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ
Công nghiệp được tiến hành theo nguyên tắc quy định tại khoản 4 Điều 5 Quy chế
này.
Điều 17. Quy trình kiểm tra, xử lý đối với văn bản có nội
dung trái pháp luật đã rõ ràng
Khi tiếp nhận văn
bản kiểm tra quy định tại khoản 1 và 2 Điều 10 Quy chế này và phát hiện nội
dung trái pháp luật của văn bản đã rõ ràng, cần phải đình chỉ ngay việc thi
hành để hạn chế và ngăn chặn kịp thời hậu quả tiêu cực phát sinh theo nguyên
tắc xử lý văn bản trái pháp luật quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 5 Nghị định
số 135/2003/NĐ-CP và hướng dẫn xử lý tại điểm 4.2, khoản 2, Mục III Thông tư số
01/2004/TT-BTP thì quy trình kiểm tra, xử lý văn bản thực hiện như sau:
1. Vụ Pháp chế có
văn bản thông báo và tổ chức họp với đơn vị chủ trì soạn thảo để thống nhất về
nội dung trái pháp luật của văn bản và đề xuất hình thức xử lý. Nếu văn bản có
nội dung trái pháp luật là văn bản liên tịch thì mời đại diện tổ chức pháp chế
hoặc đơn vị liên quan của cơ quan cùng ký văn bản đó tham gia.
2. Vụ Pháp chế có
trách nhiệm báo cáo Bộ trưởng kết quả cuộc họp kiểm tra kèm theo “Hồ sơ về văn
bản có nội dung trái pháp luật” được lập theo thủ tục quy định tại điểm b khoản
2 Điều 11 và khoản 4 Điều 13 Quy chế này và dự thảo văn bản xử lý để Bộ trưởng
xem xét, quyết định. Báo cáo phải giải trình rõ sự cần thiết phải đình chỉ thi
hành hoặc huỷ bỏ, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật.
Điều 18. Công bố và thông báo kết quả xử lý văn bản có nội
dung trái pháp luật
1. Việc công bố
kết quả xử lý văn bản có nội dung trái pháp luật được thực hiện như sau:
a) Quyết định xử
lý văn bản quy phạm pháp luật có nội dung trái pháp luật phải được gửi đăng
Công báo hoặc đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng ở trung ương
theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 135/2003/NĐ-CP;
b) Đối với văn
bản quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Quy chế này, văn bản xử lý được gửi
cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã thông báo, yêu cầu, kiến nghị hoặc khiếu nại.
Trong trường hợp, văn bản đã được đăng trên Công báo và đưa tin trên các phương
tiện thông tin đại chúng thì văn bản xử lý cũng phải được gửi đăng Công báo và
đưa tin trên phương tiện thông tin đại chúng theo quy định tại Điều 9 Nghị định
số 135/2003/NĐ-CP.
c) Vụ Pháp chế
chủ trì, đơn vị chủ trì soạn thảo, phối hợp với Văn phòng Bộ và Trung tâm Tin
học công bố kết quả xử lý văn bản có nội dung trái pháp luật quy định tại điểm
a và b khoản này.
2. Văn bản được
kiểm tra theo thông báo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc yêu cầu, kiến
nghị, khiếu nại bằng văn bản của cơ quan, tổ chức, cá nhân mà kết quả kiểm tra
không phát hiện nội dung trái pháp luật thì Vụ Pháp chế phối hợp với đơn vị chủ
trì soạn thảo chuẩn bị văn bản thông báo kết quả kiểm tra trình Bộ trưởng.
Điều 19. Trách nhiệm của thủ trưởng đơn vị và cá nhân tham
mưu ban hành văn bản có nội dung trái pháp luật
1. Chánh Văn
phòng Bộ, Chánh
2. Trình tự, thủ
tục xem xét quyết định và hình thức, mức độ xử lý đối với Chánh Văn phòng Bộ,
Chánh
Điều 20. Sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ văn bản có
nội dung không còn phù hợp
1. Đối với văn
bản quy phạm pháp luật do Bộ Công nghiệp ban hành hoặc liên tịch ban hành có
nội dung không còn phù hợp do tình hình kinh tế - xã hội thay đổi hoặc khi cơ
quan nhà nước cấp trên ban hành văn bản mới
thì các đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ được phân công có trách nhiệm
nghiên cứu, đề xuất Bộ trưởng việc sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ văn
bản theo quy định tại Điều 10, Điều 11 Nghị định số 135/2003/NĐ-CP.
