Quyết định 267/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Hàng không Việt Nam
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 267/2003/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 267/2003/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 19/12/2003 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Cơ cấu tổ chức |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Tổ chức bộ máy - Ngày 19/12/2003, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 267/2003/QĐ-TTg, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Hàng không Việt Nam, có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Theo Quyết định này, Cục Hàng không Việt Nam là tổ chức trực thuộc Bộ Giao thông vận tải, thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành hàng không dân dụng trong phạm vi cả nước, có tư cách pháp nhân, có con dấu hình Quốc huy, được hưởng kinh phí từ ngân sách nhà nước cấp, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và có trụ sở đặt tại thành phố Hà Nội, có tên giao dịch viết bằng tiếng Anh : CIVIL AVIATION ADMINISTRATION OF VIETNAM, viết tắt là: CAAV. Cơ cấu tổ chức của Cục gồm: Ban Kế hoạch - Đầu tư, Ban Khoa học - Công nghệ, Ban Quản lý cảng hàng không, sân bay, Ban Tiêu chuẩn an toàn bay, Ban An ninh hàng không, Trung tâm Quản lý bay dân dụng Việt Nam, Cụm cảng Hàng không miền Bắc, Trung, Nam...
Xem chi tiết Quyết định 267/2003/QĐ-TTg tại đây
tải Quyết định 267/2003/QĐ-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 267/2003/QĐ-TTG
NGÀY 19 THÁNG 12 NĂM 2003 QUY ĐỊNH CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CỤC HÀNG KHÔNG VIỆT NAM
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
Căn cứ Luật Hàng không dân dụng Việt Nam ngày 26
tháng 12 năm 1991 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân
dụng Việt Nam ngày 20 tháng 4 năm 1995;
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05 tháng
11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 34/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 4
năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Giao thông vận tải;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và
chức năng
Cục Hàng không Việt Nam
là tổ chức trực thuộc Bộ Giao thông vận tải, thực hiện chức năng quản lý nhà
nước chuyên ngành hàng không dân dụng trong phạm vi cả nước.
Cục Hàng không Việt Nam
có tư cách pháp nhân, có con dấu hình Quốc huy, được hưởng kinh phí từ ngân
sách nhà nước cấp, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và có trụ sở đặt tại
thành phố Hà Nội.
Cục Hàng không Việt Nam
có tên giao dịch viết bằng tiếng Anh: CIVIL AVIATION ADMINISTRATION OF VIETNAM,
viết tắt là: CAAV.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải chiến lược, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng
năm, các đề án, dự án và các chương trình khác thuộc ngành hàng không dân dụng
trong phạm vi cả nước.
2. Xây dựng, trình Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải các văn bản quy phạm pháp luật về hàng không dân
dụng.
3. Trình Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải ban hành các tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm, định mức kinh
tế - kỹ thuật và quy chế quản lý nhà nước chuyên ngành hàng không dân dụng.
4. Tổ chức thực hiện các
văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, tiêu chuẩn, quy
trình, quy phạm và định mức kinh tế - kỹ thuật chuyên ngành sau khi được ban
hành; quy định việc áp dụng cụ thể một số tiêu chuẩn, quy trình kỹ thuật -
nghiệp vụ đối với các tổ chức, đơn vị hoạt động trong lĩnh vực hàng không phù
hợp với pháp luật về hàng không và thẩm quyền quản lý, điều hành của Cục; thông
tin tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về hàng không.
5. Về quản lý cảng hàng
không, sân bay:
a) Xây dựng các dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật, các đề án để Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải xem
xét, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành hoặc phê duyệt quy hoạch tổng thể hệ
thống cảng hàng không, sân bay dân dụng trên phạm vi cả nước và quy hoạch các
cảng hàng không, sân bay quốc tế; trình Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải phê
duyệt quy hoạch các cảng hàng không, sân bay dân dụng địa phương;
b) Xây dựng quy chế phối
hợp hoạt động quản lý nhà nước tại cảng hàng không, sân bay dân dụng để Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành; chủ
trì, phối hợp hoạt động với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan tại cảng
hàng không, sân bay dân dụng để thực hiện quy chế phối hợp trên;
c) Trình Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc thành lập
các cảng hàng không, sân bay dân dụng, mở các cảng hàng không cho giao lưu quốc
tế, đình chỉ hoạt động của các cảng hàng không, sân bay dân dụng; hướng dẫn,
cho phép và kiểm tra, giám sát việc khai thác, sử dụng, bảo trì, sửa chữa kết
cấu hạ tầng và cảng hàng không, sân bay dân dụng theo kế hoạch đã được phê
duyệt;
d) Trình Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải công bố hoặc công bố theo thẩm quyền việc đóng, mở, đình chỉ
hoạt động của cảng hàng không, sân bay dân dụng; tổ chức thực hiện việc đăng ký
và cấp giấy phép khai thác cảng hàng không, sân bay dân dụng.
