Quyết định 210/2003/QĐ-BTC 2003 quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Kho bạc Nhà nước
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 210/2003/QĐ-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 210/2003/QĐ-BTC | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Sinh Hùng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 16/12/2003 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Cơ cấu tổ chức |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 210/2003/QĐ-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 210/2003/QĐ-BTC |
Hà nội, ngày 16 tháng 12 năm 2003 |
QUYẾT ĐỊNH
Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Kho bạc Nhà nước tỉnh trực thuộc Kho bạc Nhà nước
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 235/2003/QĐ-TTg ngày 13-11-2003 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Kho bạc Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng
Kho bạc Nhà nước ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Kho bạc Nhà nước tỉnh) là tổ chức trực thuộc Kho bạc Nhà nước, có chức năng thực hiện nhiệm vụ kho bạc nhà nước trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
Kho bạc Nhà nước tỉnh có tư cách pháp nhân, có trụ sở, con dấu riêng và được mở tài khoản tại Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tỉnh và các ngân hàng thương mại nhà nước trên địa bàn để thực hiện giao dịch, thanh toán.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra các Kho bạc Nhà nước huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi tắt là Kho bạc Nhà nước huyện) thực hiện các hoạt động nghiệp vụ theo chế độ quy định và hướng dẫn của Kho bạc Nhà nước.
2. Tập trung các khoản thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, hoạch toán các khoản thu cho các cấp ngân sách.
Kho bạc Nhà nước tỉnh có quyền trích tài khoản tiền gửi của tổ chức, cá nhân để nộp ngân sách nhà nước hoặc áp dụng các biện pháp hành chính khác để thu cho ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức thực hiện chi ngân sách nhà nước, kiểm soát thanh toán, chi trả các khoản chi ngân sách nhà nước trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
Có quyền từ chối thanh toán, chi trả các khoản chi không đúng, không đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
4. Thực hiện một số dịch vụ tín dụng nhà nước theo hướng dẫn của Kho bạc Nhà nước.
5. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ huy động vốn theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính và hướng dẫn của Kho bạc Nhà nước.
Phối hợp với các đơn vị có liên quan, tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trong việc xây dựng và triển khai các đề án huy động vốn trên địa bàn.
6. Quản lý, điều hoà tồn ngân Kho bạc Nhà nước theo hướng dẫn của Kho bạc Nhà nước; thựchiện tạm ứng tồn ngân Kho bạc Nhà nước cho ngân sách địa phương theo quy định của Bộ Tài chính.
7. Quản lý quỹ ngân sách tỉnh, quỹ dự trữ tài chính và các quỹ khác được giao quản lý; quản lý các khoản tạm thu, tạm giữ, tịch thu, ký cược, ký quỹ, thế chấp theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
8. Quản lý các tài sản quốc gia quý hiếm theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; quản lý tiền, tài sản, các loại chứng chỉ có giá của nhà nước và của các đơn vị, cá nhân gửi tại Kho bạc Nhà nước tỉnh.
Hướng dẫn, tổ chức thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn kho, quỹ tại Kho bạc Nhà nước tỉnh và các Kho bạc Nhà nước huyện trực thuộc.
9. Mở tài khoản, kiểm soát tài khoản tiền gửi và thực hiện thanh toán bằng tiền mặt, bằng chuyển khoản đối với các cơ quan, đơn vị, cá nhân có quan hệ giao dịch với Kho bạc Nhà nước tỉnh.
Mở tài khoản tại Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, các ngân hàng thương mại nhà nước trên địa bàn để thực hiện thanh toán, giao dịch theo chế độ quy định.
Tổ chức thanh toán, đối chiếu, quyết toán liên kho bạc tại địa bàn tỉnh.
10. Tổ chức thực hiện kế toán ngân sách nhà nước và hoạt động nghiệp vụ Kho bạc Nhà nước; thống kê, báo cáo, quyết toán các nghiệp vụ phát sinh tại Kho bạc Nhà nước tỉnh và trên toàn địa bàn.
11. Tổ chức quản lý và ứng dụng công nghệ thông tin tại Kho bạc Nhà nước tỉnh và các Kho bạc Nhà nước huyện trực thuộc.
12. Tổ chức thực hiện công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động kho bạc nhà nước trên địa bàn; thực hiện công tác tiếp dân và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo theo quy định.
13. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, lao động hợp đồng và công tác đào tạo, bồi dưỡng của Kho bạc Nhà nước tỉnh theo phân cấp của Bộ Tài chính và Kho bạc Nhà nước.
