Quyết định 27/2006/QĐ-BTM của Bộ Thương mại về việc thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị thuộc Cục Quản lý cạnh tranh
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 27/2006/QĐ-BTM
Cơ quan ban hành: | Bộ Thương mại | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 27/2006/QĐ-BTM | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Trương Đình Tuyển |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 28/08/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Cơ cấu tổ chức |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 27/2006/QĐ-BTM
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
SỐ 27/2006/QĐ-BTM NGÀY 28 THÁNG 8 NĂM 2006 CỦA
BỘ THƯƠNG MẠI
VỀ VIỆC THÀNH LẬP VÀ QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG,
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CÁC ĐƠN VỊ
THUỘC CỤC QUẢN LÝ CẠNH TRANH
BỘ TRƯỎNG BỘ THƯƠNG MẠI
Căn
cứ Nghị định số 29/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng
01 năm 2004 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tố chức của
Bộ Thương mại ;
Căn
cứ Nghị định số 06/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng
01 năm 2006 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Cục Quản lý cạnh tranh;
Theo
đề nghị của Cục trưởng Cục
Quản lý cạnh tranh và Vụ trưởng Vụ Tổ
chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Thành lập các tổ chức
trực thuộc Cục Quản lý cạnh tranh gồm:
1. Ban Điều tra vụ
việc hạn chế cạnh tranh
2. Ban Giám sát và quản lý cạnh
tranh
3. Ban Điều tra và xử lý các
hành vi cạnh tranh không lành mạnh
4. Ban Bảo vệ người
tiêu dùng
5. Ban Xử lý chống bán phá giá,
chống trợ cấp và tự vệ
6. Ban Hợp tác quốc tế
7. Văn phòng Cục
8. Văn phòng đại diện
Cục tại thành phố Đà Nẵng.
9. Văn phòng đại diện
Cục tại thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định chức năng, nhiệm
vụ và quyền hạn của các đơn vị
thuộc Cục Quản lý cạnh tranh.
Điều 3. Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày
đăng Công báo.
Điều 4. Cục trưởng Cục
Quản lý cạnh tranh, Vụ trưởng Vụ Tổ
chức cán bộ và thủ trưởng các đơn
vị thuộc Cục Quản lý cạnh tranh chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
BỘ TRƯỞNG
Trương Đình Tuyển
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ
QUYỀN HẠN
CỦA CÁC ĐƠN VỊ THUỘC CỤC QUẢN LÝ
CẠNH TRANH
(Ban hành kèm theo Quyết
định số 27/2006/QĐ-BTM
ngày 28 tháng 8 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ
Thương mại)
I. BAN ĐIỀU TRA VỤ VIỆC HẠN
CHẾ CẠNH TRANH
1. Chức năng
Ban Điều tra vụ việc
hạn chế cạnh tranh là bộ phận trực
thuộc Cục Quản lý cạnh tranh giúp Cục
trưởng thực hiện chức năng tổ chức
điều tra các vụ việc cạnh tranh liên quan
đến hành vi hạn chế cạnh tranh.
2. Nhiệm vụ và quyền
hạn
Ban Điều tra vụ việc
hạn chế cạnh tranh có các nhiệm vụ và quyền
hạn cụ thể như sau:
a. Tham gia xây dựng các văn
bản quy phạm pháp luật và các hướng dẫn
nghiệp vụ liên quan đến hành vi hạn chế
cạnh tranh;
b. Thụ lý hồ sơ khiếu
nại vụ việc cạnh tranh liên quan đến hành vi
hạn chế cạnh tranh;
c. Kiến nghị Cục
trưởng ra quyết định điều tra sơ
bộ và phân công điều tra viên điều tra các vụ
việc cạnh tranh liên quan đến hành vi hạn
chế cạnh tranh;
d. Tổ chức hỗ trợ
điều tra viên đã được Cục
trưởng phân công trong quá trình điều tra các vụ
việc cạnh tranh liên quan đến hành vi hạn
chế cạnh tranh;
đ. Kiểm tra các hoạt
động điều tra vụ việc cạnh tranh liên
quan đến hành vi hạn chế cạnh tranh của
điều tra viên;
e.
