Quyết định 113/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghiệp thành phố Hà Nội đến năm 2010
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 113/2006/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 113/2006/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 24/05/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Công nghiệp, Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Phát triển công nghiệp - Ngày 24/5/2006, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 113/2006/QĐ-TTg phê duyệt quy hoạch phát triển công nghiệp thành phố Hà Nội đến năm 2010. Nội dung của Quy hoạch là: phát triển công nghiệp phù hợp với chuyển dịch cơ cấu kinh tế Thủ đô theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, hướng vào những ngành có lợi thế so sánh như công nghệ cao, công nghệ sinh học, vật liệu mới, các ngành công nghiệp chủ đạo của nền kinh tế đất nước, đặc biệt coi trọng các yêu cầu bảo vệ môi trường, môi sinh. Phát triển công nghiệp Hà Nội trên cơ sở đẩy mạnh thu hút đầu tư nước ngoài và ngoài quốc doanh. Chú trọng thu hút và hợp tác chặt chẽ với các tập đoàn đa quốc gia nhằm tham gia vào hệ thống sản xuất và phân phối quốc tế... Định hướng phát triển: tập trung phát triển các ngành tạo ra sản phẩm có hàm lượng tri thức và công nghệ cao (công nghệ tự động hoá, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới), các ngành có lợi thế cạnh tranh, có thương hiệu như: các sản phẩm công nghiệp điện tử (máy tính, máy văn phòng, điện tử công nghiệp, điện tử, y tế..), công nghệ thông tin, sản phẩm cơ khí chế tạo (máy công cụ và động lực, lắp ráp - chế tạo ô tô, xe máy, máy biến thế...), chế biến thực phẩm, dược phẩm, sản phẩm vật liệu mới... Ưu tiên phát triển một số khu công nghiệp công nghệ cao ở Hà Nội. Mục tiêu: trong giai đoạn 2006 - 2010, tốc độ tăng giá trị sản xuất công nghiệp là 15 - 16%/năm, giá trị tăng thêm là 12 - 13%/năm, Đến năm 2010, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm công nghiệp chiếm khoảng 80% tổng kim ngạch xuất khẩu của thành phố. Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm công nghiệp bình quân 15 - 16%/năm... Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 113/2006/QĐ-TTg tại đây
tải Quyết định 113/2006/QĐ-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ
113/2006/QĐ-TTG
NGÀY 24 THÁNG 5 NĂM 2006 PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN
CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2010
THỦ TUỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ
chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Pháp lệnh Thủ
đô ngày 28 tháng 12 năm 2000;
Xét đề nghị của
Bộ trưởng Bộ Công nghiệp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghiệp thành
phố Hà Nội đến năm 2010 với những
nội dung chủ yếu sau đây:
1.
Quan điểm phát triển:
-
Công nghiệp thành phố Hà Nội cần phát triển nhanh
để Hà Nội phát huy vai trò đầu tàu của vùng
kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Trong giai
đoạn từ nay đến năm 2010, công nghiệp
tiếp tục là động lực quan trọng thúc
đẩy quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá
kinh tế xã hội Thủ đô, đồng thời
hỗ trợ các địa phương trong vùng phát
triển.
-
Phát triển công nghiệp phù hợp với chuyển
dịch cơ cấu kinh tế Thủ đô theo
hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá,
hướng vào những ngành có lợi thế so sánh như
công nghệ cao, công nghệ sinh học, vật liệu
mới, các ngành công nghiệp chủ đạo của
nền kinh tế đất nước; đặc
biệt coi trọng các yêu cầu bảo vệ môi
trường, môi sinh.
- Phát
triển công nghiệp Hà Nội trên cơ sở đẩy
mạnh thu hút đầu tư nước ngoài và ngoài
quốc doanh. Chú trọng thu hút và hợp tác chặt chẽ
với các tập đoàn đa quốc gia nhằm tham gia
vào hệ thống sản xuất và phân phối quốc
tế.
-
Phát triển công nghiệp Hà Nội phải phù hợp
với quy hoạch phát triển công nghiệp Vùng kinh tế
trọng điểm Bắc Bộ; kết hợp,
điều tiết thống nhất, phát huy thế
mạnh của từng địa phương và tổng
hợp được sức mạnh của vùng.
2.