14. Tổ chức thực hiện công tác thi đua khen thưởng theo quy định.
15. Quản lý và tổ chức thực hiện công tác hành chính, quản trị, tài vụ, xây dựng cơ bản nội bộ Kho bạc Nhà nước tỉnh theo quy định.
16. Tổ chức và quản lý các điểm giao dịch theo quy định của Kho bạc Nhà nước.
17. Tổ chức thực hiện chương trình hiện đại hoá hoạt động Kho bạc Nhà nước; thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính theo mục tiêu nâng cao chất lượng hoạt động, công khai hoá thủ tục, cải tiến quy trình nghiệp vụ và cung cấp thông tin để tạo thuận lợi phục vụ khách hàng.
18. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước giao.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
a. Bộ máy giúp việc Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh có không quá 8 phòng, gồm:
1. Phòng Kế hoạch tổng hợp;
2. Phòng Kế toán;
3. Phòng Thanh toán vốn đầu tư;
4. Phòng Kho quỹ;
5. Phòng Kiểm tra, kiểm soát;
6. Phòng Tin học;
7. Phòng Tổ chức cán bộ;
8. Phòng Hành chính – Tài vụ - Quản trị.
Riêng Kho bạc Nhà nước Hà Nội có không quá 11 phòng, Kho bạc Nhà nước Thành phố Hồ Chí Minh có không quá 9 phòng.
Căn cứ tình hình thực tế, Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước quyết định sáp nhập, giải thể các phòng cho phù hợp với hoạt động của từng đơn vị Kho bạc Nhà nước tỉnh.
b. Kho bạc Nhà nước huyện trực thuộc
Kho bạc Nhà nước quận trực thuộc Kho bạc Nhà nước, Kho bạc Nhà nước thành phố Hồ Chí Minh được tổ chức không quá 3 phòng nghiệp vụ do Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước quyết định.
Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước quy định chức năng, nhiệm vụ của các phòng thuộc Kho bạc Nhà nước tỉnh và của Kho bạc Nhà nước huyện trực thuộc.
Điều 4. Kho bạc Nhà nước tỉnh có Giám đốc và một số Phó Giám đốc
Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước về toàn bộ hoạt động của Kho bạc Nhà nước trên địa bàn.
Phó Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh chịu trách nhiệm trước Giám đốc về lĩnh vực công tác được phân công.
Điều 5. Kinh phí hoạt động của Kho bạc Nhà nước tỉnh được cấp từ nguồn kinh phí của Kho bạc Nhà nước và các khoản thu khác theo quy định.
Điều 6. Quan hệ giữa Kho bạc Nhà nước tỉnh với Uỷ ban nhân dân cùng cấp:
1. Được Uỷ ban nhân dân cùng cấp tạo điều kiện để thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định.
2. Chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, giám sát của Uỷ ban nhân dân cùng cấp theo quy định của pháp luật.
3. Có trách nhiệm tham mưu, đề xuất, kiến nghị với Uỷ ban nhân dân cùng cấp trong việc tổ chức quản lý, điều hành ngân sách nhà nước và các hình thức, biện pháp huy động vốn trên địa bàn.
4. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo về số liệu thu, chi ngân sách nhà nước và các hoạt động của Kho bạc Nhà nước có liên quan với Uỷ ban nhân dân cùng cấp.
Điều 7. Quan hệ giữa Kho bạc Nhà nước tỉnh với các Sở Tài chính, cac tổ chức thuế, hải quan, dự trữ quốc gia (sau đây gọi là cơ quan tài chính) trên địa bàn.
1. Kho bạc Nhà nước tỉnh có trách nhiệm thực hiện đầy đủ quy định của Bộ Tài chính về quan hệ công tác với các cơ quan tài chính trên địa bàn.
2. Kho bạc Nhà nước tỉnh được quyền yêu cầu các cơ quan tài chính trên địa bàn cung cấp hồ sơ, tài liệu cần thiết theo quy định phục vụ cho hoạt động Kho bạc Nhà nước.
Điều 8. Quyết định này hiệu lực thi hành kể từ ngày 01-01-2004. Bãi bỏ Quyết định số 266TC/QĐ?TCCB ngày 07-4-1997 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết về nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Kho bạc Nhà nước và Quyết định số 145/1999/QĐ-BTC ngày 26-11-1999 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về nhiệm vụ và tổ chức bộ máy thanh toán vốn đầu tư thuộc hệ thống Kho bạc Nhà nước.
Điều 9. Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước; Giám đốc Kho bạc Nhà nước các tỉnh, Thủ trưởng các tổ chức và đơn vị thuộc Bộ, Thủ trưởng các cơ quan tài chính trên địa bàn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH |