Thông tư liên tịch 03/2008/TTLT-BTTTT-BNV của Bộ Thông tin và Truyền thông và Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Văn hoá và Thông tin thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư liên tịch 03/2008/TTLT-BTTTT-BNV
Cơ quan ban hành: | Bộ Nội vụ; Bộ Thông tin và Truyền thông | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 03/2008/TTLT-BTTTT-BNV | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Trần Văn Tuấn; Lê Doãn Hợp |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 30/06/2008 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Cơ cấu tổ chức, Thông tin-Truyền thông, Văn hóa-Thể thao-Du lịch |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư liên tịch 03/2008/TTLT-BTTTT-BNV
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
CỦA BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG - BỘ NỘI
VỤ
SỐ
03/2008/TTLT-BTTTT-BNV NGÀY 30 THÁNG 6
NĂM 2008
HƯỚNG DẪN CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG THUỘC ỦY BAN
NHÂN DÂN CẤP TỈNH, PHÒNG VĂN HÓA VÀ THÔNG TIN THUỘC
ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02
năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02
năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ và cơ quan
ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 187/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin
và Truyền thông;
Căn cứ Nghị định số 48/2008/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Liên Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện như
sau:
Phần I
SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
I. VỊ
TRÍ VÀ CHỨC NĂNG
1. Sở Thông tin và
Truyền thông là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có chức năng
tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về: báo chí;
xuất bản; bưu chính và chuyển phát; viễn thông và internet; truyền dẫn phát
sóng; tần số vô tuyến điện; công nghệ thông tin, điện tử; phát thanh và truyền
hình; cơ sở hạ tầng thông tin truyền thông; quảng cáo trên báo chí, mạng thông
tin máy tính và xuất bản phẩm (sau đây gọi tắt là thông tin và truyền thông); các
dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý của Sở; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn
theo sự phân cấp, uỷ quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và theo quy định của
pháp luật.
2. Sở Thông tin và Truyền thông có tư cách
pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức,
biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo,
kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Thông tin và Truyền thông.
II. NHIỆM
VỤ VÀ QUYỀN HẠN
1. Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, 05 năm và hàng năm,
chương trình, đề án, dự án về thông tin và truyền thông; chương trình, biện
pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước, phân cấp quản lý, xã hội hoá về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao;
b) Dự thảo quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh về các lĩnh vực thông tin và truyền thông;
c) Dự thảo quy định về tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó các tổ
chức thuộc Sở; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân
cấp huyện, sau khi phối hợp và thống nhất với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về lĩnh vực thông tin và truyền thông;
b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị thuộc Sở
theo quy định của pháp luật.
3. Hướng dẫn, kiÓm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp
luật, quy hoạch, kế hoạch phát triển, các chương trình, đề án, dự án, tiêu
chuẩn quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật về thông tin và truyền thông đã
được phê duyệt; tổ chức thực hiện công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở.
4. Về báo chí (bao gồm báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử trên mạng
Internet):
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về hoạt
động báo chí trên địa bàn;
b) Tổ chức kiểm tra báo chí lưu chiểu và quản lý báo chí lưu chiểu của
địa phương;
c) Cấp, thu hồi giấy phép hoạt động bản tin cho các cơ quan, tổ chức
trên địa bàn;
d) Trả lời về đề nghị tổ chức họp báo đối với các cơ quan, tổ chức của
địa phương;
đ) Tiếp
nhận, thẩm định hồ sơ và đề nghị các cấp có thẩm quyền cấp thẻ nhà báo, cấp
phép hoạt động báo chí, giấy phép xuất bản các ấn phẩm báo chí, ấn phẩm thông
tin khác theo quy định của pháp luật cho các cơ quan báo chí và các cơ quan, tổ
chức khác của địa phương;
e) Xem
xét cho phép các cơ quan báo chí của địa phương khác đặt văn phòng đại diện,
văn phòng liên lạc, cơ quan thường trú trên địa bàn của địa phương mình;
g) Tổ
chức triển khai thực hiện kế hoạch phát triển sự nghiệp phát thanh, truyền hình
của địa phương sau khi được phê duyệt;
h) Quản
lý việc sử dụng thiết bị thu tín hiệu phát thanh truyền hình trực tiếp từ vệ
tinh cho các đơn vị, tổ chức, cá nhân trên địa bàn địa phương theo quy định của
pháp luật.
