Quyết định 96/2005/QĐ-BTC của Bộ Tài chính về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra Uỷ ban Chứng khoán nhà nước
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 96/2005/QĐ-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 96/2005/QĐ-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Sinh Hùng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 12/12/2005 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Cơ cấu tổ chức, Chứng khoán |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Tổ chức bộ máy - Ngày 12/12/2005, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định số 96/2005/QĐ-BTC quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra Uỷ ban Chứng khoán nhà nước. Theo đó, Thanh tra Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước là cơ quan thuộc hệ thống tổ chức Thanh tra Tài chính, là tổ chức thuộc Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước thực hiện chức năng thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành trong phạm vi quản lý nhà nước của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước theo phân công của Bộ trưởng Bộ Tài chính, chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước và sự chỉ đạo về công tác nghiệp vụ thanh tra của Thanh tra Bộ Tài chính, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước... Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 96/2005/QĐ-BTC tại đây
tải Quyết định 96/2005/QĐ-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT
ĐỊNH
CỦA BỘ
TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH SỐ 96/2005/QĐ-BTC
NGÀY 12 THÁNG 12 NĂM 2005 QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG,
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA THANH TRA
ỦY BAN CHỨNG KHOÁN NHÀ NƯỚC
BỘ
TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định
số 86/2002/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2002 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
bộ, cơ quan ngang bộ;
Căn cứ Nghị định
số 77/2003/NĐ-CP ngày 01 tháng 07 năm 2003 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định
số 81/2005/NĐ-CP ngày 22 tháng 6 năm 2005 của Chính
phủ về tổ chức và hoạt động của
Thanh tra Tài chính;
Xét
đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ
chức cán bộ, Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán
Nhà nước và Chánh Thanh tra Bộ Tài chính,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Thanh tra Uỷ ban Chứng khoán
Nhà nước (sau đây gọi tắt là Thanh tra chứng
khoán) là cơ quan thuộc hệ thống tổ chức
Thanh tra Tài chính, là tổ chức thuộc Uỷ ban
Chứng khoán Nhà nước thực hiện chức
năng thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành trong phạm vi
quản lý nhà nước của Uỷ ban Chứng khoán Nhà
nước theo phân công của Bộ trưởng Bộ
Tài chính.
Thanh tra
chứng khoán chịu sự quản lý, chỉ đạo
trực tiếp của Chủ tịch Uỷ ban Chứng
khoán Nhà nước và sự chỉ đạo về công
tác nghiệp vụ thanh tra của Thanh tra Bộ Tài chính.
Thanh tra
chứng khoán có con dấu riêng, được mở tài
khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy
định của pháp luật.
Điều 2. Thanh tra chứng khoán có
nhiệm vụ, quyền hạn:
1. Tham gia xây
dựng các văn bản quy phạm pháp luật về
chứng khoán và thị trường chứng khoán; Chủ
trì hoặc tham gia xây dựng các văn bản có liên quan
đến tổ chức và hoạt động của
Thanh tra chứng khoán theo phân công của Chủ tịch
Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.
2. Thanh tra
việc thực hiện chính sách, pháp luật và nhiệm
vụ đối với các cơ quan, tổ chức, cá
nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp của
Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.
3. Thanh tra
đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam và
tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam
trong việc thực hiện pháp luật về chứng
khoán và thị trường chứng khoán và các điều
ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc
gia nhập có liên quan đến chứng khoán và thị
trường chứng khoán.
4. Phát
hiện, quyết định theo thẩm quyền hoặc
kiến nghị cấp có thẩm quyền xử phạt
vi phạm hành chính về chứng khoán và thị
trường chứng khoán theo quy định của pháp
luật.
5. Theo dõi,
kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các
kết luận, kiến nghị, quyết định
xử lý về thanh tra của Thanh tra chứng khoán.
6. Kiến
nghị hoặc trình cấp có thẩm quyền hoàn
thiện chính sách, pháp luật về chứng khoán và thị
trường chứng khoán; đình chỉ việc thi hành
hoặc huỷ bỏ những quy định trái pháp
luật được phát hiện qua hoạt động
thanh tra.
7. Giúp Chủ
tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước tổ
chức tiếp công dân, giải quyết khiếu nại
tố cáo; công tác phòng chống tham nhũng, thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí theo quy định của
pháp luật.
