Quyết định 1649/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Thanh tra hành chính, giải quyết khiếu nại tố cáo và phòng, chống tham nhũng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 1649/QĐ-NHNN
Cơ quan ban hành: | Ngân hàng Nhà nước Việt Nam | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 1649/QĐ-NHNN | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Văn Giàu |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 14/07/2009 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Cơ cấu tổ chức |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 1649/QĐ-NHNN
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN SỐ
65/2009/TT-BNNPTNT
NGÀY 12 THÁNG 10 NĂM 2009
HƯỚNG DẪN TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG VÀ PHÂN CẤP QUẢN
LÝ,
KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI
Căn cứ Nghị định số
01/2008/NĐ-CP ngày 03/01/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Nghị định số
31/2005/NĐ-CP ngày 11/3/2005 của Chính phủ về sản xuất và cung ứng sản phẩm,
dịch vụ công ích;
Căn cứ Nghị định số
143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thuỷ lợi; Nghị định số
115/2008/NĐ-CP ngày 14/11/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 143/2003/NĐ-CP;
Căn cứ Quyết định số
38/2007/QĐ-TTg ngày 20/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành tiêu chí,
danh mục phân loại doanh nghiệp 100% vốn nhà nước;
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn
tổ chức hoạt động và phân cấp quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi như
sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp
dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn tổ chức hoạt động và phân
cấp quản lý, khai thác đối với các công trình, hệ thống công trình thuỷ lợi
được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, hoặc có nguồn gốc từ
ngân sách nhà nước đã được đưa vào khai thác, sử dụng.
Đối với các công trình, hệ thống công trình thuỷ
lợi được đầu tư xây dựng bằng các nguồn vốn khác, việc tổ chức quản lý, vận
hành do chủ sở hữu (hoặc đại diện chủ sở hữu) quyết định trên cơ sở vận dụng
hướng dẫn của Thông tư này và các hướng dẫn khác theo quy định của pháp luật,
đảm bảo an toàn, sử dụng có hiệu quả.
2. Đối tượng áp dụng
Đối tượng áp dụng Thông tư này là các tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân được giao nhiệm vụ quản lý, khai thác và bảo vệ công trình
thuỷ lợi.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. “Công trình thuỷ lợi” là công trình
thuộc kết cấu hạ tầng nhằm khai thác mặt lợi của nước; phòng, chống tác hại do
nước gây ra, bảo vệ môi trường và cân bằng sinh thái, bao gồm: hồ chứa nước,
đập, cống, trạm bơm, giếng, đường ống dẫn nước, kênh, công trình trên kênh, đê
kè và bờ bao các loại.
2. "Hệ thống công trình thuỷ lợi"
là tập hợp các công trình thuỷ lợi có liên quan trực tiếp với nhau trong quản
lý, vận hành và bảo vệ trong một lưu vực hoặc một khu vực nhất định.
3. "Hệ thống công trình thuỷ lợi liên
tỉnh" là hệ thống công trình thuỷ lợi có liên quan hoặc phục vụ tưới,
tiêu, cấp nước cho tổ chức, cá nhân hưởng lợi thuộc 2 tỉnh hoặc đơn vị hành
chính tương đương trở lên .
4. "Hệ thống công trình thuỷ lợi liên
huyện" là hệ thống công trình thuỷ lợi có liên quan hoặc phục vụ tưới,
tiêu, cấp nước cho tổ chức, cá nhân hưởng lợi thuộc 2 huyện hoặc đơn vị hành
chính tương đương trở lên.
5. "Hệ thống công trình thuỷ lợi liên xã"
là hệ thống công trình thuỷ lợi có liên quan hoặc phục vụ tưới, tiêu, cấp nước
cho tổ chức, cá nhân hưởng lợi thuộc 2 xã hoặc đơn vị hành chính tương đương
trở lên.
6. "Cống đầu kênh theo quy định của Nghị
định số 115/2008/NĐ-CP" là công trình dẫn nước hoặc tiêu nước cho một
diện tích hưởng lợi nhất định thuộc trách nhiệm quản lý của người hưởng lợi.
Chi phí quản lý, vận hành, tu sửa và bảo vệ các công trình từ cống đầu kênh đến
mặt ruộng do người hưởng lợi đóng góp (gọi tắt là phí dịch vụ thuỷ nông nội đồng).