Kiến nghị Cục trưởng quyết định
thay đổi hoặc hủy bỏ quyết định không
có căn cứ và trái pháp luật của điều tra viên
vụ việc cạnh tranh liên quan đến hành vi hạn
chế cạnh tranh;
g.
Kiến nghị Cục trưởng quyết định
thay đổi điều tra viên vụ việc cạnh
tranh liên quan đến hành vi hạn chế cạnh tranh;
h.
Kiến nghị Cục trưởng về việc sử
dụng tư vấn trong và ngoài nước trong
trường hợp cần thiết theo yêu cầu của
công việc và theo quy định của pháp luật;
i.
Làm đầu mối, phối hợp với Ban Hợp tác
quốc tế hợp tác với các cơ quan cạnh tranh
nước ngoài trong quá trình điều tra các vụ
việc cạnh tranh liên quan đến hành vi hạn
chế cạnh tranh;
k.Thực hiện các nhiệm
vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp
luật và theo sự phân công của Cục trưởng.
II. BAN GIÁM SÁT VÀ QUẢN LÝ CẠNH TRANH
1.
Chức năng
Ban Giám sát và Quản lý cạnh
tranh là bộ phận trực thuộc Cục Quản lý
cạnh tranh giúp Cục trưởng thực hiện
chức năng giám sát thực thi pháp luật cạnh tranh.
2.
Nhiệm vụ và quyền hạn
Ban Giám sát và quản lý cạnh
tranh có những nhiệm vụ và quyên hạn cụ thể
như sau:
a. Tham gia xây dựng các văn
bản quy phạm pháp luật, chính sách, chương trình,
dự án về bảo đảm môi trường cạnh
tranh công bằng, lành mạnh;
b. Phát hiện và đề
xuất Cục trưởng kiến nghị cấp có
thẩm quyền xử lý những quy định có nội
dung không phù hợp với pháp luật về cạnh tranh;
c. Phát hiện và kiến nghị
Cục trưởng ra quyết định điều tra
đối với các hành vi có đấu hiệu vi phạm
pháp luật về cạnh tranh;
d. Thẩm định hồ
sơ đề nghị hưởng miễn trừ giúp
Cục trưởng trình Bộ trưởng Bộ
Thương mại quyết định hoặc trình
Thủ tướng Chính phủ quyết định;
đ. Rà soát các quyết
định cho hưởng miễn trừ và kiến
nghị Cục trưởng trình Bộ trưởng
Bộ Thương mại quyết định hoặc trình
Thủ tướng Chính phủ quyết định bãi
bỏ quyết định cho hưởng miễn trừ
theo quy định của pháp luật;
e. Kiểm soát quá trình tập trung
kinh tế;
g. Xây dựng và quản lý hệ
thống thông tin về các doanh nghiệp có vị trí
thống lĩnh thị trường, các doanh nghiệp
độc quyền, về quy tắc cạnh tranh trong
hiệp hội và về các trường hợp miễn
trừ;
h. Đề xuất với
Cục trưởng chính sách, biện pháp để thi hành
pháp luật cạnh tranh và bảo đảm môi
trường cạnh tranh lành mạnh;
i. Phát hiện và đề
xuất biện pháp xử lý của cơ quan nhà
nước với hành vi vi phạm pháp luật cạnh
tranh;
k. Kiến nghị Cục
trưởng về việc sử dụng tư vấn
trong và ngoài nước trong trường hợp cần
thiết theo yêu cầu của công việc và theo quy
định của pháp luật;
l. Thực hiện các nhiệm
vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp
luật và theo sự phân công của Cục trưởng.
III. BAN ĐIỀU TRA VÀ XỬ LÝ CÁC HÀNH VI
CẠNH TRANH KHÔNG LÀNH MẠNH
1.
Chức năng
Ban
Điều tra và xử lý các hành vi cạnh tranh không lành
mạnh là bộ phận trực thuộc Cục Quản
lý cạnh tranh giúp Cục trưởng thực hiện
chức năng tổ chức điều tra và xử lý các
vụ việc cạnh tranh liên quan đến hành vi
cạnh tranh không lành mạnh.
