Quyết định 02/2008/QĐ-BCT của Bộ Công Thương về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghiệp sản xuất máy động lực và máy nông nghiệp giai đoạn 2006 - 2015, có xét đến năm 2020
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 02/2008/QĐ-BCT
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 02/2008/QĐ-BCT | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Vũ Huy Hoàng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 21/01/2008 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Công nghiệp, Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 02/2008/QĐ-BCT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ CÔNG THƯƠNG SỐ 02/2008/QĐ-BCT NGÀY 21 THÁNG 01 NĂM
2008
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP SẢN XUẤT
MÁY ĐỘNG LỰC VÀ MÁY NÔNG NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2006-2015,
CÓ XÉT ĐẾN NĂM 2020
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG
Căn cứ Nghị định số 189/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007
của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công
Thương;
Thực hiện công văn số 3174/VPCP-CN ngày 11 tháng 6 năm 2007
của Văn phòng Chính phủ về việc Thủ tướng Chính phủ uỷ quyền Bộ trưởng Bộ Công
nghiệp (nay là Bộ Công Thương) phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghiệp sản
xuất máy động lực và máy nông nghiệp giai đoạn 2006-2015, có xét đến năm 2020;
Xét Tờ trình số 16/TTr-NC ngày 09 tháng 01 năm 2008 của Viện
trưởng Viện Nghiên cứu Chiến lược, chính sách công nghiệp;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Công nghiệp nặng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy
hoạch phát triển công nghiệp sản xuất máy động lực và máy nông nghiệp giai đoạn
2006-2015, có xét đến năm 2020 với các nội dung chủ yếu sau:
1. Quan điểm phát triển
- Sản xuất máy động lực và
máy nông nghiệp là lĩnh vực quan trọng phục vụ công nghiệp hoá - hiện đại hoá
nông nghiệp, nông thôn được Nhà nước ưu tiên khuyến khích phát triển.
- Phát triển sản xuất máy
động lực và máy nông nghiệp trên cơ sở phù hợp với Chiến lược phát triển ngành
Cơ khí Việt Nam, phát huy nội lực là chính, gắn với cơ khí và công nghiệp cả
nước, gắn với chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp và công nghiệp quốc
phòng.
- Chủ động hội nhập khu vực
và quốc tế, tranh thủ tiếp thu công nghệ kỹ thuật tiên tiến cho các sản phẩm
mũi nhọn có lợi thế cạnh tranh cao, ưu tiên cho một số sản phẩm chủ yếu đáp ứng
yêu cầu cấp bách của sản xuất nông nghiệp và chế biến nông lâm sản sau thu
hoạch.
- Phát triển bền vững,
khuyến khích các sản phẩm tiết kiệm nguyên, nhiên liệu.
2. Mục tiêu phát triển
a) Mục tiêu tổng
quát
Đến năm 2020 đưa sản xuất máy động lực, máy
nông nghiệp thành ngành sản xuất mạnh
của Việt Nam và trong khu vực, góp phần đảm bảo
thắng lợi của sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn.
b) Mục tiêu cụ thể
- Mục tiêu về giá trị sản
xuất (giá cố định 1994): Năm 2010 đạt 1.990 tỷ đồng, năm 2015 đạt 3.280 tỷ
đồng, năm 2020 đạt 5.400 tỷ đồng.
- Tốc độ tăng trưởng giá trị
sản xuất giai đoạn từ nay đến năm 2010 đạt 12%/năm, giai đoạn 2011-2015 và giai
đoạn 2016-2020 là 10,5%/năm.
3. Định hướng phát
triển
a) Định hướng chung
- Đầu tư nâng cao chất lượng, đa dạng hoá sản
phẩm, chủ động hợp tác với nước ngoài trong lĩnh vực chế tạo máy động lực, máy
nông nghiệp có hàm lượng công nghệ cao.
- Cơ bản hình thành mạng
lưới sản xuất lắp ráp và công nghiệp hỗ trợ cho ngành trên cả 3 miền. Tập trung
giải quyết những khâu cơ bản là đúc, rèn phôi, nhiệt luyện, kiểm tra chất lượng
sản phẩm. Đầu tư đúng mức cho công nghiệp sạch.