7. “Tổ chức hợp tác dùng nước” là hình
thức hợp tác của những người cùng hưởng lợi từ công trình thuỷ lợi, làm nhiệm
vụ khai thác và bảo vệ công trình, phục vụ sản xuất, dân sinh.
Điều 3. Nguyên tắc tổ chức quản lý, khai thác
công trình thuỷ lợi
1. Việc tổ chức quản lý, khai thác công trình
thuỷ lợi phải bảo đảm tính hệ thống của công trình, kết hợp quản lý theo lưu
vực và vùng lãnh thổ. Bảo đảm an toàn và khai thác có hiệu quả các công trình
thuỷ lợi trong việc tưới tiêu, cấp nước phục vụ các ngành sản xuất, dân sinh,
kinh tế - xã hội và môi trường.
2. Mô hình tổ chức quản lý, khai thác công trình
thuỷ lợi phải phù hợp với tính chất, đặc điểm hoạt động, yêu cầu kỹ thuật quản
lý, vận hành và điều kiện cụ thể của từng vùng, từng địa phương. Bảo đảm mỗi hệ
thống công trình, công trình thuỷ lợi phải do một tổ chức, cá nhân trực tiếp
quản lý, vận hành và bảo vệ.
3. Việc quản lý, vận hành và bảo vệ các công
trình đầu mối lớn, công trình quan trọng, hệ thống kênh trục chính và các kênh
nhánh có quy mô lớn, kỹ thuật vận hành phức tạp phải do doanh nghiệp có năng
lực và kinh nghiệm trong quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi thực
hiện để bảo đảm vận hành công trình an toàn, hiệu quả.
4. Tổ chức, cá nhân được giao hoặc có tham gia
quản lý, khai thác và bảo vệ công trình, hệ thống công trình thuỷ lợi phải có
đủ năng lực, kinh nghiệm phù hợp với quy mô, tính chất, yêu cầu kỹ thuật của
từng công trình, hệ thống công trình được giao, chịu trách nhiệm trước cơ quan
đặt hàng (hoặc cơ quan hợp đồng dịch vụ), cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn
và pháp luật về kết quả thực hiện nhiệm vụ quản lý, khai thác và bảo vệ công
trình thuỷ lợi trong phạm vi được giao.
5. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trực
tiếp tổ chức quản lý hoặc phân cấp cho Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trong vùng
hưởng lợi tổ chức quản lý hệ thống công trình thuỷ lợi liên tỉnh.
Điều 4. Nội dung, yêu cầu của công tác quản
lý, khai thác công trình thuỷ lợi
1. Công tác quản lý, khai thác công trình thuỷ
lợi bao gồm ba nội dung chính sau:
a) Quản lý nước: Điều hoà phân phối nước, tiêu
nước công bằng, hợp lý trong hệ thống công trình thuỷ lợi, đáp ứng yêu cầu phục
vụ sản xuất nông nghiệp, đời sống dân sinh, môi trường và các ngành kinh tế
quốc dân khác.
b) Quản lý công trình: Kiểm tra, theo dõi, phát
hiện và xử lý kịp thời các sự cố trong hệ thống công trình thuỷ lợi, đồng thời
thực hiện tốt việc duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa nâng cấp công trình, máy móc,
thiết bị; bảo vệ và vận hành công trình theo đúng quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ
thuật, đảm bảo công trình vận hành an toàn, hiệu quả và sử dụng lâu dài.
c) Tổ chức và quản lý kinh tế: Xây dựng mô hình
tổ chức hợp lý để quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn, tài sản và mọi nguồn
lực được giao nhằm thực hiện và hoàn thành tốt nhiệm vụ khai thác, bảo vệ công
trình thuỷ lợi, kinh doanh tổng hợp theo qui định của pháp luật.