2.
Nhiệm vụ và quyền hạn.
Ban Điều tra và xử lý các
hành vi cạnh tranh không lành mạnh có những nhiệm
vụ và quyền hạn cụ thể như sau:
a. Tham gia xây dựng các văn
bản quy phạm pháp luật và các hướng dẫn
nghiệp vụ liên quan đến hành vi cạnh tranh không
lành mạnh;
b. Thụ lý hồ sơ khiếu
nại vụ việc cạnh tranh liên quan đến hành vi
cạnh tranh không lành mạnh;
c. Kiến nghị Cục
trưởng ra quyết định điều tra sơ
bộ và phân công điều tra viên điều tra các vụ
việc cạnh tranh liên quan đến hành vi cạnh tranh
không lành mạnh;
d. Tổ chức hỗ trợ
điều tra viên đã được Cục
trưởng phân công trong quá trình điều tra, xử lý
các vụ việc cạnh tranh liên quan đến hành vi
cạnh tranh không lành mạnh;
đ. Kiểm tra các hoạt
động điều tra vụ việc cạnh tranh liên
quan đến hành vi cạnh tranh không lành mạnh của
điều tra viên;
e. Kiến nghị Cục
trưởng quyết định thay đổi hoặc
hủy bỏ quyết định không có căn cứ và
trái pháp luật của điều tra viên vụ việc
cạnh tranh liên quan đến hành vi cạnh tranh không lành
mạnh;
g. Kiến nghị Cục
trưởng quyết định thay đổi
điều tra viên vụ việc cạnh tranh liên quan
đến hành vi cạnh tranh không lành mạnh;
h. Thực hiện quản lý nhà
nước về hoạt động bán hàng đa cấp
theo quy định của pháp luật;
i. Kiến nghị Cục
trưởng về việc sử dụng tư vấn
trong và ngoài nước trong trường hợp cần
thiết theo yêu cầu của công việc và theo quy
định của pháp luật;
k. Thực hiện các nhiệm
vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp
luật và phân công của Cục trưởng.
IV. BAN BẢO VỆ NGƯỜI TIÊU DÙNG
1.
Chức năng
Ban Bảo vệ người tiêu
dùng là bộ phận trực thuộc Cục Quản lý
cạnh tranh giúp Cục trưởng thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về bảo
vệ quyền lợi người tiêu dùng.
2. Nhiệm vụ và quyền
hạn
Ban Bảo vệ người tiêu
dùng có những nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể
như sau:
a. Tham gia xây dựng các văn
bản quy phạm pháp luật, chính sách, hướng
dẫn nghiệp vụ quản lý nhà nước về
bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;
b. Hướng dẫn thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách
về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;
c. Phát hiện và đề
xuất Cục trưởng kiến nghị cấp có
thẩm quyền xử lý những quy định không phù
hợp với pháp luật về bảo vệ quyền
lợi người tiêu dùng;
d. Chủ trì và phối hợp
với các cơ quan có liên quan trong việc thực hiện
các chức năng quản lý nhà nước về bảo
vệ quyền lợi người tiêu dùng và hưởng
dẫn các Sở Thương mại/Sở Thương
mại Du lịch thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng tại địa phương;
đ. Kiểm tra, giám sát việc
chấp hành pháp luật về bảo vệ quyền
lợi người tiêu dùng và đề xuất Cục
trưởng xử lý hoặc kiến nghị cấp có
thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về
bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;
e. Thụ lý khiếu nại,
tố cáo đối với các hành vi vi phạm pháp luật
về bảo vệ người tiêu dùng;
g. Đề xuất Cục
trưởng giải quyết hoặc kiến nghị
cấp có thẩm quyền giải quyết khiếu
nại, tố cáo về bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng theo quy định của pháp luật.
h. Kiến nghị Cục
trưởng về việc sử dụng tư vấn
trong và ngoài nước trong trường hợp cần
thiết theo yêu cầu của công việc và theo quy
định của pháp luật;
i. Thực hiện các nhiệm
vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp
luật và theo sự phân công của Cục trưởng.