- Đẩy mạnh, gắn kết hoạt động nghiên cứu phát
triển sản phẩm mới với sản xuất thử nghiệm và rút kinh nghiệm từ thực tế, tập
trung cho lĩnh vực thu hoạch, chế biến san thu hoạch.
- Tổ chức lại ngành, chuyển
đổi doanh nghiệp nhà nước. Hình thành
doanh nghiệp chủ đạo đi đầu thực hiện nhiệm vụ chính trị - xã hội là đảm
bảo thắng lợi của quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn trong điều kiện nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Tiến tới thành lập
tập đoàn sản xuất - kinh doanh máy động lực, máy nông nghiệp đa ngành nghề.
- Cùng với công nghiệp quốc
phòng, xây dựng các chương trình dự án
sản phẩm có tính lưỡng dụng cao để phát huy năng lực tổ chức sản xuất
và nâng cao khả năng sẵn sàng đáp ứng nhu
cầu an ninh quốc gia khi cần thiết.
b) Định hướng theo
sản phẩm
- Máy động lực
+ Đầu tư hiện đại hóa thiết
bị và công nghệ, nâng cao năng lực chế tạo, cải tiến mẫu mã, tính năng sản
phẩm. Phấn đấu giành lại phần lớn thị phần trong nước về các loại động cơ diesel
cỡ trung và cỡ nhỏ, động cơ xăng công suất nhỏ, đáp ứng yêu cầu của sản xuất
nông nghiệp.
+ Tập trung vào khâu trọng
điểm là các chi tiết 5C của động cơ (thân máy, quy lát, trục khuỷu, trục cam, thanh
truyền). Do công nghệ phức tạp, quy mô sản xuất kinh tế yêu cầu số lượng lớn
nên cần hợp tác với nước ngoài để nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm, vươn ra
thị trường ngoài nước.
+ Đến năm 2015, sản phẩm chủ
yếu là cấp trung bình tiên tiến phục vụ thị trường nội địa, một phần nhỏ để
xuất khẩu. Tăng cường sản xuất phụ tùng (kể cả cho động cơ ôtô, xe máy). Sau
năm 2015 có thể sản xuất được các sản phẩm trình độ tiên tiến như bơm dầu, vòi
phun cao áp và cả động cơ đa hệ nhiên liệu.
- Máy nông nghiệp
+ Giai đoạn đến năm 2015,
sản xuất đáp ứng đủ nhu cầu trong nước về trang bị máy kéo hai bánh đến 12 mã
lực, bước đầu sản xuất có hiệu quả máy kéo bốn bánh 18-25 mã lực thay thế nhập
khẩu, trên cơ sở đó từng bước nâng cao khả năng sản xuất máy kéo bốn bánh công
suất 35-40 mã lực. Tìm kiếm, hợp tác với nước ngoài để lắp ráp và sản xuất máy
kéo bốn bánh 50-80 mã lực, trước hết là chế tạo chi tiết, phụ tùng, dần làm chủ
công nghệ chế tạo đồng bộ loại máy này.
+ Khuyến khích các cơ sở sản
xuất cơ khí vừa và nhỏ sản xuất các trang thiết bị chế biến lẻ, chế biến sơ
nhằm đảm bảo nhu cầu chế biến nông sản tại chỗ và ngành nghề nông thôn, cung
cấp sản phẩm công nghiệp hỗ trợ.
+ Từng bước xây đựng các cơ
sở chế tạo chuyên sâu để tập trung nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của
thiết bị chế biến và bảo quản cho mỗi loại sản phẩm nông nghiệp, trước mắt là
lúa gạo, ngô, đậu tương và lạc.
+ Sau năm 2015, nâng cao mức
độ hiện đại cho phần lớn sản phẩm máy nông nghiệp với mẫu mã đa dạng và giá cả
phù hợp đủ sức cạnh tranh trong xuất khẩu. Chuẩn bị đủ điều kiện để sản xuất
máy có ứng dụng cơ điện tử.
4. Quy hoạch chi
tiết ngành máy động lực và máy nông nghiệp
a) Quy hoạch phát triển sản phẩm
- Động cơ xăng
Đến năm 2010 đáp ứng 72% nhu cầu trang bị động cơ xăng công
suất 4-10 mã lực; năm 2015 đáp ứng 76% nhu cầu.