2. Yêu cầu của công tác quản lý, vận hành công
trình thuỷ lợi
a) Quản lý, vận hành, duy tu, bảo dưỡng công
trình tưới tiêu nước, cấp nước theo đúng quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, đảm
bảo an toàn công trình, phục vụ sản xuất, xã hội, dân sinh kịp thời và hiệu
quả.
b) Thực hiện cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích
tưới tiêu, cấp nước phục vụ sản xuất nông nghiệp và các ngành kinh tế khác trên
cơ sở hợp đồng đặt hàng với cơ quan có thẩm quyền hoặc kế hoạch được giao.
c) Sử dụng vốn, tài sản và mọi nguồn lực được
giao để hoàn thành tốt nhiệm vụ quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi.
d) Tận dụng công trình, máy móc thiết bị, lao
động, kỹ thuật, đất đai, cảnh quan và huy động vốn để thực hiện các hoạt động
kinh doanh khác, với điều kiện không ảnh hưởng đến nhiệm vụ quản lý, khai thác
công trình thuỷ lợi được giao và tuân theo các quy định của pháp luật.
Chương II
TỔ CHỨC, PHƯƠNG THỨC VÀ NGUỒN KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG CỦA
TỔ CHỨC QUẢN LÝ, KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI
Điều 5. Tổ chức quản lý, khai thác công trình
thuỷ lợi
Tổ chức quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi
gồm các loại hình sau:
1. Doanh nghiệp: gồm Công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên (TNHHMTV) nhà nước sở hữu 100% vốn; các công ty khác tham gia
hoặc được giao nhiệm vụ quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi.
2. Tổ chức hợp tác dùng nước hoạt động theo quy
định của Luật Hợp tác xã hoặc Bộ Luật Dân sự và các hướng dẫn hiện hành, không
phân biệt tên gọi của tổ chức đó.
3. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp quản lý, khai
thác và bảo vệ công trình thủy lợi (theo hình thức đấu thầu hoặc giao khoán thí
điểm).
4. Trường hợp địa phương chưa có doanh nghiệp
chuyên trách thực hiện nhiệm vụ quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thuỷ
lợi, có thể tạm thời giao cho doanh nghiệp khác (hoặc đơn vị sự nghiệp) trên
địa bàn thực hiện. Đơn vị được giao phải tổ chức một bộ phận chuyên trách về
quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi, sau đó củng cố, kiện toàn, hoàn thiện
tổ chức theo khoản 1 điều này. Không thành lập mới các đơn vị sự nghiệp để thay
thế các doanh nghiệp đang thực hiện nhiệm vụ quản lý, khai thác và bảo vệ công
trình thuỷ lợi.
Tuỳ điều kiện cụ thể của từng địa phương để
thành lập mô hình tổ chức quản lý, khai thác công trình thủy lợi cho phù hợp
theo các quy định của pháp luật, đảm bảo tinh gọn, hiệu quả.
Điều 6. Công ty Khai thác công trình thuỷ lợi
liên tỉnh
1. Công ty Khai thác công trình thuỷ lợi liên
tỉnh do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định thành lập
để quản lý các công trình thuỷ lợi đầu mối, trục kênh chính và các công trình
điều tiết nước quy mô lớn thuộc hệ thống công trình thuỷ lợi liên tỉnh, có yêu
cầu kỹ thuật về quản lý, vận hành, điều tiết nước phức tạp nhằm bảo đảm hài hoà
lợi ích giữa các địa phương trong phạm vi hệ thống và giữa các đối tượng sử
dụng nước;
2. Công ty Khai thác công trình thuỷ lợi trực
thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng kế hoạch tưới tiêu, cấp
nước cho toàn hệ thống, chủ trì phối hợp với các đơn vị quản lý, khai thác và
bảo vệ công trình thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh trong phạm vi hệ thống để vận hành
hệ thống công trình thuỷ lợi theo quy trình vận hành được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt, bảo đảm hệ thống vận hành đồng bộ, thông suốt không bị chia cắt theo
địa giới hành chính của các tỉnh.
Điều 7. Công ty Khai thác công trình thuỷ lợi
1. Công ty Khai thác công trình thuỷ lợi trực
thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh do chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thành lập,
để quản lý các công trình thuỷ lợi đầu mối, các trục kênh chính và các công
trình điều tiết nước quy mô vừa và lớn thuộc hệ thống công trình thuỷ lợi liên
tỉnh (trừ trường hợp quy định tại khoản 1 điều 6 Thông tư này); hệ thống công
trình thuỷ lợi liên huyện, liên xã có yêu cầu kỹ thuật về quản lý, vận hành,
điều tiết nước phức tạp, nhằm bảo đảm hài hoà lợi ích giữa các huyện, xã trong
phạm vi hệ thống và giữa các đối tượng sử dụng nước.
2. Công ty Khai thác công trình thuỷ lợi trực
thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng kế hoạch tưới tiêu, cấp nước trên toàn
hệ thống, chủ trì phối hợp với các đơn vị quản lý, khai thác và bảo vệ công
trình thuỷ lợi trong phạm vi hệ thống để vận hành hệ thống công trình thuỷ lợi
theo quy trình vận hành được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, bảo đảm hệ thống
vận hành đồng bộ, thông suốt không bị chia cắt theo địa giới hành chính.
Điều 8. Thẩm quyền quyết định mô hình tổ chức
và phương thức hoạt động của các tổ chức quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi
1. Mô hình tổ chức
a) Đối với loại hình là doanh nghiệp: Cơ quan ra
quyết định thành lập tổ chức quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi là cơ quan
quyết định mô hình tổ chức và phương thức hoạt động của tổ chức đó.
b) Tổ chức hợp tác dùng nước: Tập thể người
hưởng lợi tự quyết định mô hình tổ chức, hoạt động của Tổ chức hợp tác dùng
nước, báo cáo các cơ quan có thẩm quyền xem xét, công nhận theo các quy định
hiện hành.
2. Phương thức hoạt động của tổ chức quản lý,
khai thác công trình thuỷ lợi
a) Tổ chức quản lý, khai thác công trình thuỷ
lợi hoạt động tuân theo các quy định hiện hành về sản xuất và cung ứng sản
phẩm, dịch vụ công ích. Áp dụng hình thức đặt hàng đối với tất cả các loại hình
tổ chức quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi (chỉ áp dụng hình thức giao kế
hoạch đối với những trường hợp đặc thù).
b) Các tổ chức quản lý, khai thác công trình thuỷ
lợi thuộc tất cả các loại hình được khuyến khích áp dụng thí điểm hình thức đấu
thầu, giao khoán đối với việc quản lý, bảo vệ và duy tu, bảo dưỡng của các hạng
mục công trình, kênh mương thuộc phạm vi đơn vị quản lý, trên cơ sở định mức
kinh tế kỹ thuật và nội dung, dự toán kinh phí được phê duyệt.
c) Doanh nghiệp, Tổ chức hợp tác dùng nước khi
được các cơ quan có thẩm quyền đặt hàng hoặc giao kế hoạch quản lý, khai thác
công trình thuỷ lợi được tự chủ trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ, sắp xếp lại
tổ chức, đổi mới cơ chế quản lý nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của
đơn vị. Thực hiện cơ chế khoán, gắn quyền lợi và trách nhiệm của người lao động
với kết quả sản xuất.
Điều 9. Nguồn kinh phí hoạt động của các tổ
chức quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi
1. Nguồn kinh phí của doanh nghiệp quản lý, khai
thác công trình thuỷ lợi bao gồm:
a) Kinh phí do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
cấp do chính sách miễn thu thuỷ lợi phí, để quản lý, vận hành và bảo vệ hệ
thống công trình thuỷ lợi;
b) Thuỷ lợi phí, tiền nước, phí xả nước thải thu
theo quy định của pháp luật;
c) Ngân sách nhà nước cấp cho sửa chữa, nâng cấp
công trình thuỷ lợi, khôi phục công trình thuỷ lợi bị thiên tai phá hoại theo
dự án đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; hỗ trợ tiền điện,
xăng, dầu cho bơm nước chống hạn, chống úng vượt định mức;
d) Cấp bù hoạt động công ích do nguồn thu không
đủ bù đắp các khoản chi phí hợp lý;
đ) Các khoản thu từ khai thác tổng hợp công
trình thuỷ lợi và thu khác.