V. BAN XỬ LÝ CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ,
CHỐNG TRỢ CẤP VÀ TỤ VÈ
1.
Chức năng
Ban Xử lý chống bán phá giá,
chống trợ cấp và tự vệ là bộ phận
trực thuộc Cục Quản lý cạnh tranh giúp Cục
trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về chống bán phá giá, chống trợ
cấp và áp dụng các biện pháp tự vệ đối
với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam; phối
hợp với các doanh nghiệp, Hiệp hội đối
phó với các vụ kiện chống bán phá giá, chống
trợ cấp và áp dụng biện pháp tự vệ
của nước ngoài đối với các hàng hóa
xuất khẩu của Việt Nam.
2.
Nhiệm vụ và quyền hạn
Ban Xử lý chống bán phá giá,
chống trợ cấp và tự vệ có những nhiệm
vụ và quyền hạn cụ thể như sau:
a. Tham gia xây dựng các văn
bản quy phạm pháp luật, hướng dẫn
nghiệp vụ liên quan đến lĩnh vực chống
bán phá giá, chống trợ cấp và áp dụng các biện
pháp tự vệ;
b. Tổ chức thực hiện
các quy định của pháp luật về chống bán phá
giá, chống trợ cấp và áp dụng biện pháp tự
vệ đối với hàng hóa nước ngoài nhập
khẩu vào Việt
c. Phát hiện và đề
xuất Cục trưởng kiến nghị cấp có
thẩm quyền xử lý những quy định không phù
hợp với quy định của pháp luật về
chống bán phá giá, chống trợ cấp và áp dụng
biện pháp tự vệ đối với hàng hóa
nước ngoài nhập khẩu vào Việt Nam;
d. Thụ lý hồ sơ yêu
cầu áp dụng biện pháp chống bán phá giá, chống
trợ cấp và tự vệ đối với hàng hóa
nước ngoài nhập khẩu vào Việt
đ. Thẩm định hồ
sơ yêu cầu áp dụng biện pháp chống bán phá giá,
chống trợ cấp và tự vệ đối với
hàng hóa nước ngoài nhập khẩu vào Việt
e. Phát hiện dấu hiệu vi
phạm và chuẩn bị hồ sơ yêu cầu áp dụng
biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự
vệ để Cục trưởng kiến nghị Bộ
trưởng Bộ Thương mại ra quyết
định điều tra để áp đụng biện
pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự
vệ đối với hàng hóa nước ngoài nhập
khẩu vào Việt Nam;
g. Kiến nghị Cục
trưởng phân công điều tra viên cụ thể
điều tra để áp dụng biện pháp chống bán
phá giá, chống trợ cấp và tự vệ đối
với hàng hóa nước ngoài nhập khẩu vào Việt
h. Tổ chức hỗ trợ
điều tra viên đã được Cục
trưởng phân công trong quá trình điều tra để
áp dụng biện pháp chống bán phá giá, chống trợ
cấp và tự vệ đối với hàng hóa
nước ngoài nhập khẩu vào Việt
i. Giám sát hoạt động
của điều tra viên chống bán phá giá, chống
trợ cấp và tự vệ đối với hàng hóa
nước ngoài nhập khẩu vào Việt
k. Xem xét các cam kết loại
trừ bán phá giá, trợ cấp để đề
xuất Cục trưởng kiến nghị Bộ
trưởng Bộ Thương mại quyết định
về việc áp dụng biện pháp cam kết;
l. Giám sát việc thực hiện
cam kết của các nhà sản xuất, xuất khẩu
liên quan và kiến nghị Bộ trưởng Bộ
Thương mại ra quyết định về việc
tiếp tục điều tra hoặc quyết định
áp dụng thuế chống bán phá giá, thuế chống
trợ cấp trong trường hợp các bên cam kết
không thực hiện đúng theo cam kết;
m. Tiến hành rà soát và đề
xuất Cục trưởng trình Bộ trưởng
Bộ Thương mại quyết định tiếp
tục áp dụng hoặc gia hạn, điều chỉnh
mức thuế, chấm dứt trước thời
hạn việc áp dụng thuế chống trợ cấp,
thuế chống bán phá giá và áp dụng các biện pháp
tự vệ theo các quy định của pháp luật;
n. Chủ trì và phối hợp
với các cơ quan có liên quan hướng dẫn và hỗ
trợ doanh nghiệp, hiệp hội ngành hàng trong việc
phòng chống và đối phó với các vụ kiện
chống bán phá giá, chống trợ cấp và áp dụng các
biện pháp tự vệ của nước ngoài
đối với hàng hóa xuất khẩu của Việt
Nam;
o. Kiến nghị Cục
trưởng về việc sử dụng tư vấn
trong và ngoài nước trong trường hợp cần
thiết theo yêu cầu của công việc và theo quy
định của pháp luật;
p. Thực hiện các nhiệm
vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp
luật và theo sự phân công của Cục trưởng.