Định hướng phát triển
-
Tập trung phát triển các ngành tạo ra sản phẩm có
hàm lượng tri thức và công nghệ cao (công nghệ
tự động hoá, công nghệ sinh học, công nghệ
vật liệu mới); các ngành có lợi thế cạnh
tranh, có thương hiệu như: các sản phẩm công
nghiệp điện tử (máy tính, máy văn phòng,
điện tử công nghiệp, điện tử, y
tế..), công nghệ thông tin, sản phẩm cơ khí
chế tạo (máy công cụ và động lực, lắp
ráp - chế tạo ô tô, xe máy, máy biến thế...), chế
biến thực phẩm, dược phẩm, sản
phẩm vật liệu mới... Ưu tiên phát triển một số khu công
nghiệp công nghệ cao ở Hà Nội.
-
Thực hiện phân công hợp tác giữa thành phố Hà
Nội với các tỉnh, thành phố trong việc phát
triển công nghiệp vùng, phù hợp với quy hoạch
tổng thể vùng và quy hoạch toàn ngành công nghiệp.
Những ngành sử dụng nhiều lao động, có nhu
cầu vận chuyển khối lượng lớn sẽ
chuyển dịch dần về các tỉnh lân cận và vùng
ngoại ô. Những ngành gây ô nhiễm chuyển vào các khu
công nghiệp để tập trung đầu mối
xử lý chất thải. Hà Nội sẽ là trung tâm nghiên cứu
thiết kế, chế tạo sản phẩm mới; trung
tâm giao dịch, dịch vụ cung ứng, đầu
mối xuất nhập khẩu hàng hoá của vùng. Phát
triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp vừa và
nhỏ, các làng nghề truyền thống, phù hợp
với quy hoạch mở rộng thành phố và với toàn
vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.
-
Khuyến khích phát triển công nghiệp phụ trợ cho
các ngành công nghiệp chủ lực như cơ khí,
điện tử,...; phát triển mạnh mẽ các doanh
nghiệp vừa và nhỏ bằng nguồn vốn tư
nhân, tạo ra một mạng lưới các vệ tinh
sản xuất và xuất khẩu cho các công ty lớn.
3.
Mục tiêu
-
Trong giai đoạn 2006 - 2010, tốc độ tăng giá
trị sản xuất công nghiệp là 15 - 16%/năm, giá
trị tăng thêm là 12 - 13%/năm.
- Đến năm 2010, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm công nghiệp chiếm khoảng 80% tổng kim ngạch xuất khẩu của thành phố. Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm công nghiệp bình quân 15 - 1 6%/năm.
-
Đến năm 2010 đưa trình độ công nghệ
của một số ngành, lĩnh vực công nghiệp
chủ yếu đạt mức tiên tiến trong khu
vực; thúc đẩy việc tiếp cận với công
nghệ tiên tiến của thế giới. Ở một
số lĩnh vực có thế mạnh; đổi mới
cơ bản những công nghệ lạc hậu, gây ô
nhiễm môi trường. Tin học hoá hệ thống thông
tin trong sản xuất, thương mại, hoạt
động khoa học công nghệ và quản lý ngành công
nghiệp.
-
Đến năm 2010 thu hút thêm được khoảng 120
- 130 nghìn lao động chiếm khoảng 30% số lao
động thu hút thêm vào nền kinh tế của thành phố.
Đội ngũ lao động khoa học, kỹ
thuật trong ngành công nghiệp có đủ trình độ để
tiếp nhận, vận hành và khai thác có hiệu quả các
công nghệ tiên tiến.
- Phát
triển công nghiệp bền vững phòng ngừa và khắc phục một cách có
hiệu quả việc gây ô nhiễm môi trường do các
chất thải rắn công nghiệp gây ra; hình thành và phát
triển các khu công nghiệp thân thiện với môi
trường, các khu công nghiệp sinh thái....
Mục
tiêu phát triển công nghiệp theo 10 phân ngành (tính theo giá
trị sản xuất) như sau:
TT |
Phân ngành công nghiệp |
Tăng trưởng (%) 2006 - 2010 |
Tỷ trọng (%) 2010 |
|
Toàn ngành công nghiệp |
15 - 16 |
100 |
1 |
Công nghiệp khai thác |
7 - 8 |
0,6 - 0,7 |
2 |
Ngành cơ khí |
17 - 18 |
36 - 37 |
3 |
Điện tử CNTT |
18 - 19 |
16 - 17 |
4 |
Luyện kim |
12 - 13 |
1,5 - 1,8 |
5 |
Hóa chất |
15 - 16 |
9 - 9,5 |
6 |
Công nghiệp chế biến nông, lâm sản |
12 - 13 |
11,5 - 11,8 |
7 |
Dệt may, da giầy |
14 - 15 |
11 - 11,5 |
8 |
Sản xuất vật liệu xây dựng |
14 - 15 |
5,5 - 6 |
9 |
Điện, ga và nước |
13 - 14 |
6 - 6,5 |
10 |
Công nghiệp khác |
14 - 15 |
1,8 - 2,2 |
Mục tiêu phát triển của 13 nhóm hàng công nghiệp chính (theo giá trị sản xuất công nghiệp) như sau:
TT |
Ngành công nghiệp cấp II |
Tăng trưởng (%) 2006 - 2010 |
Tỷ trọng (%) 2010 |
1 |
Sản xuất thiết bị điện |
18 - 20 |
10 - 11 |
2 |
SX, sửa chữa phương tiện vận tải |
16 - 17 |
9 - 9,5 |
3 |
Sản xuất thực phẩm và đồ uống |
13 - 15 |
6 - 7 |
4 |
Sản xuất Radio, tivi, thiết bị truyền thông |
10 - 11 |
6 - 7 |
5 |
Sản xuất thiết bị văn phòng, máy tính |
25 - 30 |
6 - 7 |
6 |
Sản xuất sản phẩm khoáng phi kim loại |
14 - 15 |
5,5 - 6 |
7 |
Sản xuất sản phẩm bằng kim loại |
17 - 19 |
5,5 - 6 |
8 |
Sản xuất sửa chữa xe có động cơ |
15 - 16 |
5,5 - 6 |
9 |
Sản xuất hóa chất |
15 - 16 |
5 - 5,5 |
10 |
Sản xuất sản phẩm dệt |
12 - 13 |
4,5 - 5 |
11 |
Sản xuất sản phẩm cao su và plastic |
16 - 17 |
4 - 4,5 |
12 |
Sản xuất trang phục |
16 - 17 |
3 - 3,5 |
13 |
Sản xuất sản phẩm bằng da, giả da |
13 - 14 |
2 - 2,5 |
- Chuyển
dịch cơ cấu ngành của công nghiệp thành phố
Hà Nội theo hướng giảm tỷ trọng công nghiệp
nhóm 1 (khai thác); tăng tỷ trọng công nghiệp nhóm 2 (chế
biến), đặc biệt tăng mạnh tỷ
trọng công nghiệp chế biến vào năm 2010.
Các
nhóm ngành công nghiệp: điện tử - công nghệ thông
tin; cơ khí; chế biến thực phẩm, đồ
uống; dệt may cao cấp; vật liệu xây dựng
cao cấp và trang trí nội thất được xác
định là nhóm ngành công nghiệp chủ lực, trong
đó ngành cơ khí chiếm tỷ trọng cao nhất,
ngành điện tử và công nghệ thông tin tăng tỷ trọng
nhanh nhất vào năm 2010.
- Chuyển
dịch cơ cấu theo thành phần kinh tế của công
nghiệp thành phố Hà Nội theo hướng giảm
tỷ trọng doanh nghiệp nhà nước từ 43%
năm 2005 xuống còn 34 - 35% năm 2010. Tăng tỷ
trọng doanh nghiệp ngoài nhà nước từ 14,6%
năm 2005 lên 16 - 17% năm 2010. Đo anh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài tăng từ 42% năm
2005 lên 47 - 48% năm 2010.
4.
Định hướng phát triển các ngành công nghiệp
chủ lực
a)
Ngành điện tử - công nghệ thông tin
- Ưu tiên xây dựng ngành
công nghiệp điện tử - công nghệ thông tin trở
thành ngành công nghiệp chủ lực để tạo
cơ sở hỗ trợ cho các ngành khác phát triển.
-
Phấn đấu để thành phố Hà Nội trở
thành một trung tâm của cả nước, của vùng
đồng bằng sông Hồng về thiết kế
sản phẩm, sản xuất phần mềm, sản
xuất linh kiện, thiết bị và các dịch vụ
điện tử - tin học trên cơ sở phát huy tiềm
năng của mọi thành phần kinh tế trên
địa bàn.
-
Phát triển công nghiệp điện tử theo
hướng nâng cao hiệu quả phân công và hợp tác
sản xuất. Xây dựng các trung tâm, công viên phần
mềm hiện đại, công viên công nghiệp
điện tử. Khuyến khích sản xuất linh
kiện, phụ kiện và các sản phẩm phụ
trợ cho công nghiệp lắp ráp.
b)
Ngành cơ khí
Tập trung phát triển ngành trên cơ sở tăng cường liên doanh, liên kết, hợp tác giữa các công ty trong nước với các công ty có vốn đầu tư nước ngoài; đầu tư thiết bị, công nghệ hiện đại để chế tạo thiết bị đồng bộ, các thiết bị điện, cơ điện tử, tự động hoá phục vụ phát triển các ngành công nghiệp, sản xuất nông nghiệp, dịch vụ và tiêu dùng, đáp ứng phần lớn yêu cầu của thị trường trong nước, từng bước vươn ra thị trường khu vực và thế giới.