2. Nguồn kinh phí của Tổ chức hợp tác dùng nước
gồm:
a) Phí dịch vụ thuỷ nông nội đồng do người dùng
nước thoả thuận đóng góp để vận hành, duy tu và bảo vệ công trình thuỷ lợi;
b) Thuỷ lợi phí, tiền nước được cấp và thu từ
các đối tượng phải thu theo quy định của pháp luật;
c) Phần kinh phí do việc quản lý công trình vượt
quy mô cống đầu kênh của Tổ chức hợp tác dùng nước;
d) Ngân sách nhà nước cấp cho sửa chữa, nâng cấp
công trình thuỷ lợi, khôi phục công trình thuỷ lợi bị thiên tai phá hoại theo
dự án đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; hỗ trợ tiền điện,
xăng, dầu cho bơm nước chống hạn, chống úng vượt định mức;
đ) Các nguồn thu do khai thác tổng hợp công
trình thuỷ lợi và thu khác.
3. Các tổ chức quản lý, khai thác công trình
thuỷ lợi được tự chủ trong việc sử dụng kinh phí để chi phí hoạt động hàng năm,
bao gồm cả các chi phí duy tu bảo dưỡng, sửa chữa, nâng cấp, kiên cố hoá công
trình thuỷ lợi do đơn vị quản lý theo quy định hiện hành, sau khi hợp đồng đặt
hàng được ký kết hoặc được giao kế hoạch.
4. Trên cơ sở định mức lao động và đơn giá tiền
lương được cấp có thẩm quyền phê duyệt, các doanh nghiệp khai thác công trình
thuỷ lợi được chủ động trong việc bố trí lao động và phương thức chi trả lương.
Khuyến khích các doanh nghiệp khai thác công trình thuỷ lợi giảm định biên lao
động để nâng cao thu nhập cho cán bộ, công nhân viên; các tổ chức, cá nhân phát
huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ để
nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí, tiết kiệm nước, tiết kiệm vật tư,
nhiên liệu, năng lượng nhằm nâng cao hiệu quả khai thác công trình thủy lợi.
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định cơ chế thưởng
cho tổ chức, cá nhân có đóng góp làm lợi cho nhà nước, cho tập thể trên cơ sở
hiệu ích mang lại.
Điều 10. Hợp đồng, nghiệm thu thanh lý hợp
đồng tưới tiêu, cấp nước
1. Đầu mỗi vụ sản xuất, căn cứ năng lực của hệ
thống công trình thủy lợi, diện tích tưới tiêu, nhu cầu dùng nước và định mức
sử dụng nước do cơ quan có thẩm quyền ban hành (nếu có), tổ chức quản lý, khai
thác công trình thuỷ lợi thực hiện ký kết hợp đồng dùng nước (hoặc lập sổ bộ
tưới) với các tổ chức, cá nhân hưởng lợi.
Khuyến khích các tổ chức quản lý, khai thác công
trình thuỷ lợi cung cấp nước tại các điểm giao nhận nước theo khối lượng và
thanh toán tiền theo khối lượng nước cung cấp bình quân cho 1 ha.
Trường hợp trong năm có sự thay đổi về diện tích
hưởng lợi hoặc thay đổi khác trong quản lý khai thác, ảnh hưởng đến kết quả
hoạt động, mục tiêu phục vụ của hệ thống công trình thuỷ lợi, tổ chức quản lý,
khai thác công trình thuỷ lợi phải báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, giải
quyết.
2. Cuối mỗi vụ sản xuất, trên cơ sở kết quả phục
vụ sản xuất (diện tích thực tưới hoặc khối lượng nước cung cấp), chất lượng
phục vụ và chất lượng kênh mương, công trình, tổ chức quản lý, khai thác công
trình thuỷ lợi tiến hành nghiệm thu thanh lý hợp đồng tưới tiêu, cấp nước với
các tổ chức, cá nhân hưởng lợi.
3. Kết quả nghiệm thu thanh lý hợp đồng tưới
tiêu, cấp nước là cơ sở để cơ quan đặt hàng thanh quyết toán kinh phí cấp bù thuỷ
lợi phí cho đơn vị. Trường hợp mức cấp theo dự toán của cơ quan có thẩm quyền
giao từ đầu năm có chênh lệch với kết quả theo nghiệm thu thanh lý thực tế thì
thực hiện theo hướng dẫn tại điểm 5.2.2, mục 5.2, khoản 5, phần II của Thông tư
số 11/2009/TT-BTC ngày 21/01/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn đặt hàng, giao kế
hoạch đối với các đơn vị làm nhiệm vụ quản lý khai thác công trình thuỷ lợi và
quy chế quản lý tài chính của công ty nhà nước làm nhiệm vụ quản lý, khai thác
công trình thuỷ lợi.