5. Về xuất bản:
a) Thẩm định hồ sơ xin phép thành lập nhà
xuất bản của các tổ chức, cơ quan thuộc tỉnh để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề
nghị Bộ Thông tin và Truyền thông cấp phép thành lập nhà xuất bản theo quy định
của pháp luật;
b) Cấp, thu hồi giấy phép xuất bản tài liệu
không kinh doanh cho cơ quan, tổ chức của địa phương, chi nhánh, văn phòng đại
diện, đơn vị trực thuộc cơ quan, tổ chức của trung ương tại địa phương; cấp,
thu hồi giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không nhằm mục đích kinh doanh cho cơ
quan, tổ chức, cá nhân của địa phương; cấp, thu hồi giấy phép hoạt động in xuất
bản phẩm và giấy phép in gia công xuất bản phẩm cho nước ngoài đối với các cơ
sở in xuất bản phẩm thuộc địa phương theo quy định của pháp luật về xuất bản;
c) Cấp, thu hồi giấy phép triển lãm, hội chợ
xuất bản phẩm; tạm đình chỉ việc tổ chức triển lãm, hội chợ xuất bản phẩm của
cơ quan, tổ chức, cá nhân do địa phương cấp phép;
d) Quản lý việc lưu chiểu xuất bản phẩm và tổ
chức đọc xuất bản phẩm lưu chiểu do địa phương cấp phép; kiểm tra và xử lý theo
thẩm quyền khi phát hiện xuất bản phẩm lưu chiểu có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
đ) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp
luật về xuất bản; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong hoạt động
xuất bản tại địa phương theo thẩm quyền;
e) Tạm đình chỉ hoạt động in xuất bản phẩm
hoặc đình chỉ việc in xuất bản phẩm đang in tại địa phương nếu phát hiện nội
dung xuất bản phẩm vi phạm Luật Xuất bản và báo cáo Bộ trưởng Bộ Thông tin và
Truyền thông, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; tạm đình chỉ việc phát hành
xuất bản phẩm có nội dung vi phạm Luật Xuất bản của cơ sở phát hành xuất bản
phẩm tại địa phương;
g) Thực hiện việc tiêu hủy xuất bản phẩm vi
phạm pháp luật theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
6. Về bưu chính và chuyển phát:
a) Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức việc thực hiện công tác đảm bảo an
toàn, an ninh trong hoạt động bưu chính và chuyển phát trên địa bàn tỉnh theo
quy định của pháp luật;
b) Phối hợp với cơ quan liên quan kiểm tra việc thực hiện các quy
định về áp dụng tiêu chuẩn, chất lượng dịch vụ, an toàn, an ninh thông tin trong
bưu chính và chuyển phát trên địa bàn tỉnh;
c) Xác nhận thông báo hoạt động kinh doanh dịch vụ chuyển phát bằng
văn bản cho doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát trong phạm vi nội tỉnh;
d) Cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ chuyển
phát thư theo thẩm quyền;
đ) Phối hợp triển khai công tác quản lý nhà nước về tem bưu chính
trên địa bàn.