VI. BAN HỢP TÁC QUỐC TẾ
1.
Chức năng
Ban Hợp tác quốc tế là
bộ phận trực thuộc Cục Quản lý cạnh
tranh giúp Cục trưởng thực hiện chức
năng hợp tác quốc tế.
2.
Nhiệm vụ và quyền hạn
Ban Hợp tác quốc tế có
nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể như sau:
a. Làm đầu mối thực
hiện các hoạt động hợp tác quốc tế
trong việc xây dựng và thực thi pháp luật cạnh
tranh, chống bán phá giá, chống trợ cấp, áp dụng
các biện pháp tự vệ và bảo vệ quyền
lợi người tiêu dùng;
b. Phối hợp với các
đơn vị có liên quan trong việc xây dựng,
điều phối và tổ chức thực hiện các
kế hoạch, chương trình và dự án hợp tác
quốc tế;
c. Chủ trì, phối hợp
với các đơn vị thuộc Cục tổ chức
các hội nghị, hội thảo quốc tế theo quy
định của pháp luật;
d. Chủ trì, phối hợp
với các đơn vị thuộc Cục chuẩn bị
nội dung, chương trình, kế hoạch và thủ
tục đối ngoại cho các đoàn của Cục tham
dự các hội nghị, hội thảo, khảo sát
quốc tế và chương trình của các đoàn khách
quốc tế vào làm việc với Cục;
đ. Phối hợp với Ban
Điều tra vụ việc hạn chế cạnh tranh
hợp tác với các cơ quan cạnh tranh nước ngoài
trong quá trình điều tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp
luật về cạnh tranh;
e. Phối hợp với Trung tâm
thông tin thu thập thông tin, pháp luật và chính sách cạnh
tranh, chống bán phá giá, chống trợ cấp, áp dụng
biện pháp tự vệ và bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng của các nước, các tổ
chức nước ngoài;
g. Phối hợp với các
đơn vị thuộc Cục trong việc tìm kiếm
và sử dụng tư vấn của nước ngoài trong
các hoạt động quản lý của Cục theo quy
định của pháp luật và theo quyết định
của Cục trưởng;
h. Thực hiện nhiệm vụ
lễ tân ngoại giao của Cục;
i. Thực hiện các nhiệm
vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp
luật và theo sự phân công của Cục trưởng.
VII. VĂN PHÒNG CỤC
1.
Chức năng
Văn phòng là đơn vị
trực thuộc Cục Quản lý cạnh tranh giúp Cục
trưởng tổng hợp, điều phối hoạt
động các đơn vị thuộc Cục theo
chương trình, kế hoạch công tác và thực hiện
công tác pháp chế, tổ chức cán bộ, tài chính kế
toán, hành chính quản trị.
2.