Chú
trọng phát triển khâu nghiên cứu, thiết kế
sản phẩm mới theo hướng gắn kết,
hợp tác chặt chẽ giữa các Viện, trường
với doanh nghiệp; gắn các chương trình nghiên
cứu quốc gia với phát triển các sản phẩm
trọng điểm. Từng bước hình thành hệ thống
công nghiệp hỗ trợ đa dạng ở các tỉnh
trong vùng để nâng cao năng lực cạnh tranh
của ngành.
c)
Ngành chế biến thực phẩm, đồ uống
- Phát
triển theo hướng áp dụng công nghệ tiên
tiến, đa dạng hoá sản phẩm, cải tiến,
nâng cao chất lượng sản phẩm đạt tiêu
chuẩn Việt Nam và quốc tế, đảm bảo
tiêu chuẩn vệ sinh, an toàn thực phẩm, đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng trên địa bàn và trong vùng,
đồng thời tăng nhanh sản lượng
xuất khẩu.
-
Tiếp tục mở rộng quy mô sản xuất
những sản phẩm có thương hiệu, có uy tín
phục vụ nhu cầu ngày càng tăng cao của nhân dân
Thủ đô và các tỉnh, thành phố trong cả
nước. Chú trọng phát triển các sản phẩm
truyền thống nổi tiếng của Thủ đô
phục vụ cho khách du lịch. Kết hợp với các
tỉnh trong vùng Bắc Bộ để phát triển các
vùng nguyên liệu và bổ trí nhà máy chế biến phù
hợp với quy hoạch vùng, tránh lãng phí, nâng cao hiệu
quả vốn đầu tư.
d)
Ngành dệt - may
Phát
triển các trung tâm cung cấp dịch vụ, trung tâm nghiên
cứu thiết kế mẫu thời trang cao cấp, làm
tổng đại lý. Ngành dệt may phát triển chủ
yếu theo chiều sâu, hợp tác chặt chẽ với
các tỉnh trong vùng để mở rộng, phát triển
sản xuất. Với phân ngành dệt cần tập trung
vào sản xuất sản phẩm cao cấp theo công
nghệ mới, hiện đại, không gây ô nhiễm môi
trường.
đ) Ngành vật liệu xây dựng, trang trí nội thất cao cấp
Đầu
tư ứng dụng kỹ thuật mới, tiên tiến
vào sản xuất các loại vật liệu mới, vật
liệu cao cấp, vật liệu tổng hợp phục
vụ xây dựng và trang trí nội thất như: vật liệu
nhẹ, tấm kết cấu 3d, sản phẩm ốp lát,
gốm, sứ xây dựng; các loại vật liệu mới
ứng dụng công nghệ nano như kính chống va
đập, kính chống mờ...
5.
Phát triển công nghiệp theo lãnh thổ
Phát
triển công nghiệp Thủ đô phải đặt trong
mối quan hệ phát triển vùng, hợp tác, phối
hợp chặt chẽ với các địa phương
trong vùng nhất là các tỉnh lân cận như: Hà Tây, Hà Nam,
Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hưng Yên,... Khuyến khích phát
triển công nghiệp nặng, sản xuất vật
liệu xây dựng về phía Đông Bắc thành phố Hà
Nội, dọc theo trục hành lang quốc lộ 18.
a)
Đối với các khu vực công nghiệp tập trung
được hình thành trước những năm 90
-
Đẩy nhanh công tác di chuyển những cơ sở
sản xuất, bộ phận doanh nghiệp có mức
độ gây ô nhiễm cao, có điều kiện sản
xuất không thích hợp như: dệt nhuộm, hoá
chất, thuốc lá... ra xa nội đô, khu vực dân cư,
kết hợp đổi mới công nghệ và đầu
tư hệ thống xử lý chất thải bảo
vệ môi trường.
-
Đối với những doanh nghiệp còn lại cần
có kế hoạch đổi mới công nghệ, thiết
bị, chú trọng áp dụng công nghệ sạch. Cải
tạo, nâng cấp công trình hạ tầng kỹ thuật,
đặc biệt là công trình xử lý nước thải
công nghiệp.