8. Phối
hợp với các cơ quan thanh tra thuộc hệ thống
Thanh tra Tài chính, Thanh tra các bộ, cơ quan khác ở Trung
ương và địa phương, các cơ quan, tổ
chức liên quan trong quá trình thanh tra, kiểm tra về
lĩnh vực chứng khoán và thị trường
chứng khoán; với cơ quan liên quan trong việc phòng
ngừa, ngăn chặn, đấu tranh chống các hành vi
vi phạm pháp luật trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn được giao.
9. Tổng
hợp, báo cáo kết quả công tác thanh tra, giải
quyết khiếu nại tố cáo, phòng chống tham
nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
thuộc phạm vi trách nhiệm của Uỷ ban Chứng
khoán Nhà nước.
10. Tổng
kết kinh nghiệm, nghiệp vụ thanh tra thuộc
phạm vi quản lý của Ủy Ban Chứng khoán Nhà
nước.
11. Thực
hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Uỷ ban
Chứng khoán Nhà nước giao.
Điều 3. Thanh tra chứng khoán có Chánh
thanh tra, một số Phó Chánh thanh tra và thanh tra viên; Chánh
thanh tra có trách nhiệm điều hành mọi hoạt
động của Thanh tra chứng khoán; Phó Chánh thanh tra
chịu trách nhiệm trước Chánh thanh tra về
nhiệm vụ được phân công.
Chánh Thanh tra
chứng khoán do Bộ trưởng Bộ Tài chính bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề
nghị của Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà
nước và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán
bộ sau khi thống nhất ý kiến với Chánh thanh tra
Bộ Tài chính.
Việc
bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các Phó Chánh
thanh tra do Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà
nước quyết định theo phân cấp quản lý
cán bộ, công chức.
Việc
bổ nhiệm, miễn nhiệm thanh tra viên thực
hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Chánh thanh tra chứng khoán
1. Lãnh
đạo, chỉ đạo công tác thanh tra trong phạm vi
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.
2. Trình
Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước
chương trình, kế hoạch thanh tra và tổ chức
thực hiện sau khi được phê duyệt.
3. Trình
Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước
quyết định thanh tra khi phát hiện có dấu
hiệu vi phạm pháp luật về chứng khoán và
thị trường chứng khoán.
4. Trình
Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước
quyết định hoặc quyết định theo
thẩm quyền việc thành lập các Đoàn thanh tra,
cử thanh tra viên, trưng tập cộng tác viên thanh tra
theo quy định của pháp luật.
5. Kiến
nghị Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà
nước tạm đình chỉ thi hành quyết
định của tổ chức, cá nhân thuộc quyền
quản lý trực tiếp của Uỷ ban Chứng khoán
Nhà nước khi có căn cứ xác định các quyết
định đó trái pháp luật hoặc gây ảnh
hưởng đến hoạt động thanh tra.
6. Kiến
nghị Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà
nước xem xét trách nhiệm, xử lý người có hành
vi vi phạm thuộc quyền quản lý của Chủ
tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.
7. Xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán
và thị trường chứng khoán theo quy định
của pháp luật.
8. Báo cáo Chánh
Thanh tra Bộ về công tác thanh tra trong phạm vi trách
nhiệm, quyền hạn theo quy định.
9. Thực
hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy
định của pháp luật.
Điều 5. Thanh tra viên thuộc Thanh tra
chứng khoán là công chức nhà nước được
bổ nhiệm vào các ngạch thanh tra để thực
hiện nhiệm vụ thanh tra trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban
Chứng khoán Nhà nước.
Nhiệm
vụ, thẩm quyền, trách nhiệm và quyền lợi
của thanh tra viên thực hiện theo quy định
của pháp luật.
Điều 6. Thanh tra chứng khoán tổ
chức thực hiện nhiệm vụ theo chế
độ chuyên viên; Chánh Thanh tra có trách nhiệm tổ
chức công việc, phân công nhiệm vụ cho công chức
phù hợp với chức danh tiêu chuẩn các ngạch thanh
tra và năng lực chuyên môn, đảm bảo thực
hiện nhiệm vụ được giao.
Điều 7. Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng
Công báo; bãi bỏ các quy định trước đây
về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Thanh tra chứng khoán. Chủ
tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước, Vụ
trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Chánh Thanh tra
Bộ, Thủ trưởng các tổ chức, đơn
vị có liên quan, Chánh Văn phòng Bộ Tài chính chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.
BỘ TRƯỞNG
(đã ký)
Nguyễn Sinh Hùng