Quy hoạch sản xuất |
Đơn vị |
Năm 2010 |
Năm 2015 |
Động cơ xăng |
Cái |
20.000 |
25.000 |
Tỷ đồng |
50 |
62,5 |
- Động cơ diesel
+ Ưu tiên cho sản xuất động cơ diesel 6 xi lanh công suất
180-400 mã lực, động cơ diesel 4 xi lanh công suất 80 mã lực với công nghệ
trình độ tiên tiến.
+ Khuyến khích sản xuất động cơ diesel 18-40 mã lực, động cơ
đa hệ nhiên liệu, thân thiện môi trường.
+ Mục tiêu đến năm 2010 đáp ứng 65% nhu cầu trang bị; năm
2015 là 77% nhu cầu (động cơ công suất nhỏ đạt cao hơn).
Quy hoạch sản xuất |
Đơn vị |
Năm 2010 |
Năm 2015 |
Động cơ diesel |
Cái |
165.000 |
180.000 |
Tỷ đồng |
495 |
540 |
- Động cơ điện cho
nông nghiệp
+ Chú trọng nhóm sản phẩm công suất 37-55-75 kW để lắp cho
các trạm bơm chìm.
+ Đến năm 2010 đáp ứng 60% nhu cầu trang bị; năm 2015 đáp
ứng trên 65% nhu cầu.
Quy hoạch sản xuất |
Đơn vị |
Năm 2010 |
Năm 2015 |
Động cơ điện cho nông nghiệp |
Cái |
55.000 |
70.000 |
Tỷ đồng |
192,5 |
245 |
- Máy kéo, máy vận
chuyển
+ Khuyến khích sản xuất máy kéo 2 bánh 12-15 mã lực. Tăng
cường xuất khẩu.
+ Kêu gọi liên doanh nước ngoài để sản xuất máy kéo 4 bánh
cỡ 18-35 mã lực và 50-80 mã lực, hướng vào xuất khẩu là chính.
Quy hoạch sản xuất |
Đơn vị |
Năm 2010 |
Năm 2015 |
Máy kéo và máy vận chuyển |
Cái |
15.000 |
23.000 |
Tỷ đồng |
165 |
253 |
- Máy gặt lúa
+ Ưu tiên cho sản xuất máy gặt lúa (rải hàng và gặt đập liên
hợp), máy thu hoạch ngô, lạc và đậu tương.
+ Đến năm 2010 đáp ứng 48% nhu cầu trang bị; năm 2015 đạt
khoảng 50%.
Quy hoạch sản xuất |
Đơn vị |
Năm 2010 |
Năm 2015 |
Máy gặt lúa |
Cái |
650 |
2.000 |
Tỷ đồng |
65 |
200 |
- Máy tuốt lúa
+ Đến năm 2010 đáp ứng 70% nhu cầu máy có động cơ; năm 2015
đạt 78%
Quy hoạch sản xuất |
Đơn vị |
Năm 2010 |
Năm 2015 |
Máy kéo và máy vận chuyển |
Cái |
25.000 |
30.000 |
Tỷ đồng |
95 |
133 |
- Máy xay xát
+ Tập trung cho đầu tư chiều sâu, tăng tính năng kỹ thuật
máy.
+ Đến năm 2010 đáp ứng 60% nhu cầu trang bị; năm 2015 đạt 65%.
Quy hoạch sản xuất |
Đơn vị |
Năm 2010 |
Năm 2015 |
Máy xay xát nhỏ |
Cái |
18.000 |
24.000 |
Tỷ đồng |
180 |
240 |
- Máy bơm nông
nghiệp
+ Đến năm 2015 sản xuất đáp ứng 70% nhu cầu trang bị.
Quy hoạch sản xuất |
Đơn vị |
Năm 2010 |
Năm 2015 |
Máy bơm nông nghiệp |
Cái |
16.000 |
50.000 |
Tỷ đồng |
112 |
350 |
- Nông cụ
+ Đến năm 2010 sản xuất đáp ứng 65% nhu cầu trang bị; năm
2015 đạt 75%.
Quy hoạch sản xuất |
Đơn vị |
Năm 2010 |
Năm 2015 |
Máy kéo và máy vận chuyển |
Cái |
25.000.000 |
27.000.000 |
Tỷ đồng |
50 |
54 |
|
Bơm thuốc trừ sâu |
Cái |
60.000 |
80.000 |
Tỷ đồng |
15 |
20 |
- Máy nông nghiệp
khác
+ Ưu tiên sản xuất: thiết bị thu hoạch ngô, lạc, đậu tương;
máy cấy lúa; thiết bị sơ chế nông sản; máy chế biến thức ăn chăn nuôi; máy phục
vụ nuôi trồng thủy sản.
Sản phẩm |
Đơn vị |
Năm 2010 |
Năm 2015 |
Máy nông nghiệp khác và phụ |
Tỷ đồng |
405 |
1.030 |
- Công nghiệp hỗ trợ cho sản xuất máy động lực và máy nông
nghiệp
+ Năm 2010 đáp ứng 50% nhu
cầu nội địa về phôi đúc, rèn và hàng quy chuẩn; năm 2020 là 75%.
+ Đến 2010 tỷ trọng chi phí
nguyên vật liệu trong nước của ngành sản xuất máy động lực và máy nông nghiệp
đạt 22-25% trong giá thành sản phẩm.
b) Tổng hợp vốn đầu
tư và dự kiến nguồn vốn
Tổng vốn đầu tư cho phát
triển ngành giai đoạn 2006-2010 là 110 triệu USD, giai đoạn 2011-2015 là 155
triệu USD và giai đoạn 2016-2020 là 261 triệu USD. Tổng vốn đầu tư cả thời kỳ
đến năm 2020 khoảng 525 triệu USD (Giá 1994).
Nguồn vốn đầu tư chủ yếu là
trong nước, trong đó doanh nghiệp có vốn Nhà nước đóng vai trò chủ đạo trong
các dự án lớn.
(Danh mục các dự án đầu tư
chủ yếu xem phần Phụ lục của Quy hoạch)
5. Giải pháp và chính sách
a) Các giải pháp
chính
- Giải pháp về thị trường
+ Thực hiện công tác nghiên
cứu, dự báo nhu cầu thị trường, lựa chọn một số sản phẩm mũi nhọn để có kế
hoạch nhập mẫu, chế tạo thử nghiệm, đầu tư sản xuất, xây dựng thương hiệu mạnh.
Xây dựng các Trung tâm trình diễn cơ khí hóa nông nghiệp.
+ Hình thành mạng lưới tổ
chức tư vấn đần tư, dịch vụ chuyển giao công nghệ đến tận các hộ nông dân, các
trang trại gia đình cũng như các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
+ Đào tạo nâng cao nhận thức
của các doanh nghiệp về nghiên cứu và phát triển thị trường như là yếu tố quyết
định sự phát triển lâu dài.
- Giải pháp về đầu tư
+ Đẩy nhanh việc thực hiện
các dự án thuộc Chương trình sản phẩm cơ khí trọng điểm đã được Thủ tướng Chính
phủ phê chuẩn cũng như các dự án sản xuất máy nông nghiệp thuộc ngành công
nghiệp mũi nhọn.
+ Tập trung đầu tư chiều
sâu, đổi mới công nghệ, trang thiết bị để mở rộng sản xuất, tận dụng tối đa
năng lực sẵn có.
+ Khuyến khích, huy động mọi
nguồn vốn đầu tư, trước hết vào những lĩnh vực công nghệ tiên tiến và xuất
khẩu.
- Giải pháp về nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ
+ Khuyến khích các cơ sở
nghiên cứu liên doanh, liên kết với các trung tâm dịch vụ nông nghiệp. Hỗ trợ
thành phần tư nhân tham gia vào các hoạt động nghiên cứu, sáng tạo và chuyển
giao tiến bộ kỹ thuật.
+ Mở rộng hợp tác quốc tế.
Giúp đỡ xây dựng mô hình thí điểm đưa kỹ thuật mới vào sản xuất.
+ Ưu tiên hỗ trợ nguồn kinh
phí sự nghiệp khoa học cộng nghệ hàng năm đối với các nhiệm vụ khoa học và công
nghệ phục vụ trực tiếp các dự án đầu tư các sản phẩm trọng điểm có thế mạnh, có
khả năng cạnh tranh và tham gia xuất khẩu.
- Giải pháp về nguồn nhân lực
+ Hỗ trợ việc đào tạo cho
các nhà quản lý doanh nghiệp về quản lý công nghệ thông qua quỹ hỗ trợ doanh
nghiệp vừa và nhỏ.