Chương III
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA TỔ CHỨC QUẢN LÝ, KHAI THÁC
CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI
Điều 11. Nhiệm vụ, quyền hạn của doanh nghiệp
được giao quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi
1. Nhiệm vụ, quyền hạn
Nhiệm vụ, quyền hạn của doanh nghiệp được giao
hoặc có tham gia quản lý khai thác công trình thuỷ lợi thực hiện theo quy định
tại Điều 7, Điều 8 của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ
công trình thuỷ lợi và các quy định khác của pháp luật theo giấy phép kinh
doanh được cấp.
2. Tổ chức bộ máy của doanh nghiệp được giao
quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi
a) Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp, bộ máy quản
lý, điều hành, Ban kiểm soát, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
được thực hiện theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2005 và các quy định khác
của pháp luật và được chủ sở hữu phê duyệt trong Điều lệ của Công ty.
Bộ máy tổ chức các phòng, ban của doanh nghiệp
khai thác công trình thuỷ lợi được bố trí phù hợp với quy mô, khối lượng công
tác quản lý, nhiệm vụ được giao, các ngành nghề kinh doanh theo giấy đăng ký
kinh doanh được cấp, điều kiện thực tế và được chủ sở hữu phê duyệt trong Điều
lệ của Công ty.
b) Tổ chức sản xuất, dịch vụ công ích trực thuộc
doanh nghiệp
Căn cứ quy mô, phạm vi hoạt động, các doanh
nghiệp khai thác công trình thuỷ lợi thành lập mô hình Chi nhánh (hoặc Xí
nghiệp trực thuộc), Trạm quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi trực thuộc hoặc
Cụm quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi trực thuộc, quản lý theo đầu mối
công trình hoặc theo địa bàn.
c) Các doanh nghiệp được giao quản lý, khai thác
và bảo vệ công trình thuỷ lợi được tổ chức sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ngoài
nhiệm vụ công ích tuỳ theo năng lực, quy mô của đơn vị, đảm bảo tuân theo các
quy định của pháp luật và không ảnh hưởng đến nhiệm vụ phục vụ công ích được
giao.
Điều 12. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ chức hợp
tác dùng nước được giao quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ chức hợp tác dùng
nước thực hiện theo quy định tại Điều 9, 10 của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP
ngày 28/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp
lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi và các quy định khác của pháp luật
theo quy chế, hoặc điều lệ của tổ chức được cơ quan có thẩm quyền thông qua.
2. Mô hình tổ chức và hoạt động của các Tổ chức
hợp tác dùng nước bao gồm các loại hình sau:
a) Hợp tác xã: Là các tổ chức Hợp tác xã dịch vụ
nông nghiệp tổng hợp (có tham gia dịch vụ quản lý, khai thác và bảo vệ công
trình thuỷ lợi) hoặc Hợp tác xã chuyên khâu làm dịch vụ thuỷ lợi.
b) Tổ hợp tác: Là các tổ chức hợp tác của người
dùng nước được thành lập với các tên gọi khác nhau như Hội dùng nước, Tổ đường
nước, Ban quản lý…
Mô hình tổ chức, phương pháp thành lập và tổ
chức hoạt động của các loại hình này được thực hiện theo Thông tư số
04/2008/TT-BKH ngày 9/7/2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn một số quy
định tại Nghị định số 151/2007/NĐ-CP ngày 10/10/2007 của Chính phủ về tổ chức
và hoạt động của tổ hợp tác và Thông tư số 75/2004/TT-BNN ngày 20/12/2004 của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn việc thành lập, củng cố và
phát triển các tổ chức hợp tác dùng nước.
Điều 13. Hộ gia đình, cá nhân tham gia quản
lý, vận hành và bảo vệ công trình thuỷ lợi
Nhiệm vụ, quyền hạn của hộ gia đình, cá nhân
được giao quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi thực hiện theo hợp
đồng giao khoán đã thỏa thuận giữa bên giao khoán và bên nhận khoán. Khuyến
khích thí điểm thực hiện đấu thầu, giao khoán các công trình thuỷ lợi nhỏ, đơn
giản cho hộ gia đình, cá nhân thực hiện nhiệm vụ quản lý, vận hành và bảo vệ.