7. Về viễn thông, Internet:
a) Hướng dẫn, kiểm tra, chỉ
đạo các doanh nghiệp viễn thông, Internet triển khai công tác bảo đảm an toàn
và an ninh thông tin trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
b) Phối hợp với cơ quan liên quan thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện các quy định về giá cước, tiêu chuẩn, chất lượng trong lĩnh vực viễn thông
và Internet trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
c) Chủ trì việc thanh tra, kiểm tra hoạt động và xử lý vi phạm của doanh
nghiệp, đại lý cung cấp dịch vụ viễn thông, Internet và người sử dụng trên địa
bàn tỉnh theo quy định của pháp luật và theo ủy quyền của Bộ Thông tin và
Truyền thông;
d)
Hỗ trợ
các doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn hoàn thiện các thủ tục xây dựng cơ bản
để xây dựng các công trình viễn thông theo giấy phép đã được Bộ Thông tin và
Truyền thông cấp cho doanh nghiệp, phù hợp với quy hoạch phát triển của địa
phương và theo quy định của pháp luật;
đ) Phối hợp với các đơn vị chức năng
của Bộ Thông tin và Truyền thông tham gia một số công đoạn trong quá trình cấp
phép, giải quyết tranh chấp về kết nối và sử dụng chung cơ sở hạ tầng;
e) Chỉ đạo các Phòng Văn hóa và Thông tin việc thanh tra, kiểm tra
hoạt động và xử lý vi phạm của đại lý và người sử dụng dịch vụ viễn thông,
Internet trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
8. Về công nghệ thông tin, điện tử:
a) Tổ chức thực hiện các chương trình, đề
án, kế hoạch về ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin; cơ chế, chính sách phát
triển công nghiệp phần cứng, công nghiệp phần mềm, công nghiệp điện tử, công
nghiệp nội dung số và dịch vụ công nghệ thông tin; về xây dựng và quản lý khu
công nghệ thông tin tập trung; về danh mục và quy chế khai thác cơ sở dữ liệu
quốc gia, quy chế quản lý đầu tư ứng dụng và
phát triển công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh sau khi được phê duyệt;
b) Tổ chức thực
hiện, báo cáo định kỳ, đánh giá tổng kết việc thực hiện các kế hoạch về ứng
dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước của
tỉnh;
c) Xây dựng quy chế, quy
định về hoạt động ứng
dụng công nghệ thông tin của địa phương;
d) Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, phát triển
nguồn nhân lực công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh và tổ chức thực hiện sau
khi được phê duyệt;
đ) Tổ
chức, hướng dẫn thực hiện các quy định về an toàn công nghệ thông tin theo thẩm
quyền;
e) Tổ
chức, hướng dẫn thực hiện các dự án ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ thu
thập, lưu giữ, xử lý thông tin số phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo cấp
tỉnh;
g) Xây
dựng quy chế quản lý, vận hành, đảm bảo kỹ thuật, an toàn thông tin; hướng dẫn sử dụng cơ
sở hạ tầng thông tin phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành, tác nghiệp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
h) Xây dựng mới hoặc duy trì, nâng cấp, đảm bảo kỹ thuật, an toàn thông
tin cho hoạt động trang thông tin điện tử (website, cổng thông tin) của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; hướng dẫn các đơn vị trong tỉnh thống
nhất kết nối, cung cấp nội dung thông tin và các dịch vụ hành chính công trên
địa bàn tỉnh theo sự phân công của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
i) Khảo
sát, điều tra, thống kê về tình hình ứng dụng và phát triển công nghiệp công
nghệ thông tin; xây dựng cơ sở dữ liệu về sản phẩm, doanh nghiệp tại địa phương
phục vụ công tác báo cáo định kỳ theo quy định;
k) Thực
hiện các nhiệm vụ của đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin của tỉnh.
9. Về quảng cáo trên báo chí, mạng thông tin máy tính và trên xuất bản
phẩm:
a) Hướng dẫn việc thực hiện quảng cáo trên báo chí, trên mạng thông tin
máy tính và trên xuất bản phẩm trên địa bàn theo thẩm quyền;
b) Thanh tra, kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền các vi phạm của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân hoạt động quảng cáo trên báo chí trên mạng thông tin máy
tính và trên xuất bản phẩm trên địa bàn.
10. Về truyền dẫn phát sóng, tần số vô tuyến điện:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch phân bổ kênh tần số đối
với phát thanh, truyền hình trên địa bàn tỉnh; các quy định về điều kiện, kỹ
thuật, điều kiện khai thác các thiết bị vô tuyến điện được sử dụng có điều
kiện;
b) Thực hiện thanh tra, kiểm tra hàng năm đối với các tổ chức, cá nhân
sử dụng tần số và thiết bị phát sóng vô tuyến điện thuộc mạng thông tin vô
tuyến dùng riêng, đài phát thanh, phát hình có phạm vi hoạt động hạn chế trong
địa bàn tỉnh; phối hợp với tổ chức Tần số vô tuyến điện khu vùc thanh tra, kiểm
tra theo kế hoạch và đột xuất đối với các mạng, đài khác;
c) Xử phạt theo thẩm quyền về vi phạm hành chính đối với các tổ chức,
cá nhân vi phạm quy định về sử dụng thiết bị phát sóng và tần số vô tuyến điện trên
địa bàn tỉnh.