+ Ưu tiên đầu tư nâng cấp
các cơ sở đào tạo nhân lực cho công nghiệp hỗ trợ. Thông qua các chương trình
khuyến công để huấn luyện nghiệp vụ cho cán bộ, nhân viên kỹ thuật và cho cả
nông dân.
- Giải pháp về tài chính
+ Đơn giản và minh bạch hoá
thủ tục vay vốn (nhất là đối với các doanh nghiệp dân doanh).
+ Phát huy nguồn vốn nhàn
rỗi từ khu vực tư nhân.
- Giải pháp về quản lý ngành
+ Củng cố các Tổng công ty
nhà nước để có thể đảm nhiệm tốt vai trò định hướng chủ đạo; phát triển mô hình
công ty mẹ - con, chuyển dần một số doanh nghiệp sản xuất máy động lực, máy
nông nghiệp thuộc địa phương thành công ty con hoặc doanh nghiệp vệ tinh của
các công ty lớn. Đẩy mạnh việc cổ phần hóa để đa dạng hóa nguồn vốn sở hữu.
+ Phát huy vai trò của Tổng
hội Cơ khí Việt
- Giải pháp trợ giúp khác
+ Trong khuôn khổ quy định
và lộ trình hội nhập cho phép có giải pháp ưu tiên cho các cơ sở sản xuất trong
nước được nhận các hợp đồng cung cấp máy nông nghiệp theo hình thức tổng thầu
đối với các dự án xóa đói giảm nghèo, thuộc vùng sâu vùng xa, trồng và chăm sóc
rừng trồng...
+ Đưa các hoạt động đo
lường, kiểm tra tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm máy động lực và máy nông nghiệp
đi vào nề nếp, đặc biệt chú trọng các sản phẩm có liên quan đến xuất khẩu.
+ Chú trọng công tác phòng
ngừa và xử lý ô nhiễm môi trường.
+ Lựa chọn các sản phẩm đặc
thù, xây dựng làng nghề cơ khí vệ tinh cho các doanh nghiệp lớn, thúc đẩy công
nghiệp hỗ trợ.
+ Hình thành tổ chức gồm:
nông dân - nhà sản xuất - ngân hàng thương mại. Ngân hàng bảo lãnh tín dụng cho
nông dân để mua thiết bị, nông cụ.
b) Các chính sách
chuyến
- Chính sách về thị trường
+ Đề nghị Thủ tướng Chính
phủ chỉ đạo các Bộ, ngành xây dựng và ban hành các tiêu chí hỗ trợ đối với các
sản phẩm có lợi thế cạnh tranh cao thuộc chương trình xúc tiến đầu tư trên thị
trường nước ngoài.
+ Áp dụng và giám sát hoạt
động của cơ chế định giá công bằng cho tất cả các sản phẩm nhập khẩu.
- Chính sách về đầu tư
+ Đề nghị Chính phủ cho các
dự án đầu tư sản xuất máy động lực, máy nông nghiệp được áp dụng tối đa các chính
sách ưu đãi theo quy định tại Quyết định số 55/2007/QĐ-TTg ngày 23 tháng 4 năm
2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành một số cơ chế, chính sách khuyến khích
phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn.
+ Kêu gọi đầu tư nước ngoài
vào lĩnh vực sản xuất máy động lực, máy nông nghiệp tại Việt
+ Khuyến khích dự án đầu tư
sản xuất thiết bị sau thu hoạch trên địa bàn nông thôn.
- Chính sách về nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ
+ Đề nghị Chính phủ hỗ trợ
từ nguồn vốn ngân sách 50% chi phí chuyển giao công nghệ, mua bản quyền thiết
kế, thuê chuyên gia nước ngoài.
- Chính sách về nguồn nhân lực
+ Đề nghị Chính phủ hỗ trợ
từ nguồn vốn ngân sách 50% kinh phí đào tạo nguồn nhân lực trực tiếp thực hiện
dự án đầu tư sản xuất sản phẩm thay thế nhập khẩu và có thể xuất khẩu, kinh phí
đào tạo được hạch toán 100% vào giá thành.
- Chính sách về tài chính
+ Các dự án sản xuất máy động lực, máy nông nghiệp được xem
xét, cho vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước để đầu tư tài sản cố
định. Cơ chế vay vốn thực hiện theo quy định hiện hành của Chính phủ. Được xem xét,
cho vay vốn tín dụng xuất khẩu theo quy định hiện hành.
+ Hoàn thiện cơ chế cho vay
thông qua bảo lãnh bằng tín chấp từ các tổ chức như Hội Nông dân, Hiệp hội
ngành nghề. Ưu tiên cho vay lĩnh vực sản xuất thiết bị sau thu hoạch lúa gạo,
ngô, đậu tương và lạc.
+ Áp dụng mức thuế nhập khẩu
hợp lý đối với các loại sản phẩm máy động lực, máy nông nghiệp trong nước đã
sản xuất được và năng lực sản xuất đủ đáp ứng nhu cầu thị trường.
+ Đối với các cụm linh phụ
kiện phức tạp, đòi hỏi công nghệ cao mà các nhà sản xuất trong nước không sản
xuất được, không có ý định sản xuất hoặc sản xuất không hiệu quả về lâu dài
(trong vòng 5 ÷ 10 năm), đề nghị Chính phủ xem xét, cho áp dụng mức thuế suất
thuế nhập khẩu thấp hoặc bằng không để giảm giá thành của toàn bộ thiết bị.
+ Thực hiện chính sách hỗ
trợ tín dụng đối với nông dân mua máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất nông
nghiệp.
+ Thực hiện bảo hiểm rủi ro
đối với các ngân hàng thương mại có ứng vốn để nông dân mua sắm máy móc sản
xuất nông nghiệp.
- Chính sách về quản lý ngành
+ Tạo điều kiện hình thành
tập đoàn máy động lực, máy nông nghiệp đa sở hữu và đa ngành nghề khi có đủ điều
kiện.
- Chính sách trợ giúp khác
+ Hỗ trợ các cơ sở sản xuất
áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000, xây dựng thương hiệu, thử nghiệm
đánh giá, công bố chất lượng sản phẩm.
+ Đề nghị Chính phủ xem xét,
mở rộng danh mục đối tượng được hưởng các cơ chế ưu đãi đầu tư theo Nghị định
l08/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ cho nhóm thiết bị canh
tác, thuỷ lợi, chế biến sau thu hoạch.
+ Các dự án đầu tư mới, nâng
cấp, hiện đại hoá thiết bị, dây chuyền sản xuất hoặc sử dụng công nghệ tiên
tiến được xem xét, ưu tiên thuê đất, miễn giảm tiền thuê đất có thời hạn và
được hưởng chính sách ưu tiên trong chuyển nhượng, thế chấp quyền sử dựng đất
theo quy định của pháp luật.
+ Tiếp tục thực hiện việc
dồn điền đổi thửa để đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất nông nghiệp quy mô
lớn, tạo điều kiện sử dụng hiệu quả máy móc, thiết bị cơ giới hóa nông nghiệp.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
- Bộ Công Thương phối hợp
với các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương chỉ đạo phát triển ngành sản xuất máy động lực, máy nông nghiệp theo
quy hoạch đã được phê duyệt.
- Các Bộ: Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Quốc phòng, Khoa học và
Công nghệ theo chức năng của mình phối hợp với Bộ Công Thương cụ thể hóa các
giải pháp, chính sách nêu trong Quyết định này.
- Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai các
dự án sản xuất, lắp ráp máy động lực, máy nông nghiệp trên địa bàn, giám sát
việc thực hiện dự án đầu tư theo nội dung đã đăng ký để đảm bảo tính thống nhất
với Quy hoạch phát triển công nghiệp và Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -
xã hội của địa phượng; tùy theo điều kiện cụ thể của địa phương mà có chính
sách hỗ trợ, khuyến khích nông dân và các cơ sở dịch vụ kỹ thuật nông nghiệp
tăng cường mua sắm, sử dụng máy động lực và máy nông nghiệp cho sản xuất; miễn
thuế có thời hạn đối với những người kinh doanh dịch vụ cơ điện nông nghiệp, ưu
tiên khuyến khích đầu tư xây dựng cụm công nghiệp chuyên ngành phù hợp đặc điểm
của mỗi địa phương.
Điều 3. Quyết định này
có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng công báo.
Điều 4. Các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi
hành quyết định này.
BỘ TRƯỞNG
Vũ Huy Hoàng