6. Về quản lý vận chuyển
hàng không:
a) Xây dựng để Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải xem xét, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quy định
các điều kiện, thủ tục kinh doanh dịch vụ liên quan đến vận chuyển hàng không;
tổ chức thực hiện việc cấp giấy phép và các giấy tờ khác đối với các tổ chức,
cá nhân thực hiện các dịch vụ liên quan đến vận chuyển hàng không theo quy định
của pháp luật và các Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập;
b) Tham gia thẩm định để
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định
việc thành lập, sáp nhập, giải thể các doanh nghiệp vận chuyển hàng không;
c) Trình Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải ban hành các quy chế, thủ tục, thể lệ về vận chuyển hàng
không và các dịch vụ liên quan đến vận chuyển hàng không; tổ chức thống kê,
nghiên cứu, dự báo thị trường hàng không;
d) Trình Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải cấp hoặc cấp theo ủy quyền các thương quyền khai thác vận
chuyển hàng không cho các doanh nghiệp vận chuyển; tổ chức kiểm tra, giám sát
hoạt động vận chuyển hàng không.
7. Về quản lý an toàn
khai thác bay:
a) Tổ chức thực hiện
việc đăng ký tầu bay dân dụng và các giao dịch bảo đảm liên quan đến tầu bay
dân dụng;
b) Kiểm tra và thực hiện
việc cấp, công nhận hiệu lực, gia hạn, thu hồi, hủy bỏ chứng chỉ đủ điều kiện
bay, chứng chỉ khai thác của tầu bay dân dụng và các chứng chỉ, giấy phép khác
liên quan đến hoạt động khai thác tầu bay dân dụng;
c) Hướng dẫn thực hiện
và kiểm tra, giám sát việc thuê, cho thuê, khai thác, sửa chữa, bảo dưỡng tầu
bay, trang thiết bị tầu bay dân dụng, việc mua, bán, thanh lý tầu bay, trang
thiết bị tầu bay dân dụng;
d) Quản lý, giám sát
việc sản xuất, sử dụng trang bị, thiết bị của tầu bay dân dụng và các trang bị,
thiết bị, vật tư phục vụ hoạt động bay;
đ) Tổ chức việc đăng ký
và cấp, công nhận hiệu lực, gia hạn các giấy phép, chứng nhận khả năng chuyên
môn, các giấy tờ khác có liên quan đến người lái, thành viên tổ bay, giáo viên
bay, nhân viên kỹ thuật bảo dưỡng tầu bay dân dụng và các nhân viên hàng không
khác;
e) Tổ chức và giám sát
việc đào tạo, huấn luyện người lái, tổ bay, nhân viên kỹ thuật bảo dưỡng tầu
bay dân dụng và nhân viên hàng không khác theo quy định của pháp luật và các
Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.
8. Về quản lý hoạt động
bay:
a) Xây dựng phương án để
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc thiết
lập, cho phép khai thác các đường hàng không, khu vực bay, vùng thông báo bay
và tổ chức thực hiện;
b) Thực hiện việc cấp
phép hoạt động bay dân dụng; cấp phép khai thác cho các trang thiết bị kỹ thuật
chuyên ngành quản lý hoạt động bay, các đài, trạm dẫn đường, thông tin và các
cơ sở điều hành bay dân dụng;
c) Tổ chức quản lý, điều
hành hoạt động bay dân dụng trên lãnh thổ Việt Nam và vùng thông báo bay thuộc
quyền quản lý của Việt Nam;
d) Tổ chức và quản lý
việc cung cấp các dịch vụ chuyên ngành quản lý bay theo quy định của pháp luật
và các Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập;
đ) Phối hợp với cơ quan
chức năng của Bộ Quốc phòng và các cơ quan khác có liên quan trong việc tổ chức
quản lý và sử dụng vùng trời;
e) Kiểm tra và thực hiện
việc cấp, công nhận hiệu lực, gia hạn, thu hồi, hủy bỏ hoặc đình chỉ sử dụng
bằng, chứng chỉ của nhân viên kiểm soát không lưu, nhân viên khai thác hàng
không, nhân viên điều hành bay, nhân viên không báo, quan trắc, dự báo khí
tượng và nhân viên hàng không khác.
9. Là đầu mối tham gia
Uỷ ban Quốc gia Tìm kiếm - Cứu nạn; tổ chức các hoạt động phối hợp tìm kiếm,
cứu nạn và điều tra tai nạn hàng không dân dụng.