Nhiệm vụ và quyền hạn
Văn phòng có nhiệm vụ và
quyền hạn cụ thể như sau:
a. Chủ trì, phối hợp
với các đơn vị thuộc Cục xây dựng
kế hoạch hoạt động, kế hoạch tài
chính, chương trình, kế hoạch công tác định
kỳ của Cục; theo dõi và đôn đốc việc
thực hiện chương trình, kế hoạch công tác;
lập báo cáo định kỳ và đột xuất
về các mặt công tác của Cục;
b. Chủ trì, phối hợp
với các đơn vị thuộc Cục xây dựng quy
trình làm việc và quy chế phối hợp giữa các
đơn vị thuộc Cục;
c. Tiếp nhận hồ sơ
khiếu nại vụ việc cạnh tranh; hồ sơ
yêu cầu áp dụng biện pháp chống bán phá giá,
chống trợ cấp và tự vệ; hồ sơ
khiếu nại, tố cáo về các hành vi vi phạm pháp
luật về bảo vệ người tiêu dùng;
d. Thực hiện công tác pháp
chế của Cục bao gồm chủ trì, phối hợp
với các đơn vị thuộc Cục soạn
thảo và kiến nghị Cục trưởng trình các
cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy
phạm pháp luật về cạnh tranh, chống bán phá giá,
chống trợ cấp, áp dụng biện pháp tự
vệ và bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng; phối hợp với các đơn vị thuộc
Cục tham gia góp ý kiến đối với các dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật do các
đơn vị ngoài Cục chủ trì soạn thảo;
phối hợp với các đơn vị thuộc Cục
phát hiện và đề xuất Cục trưởng
kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý
những văn bản đã ban hành có nội dung không phù
hợp với quy định của pháp luật về
cạnh tranh, chống bán phá giá, chống trợ cấp, áp
dụng biện pháp tự vệ và bảo vệ quyền
lợi người tiêu dùng; tham gia ý kiến chính thức
về các vấn đề pháp luật liên quan tới các
hoạt động quản lý nhà nước của
Cục;
đ. Chủ trì, phối hợp
với các đơn vị thuộc Cục tổ chức
tuyên truyền, giáo dục, phổ biến pháp luật
về cạnh tranh, chống bán phá giá, chống trợ
cấp, áp dụng biện pháp tự vệ và bảo
vệ quyền lợi người tiêu dùng của Việt
Nam và của nước ngoài;
e. Tổ
chức thực hiện công tác tài chính kế toán của
Cục theo quy đình của pháp luật; chỉ
đạo, theo dõi và hướng dẫn công tác tài chính
kế toán của các đơn vị sự nghiệp
thuộc Cục, các Văn phòng đại diện của
Cục tại các địa phương; hướng
dẫn chế độ thu, chi, thanh toán, quyết toán cho
các đơn vị và cán bộ thuộc Cục theo quy
định của pháp luật;
g. Quản lý việc sử
dụng tài sản thuộc phạm vi quản lý của
Cục; bảo đảm phương tiện và
điều kiện làm việc phục vụ cho các hoạt
động của Cục; chịu trách nhiệm
hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy
định về phòng chống cháy nổ tại các
đơn vị thuộc Cục;
h. Thực hiện công tác tổ
chức bao gồm nghiên cứu soạn thảo trình Cục
trưởng hoặc cấp có thẩm quyền phê
duyệt và hướng dẫn, chỉ đạo, tổ
chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, cơ cấu tổ chức của
Cục, các đơn vị thuộc Cục; chủ trì,
phối hợp với các đơn vị thuộc Cục
xây dựng các văn bản, đề án về công tác
quản lý cán bộ, công chức, viên chức trình Cục
trưởng hoặc cấp có thẩm quyền ban hành và
hướng dẫn, tổ chức thực hiện
nhằm không ngừng nâng cao chất lượng cán bộ,
công chức, viên chức đáp ứng nhiệm vụ
được giao; và các công tác tổ chức khác;
i. Thực hiện công tác cán
bộ bao gồm thẩm định và trình Cục
trưởng hoặc cấp có thẩm quyền quyết
định các vấn đề về bổ nhiệm,
miễn nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển,
từ chức đối với cán bộ, công chức,
viên chức lãnh đạo; thi tuyển, tuyển dụng,
tiếp nhận, điều động, biệt phái, nâng
ngạch, nâng bậc lương, khen thưởng, kỷ
luật, thôi việc, nghỉ hưu... đối với
cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên thuộc
thẩm quyền của Cục theo quy định của
pháp luật; tham mưu giúp Cục quản lý cán bộ, công
chức, viên chức, nhân viên thuộc thẩm quyền
của Cục công tác ngắn hạn và dài hạn ở
nước ngoài; chủ trì và phối hợp với các
đơn vị của Cục thực hiện các quyết
định của Đảng, Nhà nước và quy
định của cơ quan về biện pháp tăng
cường kỷ cương, kỷ luật, chống
tham nhũng, lãng phí, quan liêu và các biểu hiện tiêu
cực khác trong cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên;
và các công tác cán bộ khác;
k. Thực hiện công tác lao
động, tiền lương bao gồm thực hiện
chính sách, chế độ về lao động, tiền
lương, bảo hiểm xã hội đối với các
đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức và nhân
viên thuộc thẩm quyền của Cục theo quy
định của pháp luật;
l. Làm đầu mối phối
hợp với các đơn vị thuộc Cục thực
hiện công tác nghiên cứu khoa học;
m. Tổ chức thực hiện
công tác hành chính, văn thư, lưu trữ, sử dụng
và bảo quản con dấu của Cục theo quy
định của Nhà nước;
n. Giúp Cục trưởng trong
quan hệ với công chúng, các cơ quan truyền thông.