11. Về quyền tác giả, bản quyền và sở hữu trí tuệ:
a) Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về quyền
tác giả đối với sản phẩm báo chí, xuất bản; bản quyền về sản phẩm và dịch vụ
công nghệ thông tin và truyền thông; quyền sở hữu trí tuệ các phát minh, sáng
chế thuộc các lĩnh vực về thông tin và truyền thông trên địa bàn;
b) Thực hiện các biện pháp bảo vệ hợp pháp trong lĩnh vực
quyền tác giả, bản quyền, sở hữu trí tuệ trên địa bàn theo quy định của pháp
luật;
c) Hướng dẫn nghiệp vụ bảo hộ các quyền hợp pháp trong
lĩnh vực quyền tác giả, bản quyền, sở hữu trí tuệ cho các ngành, địa phương,
doanh nghiệp, các tổ chức xã hội và công dân đối với sản phẩm, dịch vụ theo quy
định của pháp luật.
12. Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư
nhân; hướng dẫn và kiểm tra hoạt động các hội, hiệp hội và tổ chức phi chính
phủ trong các lĩnh vực về thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh theo quy
định của pháp luật.
13. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở
Thông tin và Truyền thông quản lý theo quy định của pháp luật.
14. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp
vụ các lĩnh vực về thông tin và truyền thông đối với Phòng Văn hóa và Thông tin
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
15. Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về dịch vụ công
trong các lĩnh vực về thông tin và truyền thông:
a) Quản lý dịch vụ
công ích:
Đối với dịch vụ công ích thuộc thẩm quyền
quyết định của Trung ương: Sở phối hợp hướng dẫn các doanh nghiệp, đơn vị liên
quan xây dựng kế hoạch, dự án cung ứng dịch vụ và giám sát, kiểm tra việc thực
hiện, báo cáo kết quả thực hiện tại địa phương theo hướng dẫn của Bộ Thông tin
và Truyền thông.
Đối với dịch vụ công ích thuộc thẩm quyền
quyết định của địa phương: Sở chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan xây
dựng và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt kế hoạch, dự án cung ứng dịch
vụ và tổ chức triển khai, quản lý thực hiện kế hoạch, dự án theo quy định của
pháp luật;
b) Thực hiện quản lý nhà nước đối với các dịch vụ công khác theo
quy định của pháp luật.
16. Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
trong việc tổ chức công tác thông tin liên lạc phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà
nước, phục vụ quốc phòng, an ninh, đối ngoại; thông tin phòng chống giảm nhẹ thiên
tai; thông tin về an toàn cứu nạn, cứu hộ và
các thông tin khẩn cấp khác trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
17. Thực hiện nhiệm vụ quản lý
nhà nước đối với các dự án đầu tư chuyên ngành về thông tin và truyền thông ở
địa phương theo các qui định của pháp luật về đầu tư, xây dựng và theo phân
công, phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
18. Thực hiện các nhiệm vụ xây dựng, phối hợp xây dựng các định mức
kinh tế - kỹ thuật chuyên ngành thông tin và truyền thông theo hướng dẫn của Bộ
Thông tin và Truyền thông.
19. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
các tiến bộ khoa học công nghệ, xây dựng hệ thống thông tin phục vụ công tác
quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ trong các lĩnh vực về thông tin và truyền
thông; hướng dẫn thực hiện các quy định của Nhà nước về áp dụng tiêu chuẩn kỹ thuật,
về công bố chất lượng sản phẩm, dịch vụ đối với các doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh.
20. Triển khai thực hiện chương
trình cải cách hành chính của Sở theo mục tiêu và chương trình cải cách hành
chính của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
21. Thực hiện chế độ báo cáo định
kỳ và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban
nhân cấp tỉnh và của Bộ Thông tin và Truyền thông; tham gia thực hiện điều tra,
thống kê, cung cấp thông tin về các sự kiện, các hoạt động về thông tin và
truyền thông theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
22. Quản lý và tổ chức thực hiện
công tác hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực về lĩnh vực thông tin và truyền
thông do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao, theo yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền
thông và theo quy định của pháp luật.
23. Thanh tra, kiểm tra, xử lý và
giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực; thùc hµnh tiết kiệm,
chống lãng phí trong lĩnh vực thông tin và truyền thông theo quy định của pháp
luật và phân công, phân cấp của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh.
24. Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của văn phòng, thanh tra, các tổ chức, đơn vị sự nghiệp thuộc cơ cấu
tổ chức của Sở; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương
và các chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công
chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý; tổ chức đào tạo và bồi dưỡng về chuyên
môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Sở
theo quy định của pháp luật.
25. Quản lý tài chính, tài sản được
giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và
phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
26. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
III. CƠ CẤU TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Thông tin và Truyền thông có Giám đốc và không quá 03
Phó Giám đốc; đối với thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh có không quá 04
Phó Giám đốc;
b) Giám đốc là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và trước pháp luật
về toàn bộ hoạt động của Sở;
c) Phó Giám đốc là người giúp Giám đốc Sở, chịu trách
nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công; khi Giám
đốc Sở vắng mặt, một phó Giám đốc Sở được ủy nhiệm điều hành các hoạt động của
Sở;
d) Việc bổ nhiệm Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Thông
tin và Truyền thông ban hành và theo các quy định của pháp luật. Việc miễn
nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Giám đốc và Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định
của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức:
a) Các tổ chức chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở Thông tin
và Truyền thông:
- Các tổ chức được thành lập thống nhất ở các Sở Thông tin và
Truyền thông gồm: Văn phòng, Thanh tra, Phòng Kế hoạch - Tài chính;
- Các phòng được thành lập phù hợp với đặc điểm của từng
địa phương để quản lý các lĩnh vực: Bưu chính; Viễn thông; Công nghệ thông tin;
Báo chí và Xuất bản;
Căn cứ
vào tính chất, đặc điểm, yêu cầu quản lý cụ thể đối với các lĩnh vực về thông
tin và truyền thông tại địa phương, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định cụ thể tên gọi và số lượng các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở;
nhưng số lượng phòng, Văn phòng, Thanh tra không quá 07 đối với các tỉnh và
không quá 08 đối với các thành phố trực thuộc Trung ương.
b) Các
đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Thông tin và Truyền thông:
- Trung
tâm Công nghệ thông tin và truyền thông
- Các
tổ chức sự nghiệp khác (nếu có)
Các tổ
chức sự nghiệp nêu trên do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của
pháp luật.
3. Biên
chế:
a) Biên
chế hành chính của Sở Thông tin và Truyền thông do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định trong tổng biên chế hành chính của tỉnh được Trung ương giao;
b) Biên
chế sự nghiệp của các đơn vị thuộc Sở do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo định mức biên chế và theo quy định của
pháp luật.
Phần II
PHÒNG VĂN HÓA VÀ THÔNG TIN
I. VỊ TRÍ VÀ CHỨC NĂNG
1. Phòng Văn hóa và Thông tin là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (gọi chung là Ủy ban
nhân dân cấp huyện) có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cÊp huyện thực
hiện quản lý nhà nước về: báo chí; xuất bản; bưu chính và chuyển phát; viễn
thông và internet; công nghệ thông tin, cơ sở hạ tầng thông tin; phát thanh trên
địa bàn (việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước về văn hoá, thể thao và du
lịch của Phòng Văn hóa và Thông tin do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Bộ
Nội vụ hướng dẫn).
2. Phòng Văn hóa và Thông tin có con dấu và tài khoản riêng; chịu
sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Ủy ban nhân dân cấp huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra,
hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ về thông tin và truyền thông của Sở Thông
tin và Truyền thông.
II. NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
1.
Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện dự thảo quyết định, chỉ thị, kế hoạch về phát
triển thông tin và truyền thông trên địa bàn; chương trình, biện pháp tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước trong các lĩnh vực về thông
tin và truyền thông.
2. Trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện dự thảo các văn bản về thông tin và truyền
thông thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Tổ
chức thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch sau khi được phê
duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lĩnh vực thông
tin và truyền thông.
4. Giúp
Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm định, đăng ký, cấp các loại giấy phép thuộc các
lĩnh vực về thông tin và truyền thông theo quy định của pháp luật và theo phân
công, phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
5. Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước đối
với tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn và triển khai hoạt động
các hội và tổ chức phi chính phủ hoạt động trên địa bàn thuộc lĩnh vực thông
tin và truyền thông theo quy định của pháp luật.
6. Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc tổ chức công
tác bảo vệ an toàn, an ninh thông tin trong các hoạt động bưu chính, chuyển
phát, viễn thông, công nghệ thông tin, internet, phát thanh.
7. Chịu trách nhiệm theo dõi và tổ chức thực hiện các
chương trình, dự án về ứng dụng công nghệ thông tin trên địa bàn huyện theo sự
phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
8. Tổ
chức thực hiện việc quản lý, kiểm tra và hướng dẫn các xã, phường quản lý các
đại lý bưu chính, viễn thông, Internet trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
9. Tuyên
truyền, phổ biến, hướng dẫn các tổ chức, đơn vị và cá nhân trên địa bàn huyện
thực hiện pháp luật về các lĩnh vực bưu chính, viễn thông và internet; công
nghệ thông tin, hạ tầng thông tin; phát thanh; quảng cáo; báo chí; xuất bản.
10. Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà
nước đối với mạng lưới phát thanh, truyền thanh cơ sở.
11. Tổ
chức ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ
phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.
12.
Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực
hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở quản
lý ngành, lĩnh vực.
13. Quản
lý cán bộ, công chức của Phòng theo quy định
của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
14. Quản lý tài chính, tài sản của Phòng theo quy định
của pháp luật và phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
15.
Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân cấp huyện giao hoặc theo quy
định của pháp luật.
III. TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ
1. Phòng Văn hóa và Thông tin có Trưởng phòng và không
quá 03 Phó Trưởng phòng;
Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của
phòng.
Các Phó
Trưởng phòng giúp Trưởng phòng, chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng vµ tríc
ph¸p luËt về nhiệm vụ được phân công.
Việc bổ
nhiệm Trưởng phòng và Phó Trưởng phòng do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định theo
tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành và theo
quy định của pháp luật. Việc miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ, chính sách khác đối với
Trưởng phòng và Phó Trưởng phòng thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Biên chế hành chính của Phòng Văn hóa và Thông tin cần đảm bảo
để thực hiện các nhiệm vụ được giao; số lượng biên chế của phòng do Ủy ban nhân
dân cấp huyện quyết định trong tổng biên chế hành chính của huyện được Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh giao.
Phần III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Thụng tư liên tịch này cú hiệu lực
thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Thông tư liên tịch số
02/2004/TTLT-BBCVT-BNV ngày 27 tháng 5 năm 2004 của Bộ Bưu chính, Viễn thông và
Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Bưu
chính, Viễn thông thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông và hướng dẫn Ủy ban nhân
dân cấp huyện quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức của Phòng Văn hóa và
Thông tin;
b) Căn cứ vào đặc điểm, tình hình
phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương quyết định việc thành lập, sáp nhập, giải thể, chia tách, tổ chức lại
các tổ chức chuyên môn, nghiệp vụ và đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Thông tin và
Truyền thông theo quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và hướng dẫn
tại Thông tư liên tịch này.
3. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức
triển khai thực hiện Thông tư liên tịch này.
Trong quá
trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh hoặc có khó khăn, vướng mắc, các tỉnh
phản ảnh kịp thời về Bộ Thông tin và Truyền
thông và Bộ Nội vụ để xem xét, giải quyết theo thẩm quyền ./.
BỘ
TRƯỞNG BỘ
NỘI VỤ Trần
Văn Tuấn |
BỘ
TRƯỞNG BỘ
THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG Lê
Doãn Hợp |