10. Là đầu mối giúp Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Bộ Công an và các cơ quan
nhà nước có liên quan xây dựng trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành,
liên tịch ban hành hoặc trình Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành các quy
định về an ninh hàng không; phê duyệt các chương trình an ninh hàng không của
các tổ chức có liên quan theo quy định của pháp luật; tổ chức, giám sát thực
hiện các biện pháp nhằm bảo đảm an ninh, an toàn cho hoạt động hàng không và
cho các chuyến bay chuyên cơ, chuyến bay đặc biệt.
11. Về quản lý các dự án
đầu tư trong lĩnh vực hàng không:
a) Trình Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải quyết định các dự án đầu tư trong ngành hàng không;
b) Quản lý đầu tư và xây
dựng đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền được phân cấp quản lý; quyết
định đầu tư và tổ chức quản lý các dự án đầu tư
thuộc thẩm quyền;
c) Tổ chức thẩm định thiết
kế kỹ thuật, tổng dự toán, dự toán các dự án đầu tư theo thẩm quyền được phân
cấp quản lý.
12. Tham gia xây dựng và
hướng dẫn thực hiện khung giá cước hoặc cước vận tải, xếp dỡ, các dịch vụ vận
tải hàng không được hoạt động độc quyền và những dịch vụ mà Nhà nước trợ giá
hoặc giao cho doanh nghiệp thực hiện.
13. Xây dựng trình Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải kế hoạch hợp tác quốc tế về hàng không; chủ trì
xây dựng trình Bộ trưởng các dự thảo Điều ước quốc tế và tham gia đàm phán để
ký kết, gia nhập các Điều ước quốc tế và các tổ chức quốc tế về hàng không; ký
kết các văn bản thỏa thuận quốc tế và tổ chức thực hiện các Điều ước, thỏa
thuận quốc tế về hàng không dân dụng theo ủy quyền của Bộ trưởng Bộ Giao thông
vận tải; tổ chức thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế theo thẩm quyền; Cục
Hàng không Việt Nam là đầu mối quan hệ với Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế
(ICAO).
14. Tổ chức thực hiện
công tác nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong lĩnh
vực hàng không; phối hợp với các cơ quan có liên quan về bảo vệ môi trường
trong hoạt động hàng không.
15. Thanh tra, kiểm tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và bảo đảm việc chấp
hành các quy định của pháp luật về hàng không dân dụng, xử lý các vi phạm pháp
luật theo thẩm quyền của Cục.
16. Xây dựng và tổ chức
thực hiện Chương trình cải cách hành chính của Cục theo mục tiêu và nội dung
Chương trình cải cách hành chính Nhà nước của Bộ Giao thông vận tải.
17. Quản lý tổ chức bộ
máy, sử dụng biên chế được duyệt theo quy định; thực hiện chế độ tiền lương và
các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Cục; thực hiện đào tạo,
bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực chuyên ngành hàng không theo phân cấp quản
lý của Bộ Giao thông vận tải.
18. Quản lý tài chính,
tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của
pháp luật.
19. Được trực tiếp quan
hệ với các cơ quan nhà nước có liên quan hoặc theo ủy quyền của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải.
20. Thực hiện các nhiệm
vụ khác do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải giao.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
a) Các tổ chức giúp việc
Cục trưởng:
1. Ban Kế hoạch - Đầu
tư;
2. Ban Khoa học - Công
nghệ;
3. Ban Quản lý cảng hàng
không, sân bay;
4. Ban Tiêu chuẩn an
toàn bay;
5. Ban Vận tải hàng
không;
6. Ban Quản lý hoạt động
bay;
7. Ban An ninh hàng
không;
8. Ban Tổ chức cán bộ;
9. Ban Tài chính;
10. Thanh tra Hàng
không;
11. Văn phòng.
Việc thành lập các Phòng
trực thuộc Ban do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định theo đề nghị của
Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam.
b) Các đơn vị trực thuộc
Cục:
1. Trung tâm Quản lý bay
dân dụng Việt Nam;
2. Cụm cảng Hàng không
miền Bắc;
3. Cụm cảng Hàng không
miền Trung;
4. Cụm cảng Hàng không
miền Nam.
c) Các đơn vị sự nghiệp:
1. Trường Hàng không
Việt Nam;
2. Trung tâm Y tế Hàng
không;
3. Tạp chí Hàng không.
Điều 4. Lãnh đạo Cục
Cục Hàng không Việt Nam
có Cục trưởng, giúp việc Cục trưởng có các Phó Cục trưởng.
Cục trưởng Cục Hàng
không Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải. Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam chịu trách
nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về toàn bộ hoạt động của Cục Hàng
không Việt Nam.
Các Phó Cục trưởng Cục
Hàng không Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải bổ nhiệm, miễn nhiệm
theo đề nghị của Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam. Các Phó Cục trưởng Cục
Hàng không Việt Nam chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam
về nhiệm vụ được Cục trưởng phân công.
Điều 5. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
1. Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
2. Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan
thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
và Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.