o. Thực hiện các nhiệm
vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp
luật và theo sự phân công của Cục trưởng.
VIII. CÁC VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN CỦA
CỤC TẠI
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG VÀ THÀNH PHỐ HỔ CHÍ MINH
1.
Chức năng
a. Văn phòng đại diện
của Cục tại thành phố Đà Nẵng là
đơn vị trực thuộc Cục Quản lý
cạnh tranh, thực.hiện chức năng đại
diện cho Cục tại khu vực miền Trung (từ
tỉnh Quảng Bình đến tỉnh Phú Yên, bao gồm
cả khu vực Tây Nguyên).
b. Văn phòng đại diện
của Cục tại thành phố Hồ Chí Minh là
đơn vị trực thuộc Cục Quản lý cạnh
tranh, thực hiện chức năng đại diện cho
Cục tại khu vực miền Nam (từ tỉnh Khánh Hòa
trở vào).
2.
Nhiệm vụ và quyền hạn
Văn phòng đại diện
của Cục tại Đà Nẵng và thành phố Hồ
Chí Minh có nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể
như sau:
a. Trực tiếp hướng
dẫn, kiểm tra việc chấp hành quy định
của pháp luật về cạnh tranh, chống bán phá giá,
chống trợ cấp và áp dụng các biện pháp tự
vệ và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
tại địa phương;
b. Phát hiện và báo cáo với
Cục trưởng về các hành vi có dấu hiệu vi
phạm pháp luật về cạnh tranh, chống bán phá giá,
chống trợ cấp, áp dụng biện pháp tự
vệ và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
tại địa phương;
c. Thực hiện chức năng
thường trực giúp Cục trưởng chủ trì
tổ chức phối hợp hoạt động giữa
các ngành, các cấp ở địa phương trong quá
trình thực thi pháp luật về cạnh tranh, chống bán
phá giá, chống trợ cấp, áp dụng biện pháp
tự vệ và bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng;
d. Tiếp nhận hồ sơ
khiếu nại vụ việc cạnh tranh, hồ sơ
yêu cầu áp dụng biện pháp chống bán phá giá,
chống trợ cấp và tự vệ, hồ sơ
khiếu nại về bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng của các tổ chức, cá nhân tại
địa phương;
đ. Phối hợp với các
đơn vị thuộc Cục trong quá trình điều
tra và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về
cạnh tranh, chống bán phá giá, chống trợ cấp, áp
dụng biện pháp tự vệ và bảo vệ quyền
lợi người tiêu dùng;
e. Tổng hợp tình hình thực
thi pháp luật trong lĩnh vực hoạt động
của Cục trên địa bàn được phân công và
thực hiện chế độ báo cáo định kỳ
hoặc đột xuất theo quy định;
g. Thực hiện các nhiệm
vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp
luật và theo sự phân công của Cục trưởng.
3. Các Văn phòng đại
diện Cục Quản lý cạnh tranh tại thành phố
Đà Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh được
mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước,
được sử dụng con dấu riêng để giao
dịch.