2. Việc soạn thảo
văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế thực hiện theo quy định của pháp luật về ban
hành văn bản quy phạm pháp luật và quy định về soạn thảo, thẩm định và ban hành
văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Công nghiệp.
Điều 21. Giải trình việc xử lý văn bản do Bộ Công nghiệp
ban hành có nội dung trái pháp luật
Trường hợp cơ
quan có thẩm quyền ban hành văn bản kiến nghị Thủ tướng Chính phủ xử lý văn bản
có nội dung trái pháp luật của Bộ Công nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 16
Nghị định số 135/2003/NĐ-CP, Vụ Pháp chế có trách nhiệm phối hợp với đơn vị chủ
trì soạn thảo chuẩn bị văn bản giải trình Bộ trưởng để Bộ trưởng báo cáo Thủ
tướng Chính phủ theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 135/2003/NĐ-CP.
MỤC 2
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN
THUỘC PHẠM VI KIỂM TRA THEO THẨM QUYỀN
Điều 22. Gửi và tiếp nhận văn bản kiểm tra
1. Trong vòng ba
(03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản quy phạm pháp luật do Bộ,
ngành, địa phương gửi đến để kiểm tra (nếu có), Văn phòng Bộ có trách nhiệm sao
gửi Vụ Pháp chế 01 bản để tổ chức kiểm tra theo Quy chế này.
2. Vụ Pháp chế mở
sổ riêng để tiếp nhận văn bản kiểm tra và theo dõi kết quả kiểm tra, xử lý đối
với các văn bản thuộc phạm vi kiểm tra theo thẩm quyền quy định tại Điều 3 Quy
chế này.
Điều 23. Tổ chức, phối hợp kiểm tra và thủ tục kiểm tra
văn bản
1. Vụ Pháp chế
nhận được văn bản quy định tại khoản 1 Điều 22 Quy chế này, có trách nhiệm gửi
thông báo đề nghị đơn vị có liên quan thuộc Bộ phối hợp tổ chức kiểm tra nội
dung văn bản có liên quan đến lĩnh vực công nghiệp.
2. Đơn vị nhận
được thông báo có trách nhiệm cử đại diện phối hợp cùng Vụ Pháp chế tiến hành kiểm tra văn bản.
3. Trình tự, thủ
tục kiểm tra văn bản thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Quy chế này.
Thời hạn kiểm tra trong vòng hai mươi (20) ngày làm việc kể từ ngày Vụ Pháp chế
tiếp nhận văn bản kiểm tra.
4. Thủ tục kiểm
tra, xử lý văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước thực hiện theo quy định
của Điều 23 Nghị định số 135/2003/NĐ-CP và hướng dẫn tại điểm 9 Mục III Thông
tư số 01/2004/TT-BTP.
5. Việc báo cáo
kết quả kiểm tra văn bản có nội dung trái pháp luật thực hiện theo quy định tại
Điều 15 Quy chế này.
Chương
IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 24. Chế độ báo cáo
1. Định kỳ sáu
tháng và hàng năm Chánh Văn phòng Bộ, Chánh
2. Vụ Pháp chế có
trách nhiệm tổng hợp kết quả kiểm tra, xử lý văn bản báo cáo Bộ trưởng; đồng
thời lập báo cáo sáu tháng và báo cáo năm về công tác kiểm tra, xử lý văn bản
quy phạm pháp luật gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 25. Điều kiện bảo đảm cho công tác kiểm tra văn bản
1. Kinh phí cho
công tác kiểm tra văn bản:
a) Kinh phí bảo
đảm cho công tác kiểm tra văn bản được dự toán chung trong kinh phí hoạt động
thường xuyên hàng năm của Bộ do ngân sách nhà nước cấp.
b) Vụ Tài chính
Kế toán chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp chế xây dựng kế hoạch kinh phí kiểm tra
văn bản hàng năm trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt.
c) Vụ Hợp tác
Quốc tế có trách nhiệm tìm nguồn kinh phí, hợp tác đào tạo với các cơ quan, tổ
chức nước ngoài hỗ trợ công tác kiểm tra, rà soát, xử lý văn bản quy phạm pháp
luật của Bộ Công nghiệp.
d) Việc quản lý,
sử dụng kinh phí kiểm tra văn bản thực hiện theo quy định tại Thông tư liên
tịch số 109/2004/TT-BTC-BTP ngày 17 tháng 11 năm 2004 giữa Bộ Tài chính và Bộ
Tư pháp hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm
tra văn bản quy phạm pháp luật.
2. Cán bộ chuyên
trách kiểm tra văn bản
Vụ trưởng Vụ Pháp
chế phối hợp với Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ xây dựng định biên chuyên trách
công tác kiểm tra văn bản theo quy định tại khoản 2 Điều 34 Nghị định số
135/2003/NĐ-CP và hướng dẫn tại Mục 1
Phần IV Thông tư số 01/2004/TT-BTP trình Bộ trưởng quyết định.
Điều 26. Khen thưởng, xử lý vi phạm, khiếu nại, tố cáo và
giải quyết khiếu nại tố cáo trong công tác kiểm tra, xử lý văn bản
1. Cơ quan, đơn
vị, cán bộ, công chức thuộc Bộ và cộng tác viên có thành tích trong công tác kiểm
tra, xử lý văn bản quy định tại Điều 29 Nghị định số 135/2003/NĐ-CP được khen
thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật trong công tác kiểm tra, xử lý văn
bản theo quy định tại Điều 30 Nghị định số 135/2003/NĐ-CP thì tuỳ theo tính
chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Việc khiếu
nại, tố cáo và thẩm quyền, thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo trong công tác
kiểm tra, xử lý văn bản của Bộ Công nghiệp được thực hiện theo quy định tại
Điều 31 Nghị định số 135/2003/NĐ-CP.
Mẫu số 01
BỘ CÔNG NGHIỆP ..........(1)...........
Số........../PKTrVB |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày..... tháng..... năm....... |
PHIẾU
KIỂM TRA VĂN BẢN
1. Họ, tên người
kiểm tra văn bản: ...................... (2).......................................
2. Tên văn bản
được kiểm tra: ............................. (3).......................................
3. Tên văn bản
làm cơ sở pháp lý để kiểm tra: ....................(4)........................
4. Nội dung trái
pháp luật của văn bản được kiểm tra: ..........(5).....................
Về căn cứ pháp lý
ban hành văn bản: ..............................................................
Về Thẩm quyền ban
hành văn bản: .................................................................
Về nội dung văn
bản:
.......................................................................................
Về thể thức và kỹ
thuật trình bày văn bản: ......................................................
Việc tuân thủ các
quy định về thủ tục xây dựng, ban hành, đăng Công báo và đưa tin, công bố văn
bản
5. Đề xuất hướng
xử lý nội dung trái pháp luật của văn bản: ......(6)......
6. Biện pháp khắc
phục hậu quả do việc ban hành văn bản trái pháp luật gây ra (nếu có):
...............................................................................................
7. Đề xuất hướng
xử lý trách nhiệm của cơ quan, cá nhân có liên quan: .....(7)……
Chữ ký của người kiểm tra văn bản
.....................(8)................
Ghi chú:
(1) Tên đơn vị
chủ trì kiểm tra văn bản.
(2) Họ, tên
chuyên viên chuyên trách kiểm tra văn bản thuộc đơn vị đầu mối kiểm tra văn
bản.
(3) Ghi đầy đủ số
hiệu, ngày tháng năm và trích yếu của văn bản được kiểm tra.
(4) Ghi đầy đủ số
hiệu, ngày tháng năm và trích yếu của từng văn bản làm cơ sở pháp lý để kiểm
tra văn bản theo thứ tự hiệu lực pháp lý của văn bản.
(5) Nêu cụ thể
từng nội dung trái pháp luật của văn bản
(6) Căn cứ nội
dung trái pháp luật của văn bản để đề xuất cụ thể một trong các biện pháp xử
lý: đình chỉ, sửa đổi, huỷ bỏ hoặc bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ nội dung văn
bản.
(7) Đề xuất trách
nhiệm của cá nhân, đơn vị tham mưu ban hành văn bản có nội dung trái pháp luật
trong trường hợp nội dung trái pháp luật của văn bản gây hậu quả thiệt hại cho
xã hội.
(8) Họ, tên và
chữ ký của chuyên viên chuyên trách kiểm tra văn bản thuộc đơn vị đầu mối kiểm
tra văn bản nêu tại điểm (2)