-
Phân định lại ranh giới cụ thể, tách
phần nhà ở, dân cư hoặc dịch vụ công
cộng ra khỏi các cơ sở sản xuất công
nghiệp.
b)
Đối với các khu công nghiệp tập trung mới
được quy hoạch và xây dựng
Tiếp
tục hoàn thiện xây dựng hạ tầng của 5 khu
công nghiệp đã được thành lập và triển khai xây dựng khu công
nghiệp Nam Thăng Long. Đẩy mạnh xúc tiến
đầu tư vào các khu công nghiệp một cách có
chọn lọc theo hướng tập trung thu hút các dự
án thuộc ngành công nghiệp có tỷ trọng tri thức,
hàm lượng công nghệ cao, công nghiệp sạch
hoặc không độc hại có quy mô đầu tư
lớn. Khuyến khích đặc biệt các dự án
sử dụng công nghệ tiên tiến từ các
nước phát triển. Không cấp phép các dự án sử
dụng công nghệ cũ, lạc hậu, ảnh
hưởng tới môi trường.
Ngoài
6 khu công nghiệp tập trung nêu trên, tuỳ theo mức
độ lấp đầy và nhu cầu mặt bằng
xây dựng của các nhà đầu tư, có thể quy
hoạch thêm khu công nghiệp Sóc Sơn với quy mô
khoảng 300 - 350 ha.
c)
Các cụm công nghiệp vừa và nhỏ và công nghiệp
hỗ trợ.
Đẩy
nhanh tiến độ xây dựng hạ tầng cho các
cụm công nghiệp vừa và nhỏ đã quy hoạch.
Tuỳ theo mức độ lấp đầy của các
cụm công nghiệp, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội
xem xét mở rộng để đáp ứng đủ nhu
cầu mặt bằng cho các nhà đầu tư.
Phát triển các cụm công nghiệp hỗ trợ tập trung cho các ngành công nghiệp chủ lực, phù hợp với nhu cầu chung của toàn vùng.
Điều 2.
Tổ chức thực hiện
1. Ủy
ban nhân dân thành phố Hà Nội
a) Có
trách nhiệm cụ thể hoá và tổ chức thực
hiện Quy hoạch. Tổ chức quán triệt quan
điểm, định hướng, mục tiêu, nội
dung của Quy hoạch tới các ban, ngành, sở, quận,
huyện của thành phố, đồng thời phối
hợp với các Bộ, ngành của Trung ương có liên
quan để triển khai thực hiện Quy hoạch. Xúc tiến
kêu gọi đầu tư trên cơ sở Quy hoạch.
b)
Chủ động phối hợp với các Bộ, ngành
liên quan nghiên cứu và đề xuất các cơ chế,
chính sách cụ thể để đảm bảo thực
hiện Quy hoạch.
c)
Tiếp tục đổi mới tổ chức, cải
cách hành chính, tạo môi trường thuận lợi
để thu hút, khuyến khích các nhà đầu tư trong
nước và nước ngoài. Sử dụng, phát huy
nguồn nhân tài, vật lực của Thủ đô.
d) Đẩy
mạnh công tác sắp xếp, đổi mới doanh
nghiệp nhà nước, đẩy nhanh tốc độ
cổ phần hoá.
đ)
Phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ xây
dựng lộ trình đổi mới công nghệ của
các ngành công nghiệp của thành phố Hà Nội
đến năm 2010.
2. Bộ
Công nghiệp chủ trì, phối hợp với Ủy ban
nhân dân thành phố Hà Nội chỉ đạo thực
hiện Quy hoạch; trình Thủ tướng Chính phủ điều
chỉnh quy hoạch khi cần thiết, đảm bảo
phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế của
thành phố và cả nước. Định hướng
các Tổng công ty, doanh nghiệp ưu tiên đầu tư vào
thành phố và chấp hành nghiêm chỉnh quy hoạch không
gian của thành phố.
3. Bộ
Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Công
nghiệp và Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội căn
cứ các quy định của pháp luật nghiên cứu,
trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết
định những chính sách khuyến khích, hỗ trợ
cụ thể về tài chính để phát triển các ngành
công nghiệp trọng điểm theo quy hoạch.
4.
Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Xây dựng, Thương mại, Khoa
học và Công nghệ, Tài nguyên và Môi trường, Giao thông
vận tải, Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và
các cơ quan liên quan thực hiện chức năng
phối hợp trong phạm vi trách nhiệm được
giao, xử lý các vấn đề liên quan.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày,
kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 4.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố: Hà
Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hà Tây, Hưng Yên, Hải
Dương, Vĩnh Phúc, Hà Nam và các cơ quan liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Nguyễn
Tấn Dũng