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định quy mô các công trình thuỷ lợi có thể thực
hiện đấu thầu, giao khoán.
Chương IV
PHÂN CẤP QUẢN LÝ, KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI
Điều 14. Căn cứ phân cấp
1.Căn cứ quy định tại Điều 6, Nghị định số
143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thủy lợi.
2. Căn cứ quyết định của Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh quy định về việc phân cấp quản lý, khai thác, vận hành và bảo vệ công
trình thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh.
3. Công trình, hệ thống công trình thuỷ lợi
thuộc cấp nào, cấp đó quyết định mô hình tổ chức, phương thức quản lý theo quy
định của Thông tư này và các quy định hiện hành của pháp luật, đảm bảo an toàn,
phát huy cao nhất hiệu quả công trình.
Điều 15. Điều kiện thực hiện phân cấp
1. Các tổ chức, cá nhân được phân cấp quản lý,
khai thác công trình, hệ thống công trình thuỷ lợi phải đáp ứng yêu cầu về năng
lực, kinh nghiệm theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Phân cấp quản lý công trình thuỷ lợi thực
hiện đồng thời hoặc sau khi Tổ chức hợp tác dùng nước được củng cố, kiện toàn
nâng cao năng lực. Tăng cường vai trò của chính quyền địa phương và người dân
trong việc tham gia quản lý, khai thác và bảo vệ, nhằm phát huy hiệu quả công
trình thuỷ lợi.
3. Tổ chức, cá nhân được giao quản lý, khai thác
và bảo vệ các công trình thuỷ lợi được hưởng đầy đủ các quyền lợi và thực hiện
các nghĩa vụ trong việc quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi theo
quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 16. Tiêu chí phân cấp quản lý, khai thác
công trình thuỷ lợi
Các công trình, hệ thống công trình thủy lợi
không lớn, có đặc điểm, tính chất kỹ thuật đơn giản, quy mô như tiêu chí dưới
đây có thể được phân cấp cho Tổ chức hợp tác dùng nước, hộ gia đình, cá nhân
quản lý để tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả công trình:
Các công trình đầu mối độc lập, gồm các loại
hình sau:
a) Hồ chứa:
Hồ chứa có dung tích chứa từ 1.000.000m3 nước
trở xuống, hoặc từ 500.000m3 trở xuống (đối với miền núi, vùng sâu, vùng xa);
hoặc có chiều cao đập từ 12m trở xuống, phục vụ trong phạm vi xã hoặc cấp hành
chính tương đương.
b) Đập dâng:
Đập dâng có chiều cao đập từ 10m trở xuống, có
quy mô tưới trong phạm vi xã hoặc cấp hành chính tương đương.
c) Trạm bơm điện: phục vụ trong phạm vi xã hoặc
cấp hành chính tương đương, có diện tích tưới, tiêu thiết kế không nên vượt
quá:
- Vùng miền núi cả nước: 100 ha.
- Đồng bằng sông Hồng: 300 ha.
- Đồng bằng sông Cửu Long: 500 ha.
- Các vùng khác: 200 ha.
2. Đối với công trình, kênh mương thuộc hệ thống
công trình thuỷ lợi đầu mối do doanh nghiệp quản lý, khai thác và bảo vệ:
Các công trình, kênh mương thuộc hệ thống công
trình thuỷ lợi lớn do doanh nghiệp quản lý, khai thác và bảo vệ, có thể xem xét
phân cấp cho các Tổ chức hợp tác dùng nước, hộ gia đình, cá nhân quản lý nhưng
có diện tích không nên vượt 500 ha.
3. Đối với các công trình đầu mối là các cống
ngăn mặn, giữ ngọt, cống dưới đê: Tuỳ theo điều kiện thực tế để giao nhiệm vụ
quản lý, vận hành, đảm bảo phù hợp với các quy định của Luật Đê điều và các văn
bản hướng dẫn thi hành Luật Đê điều.
Điều 17. Thực hiện phân cấp
1. Đối với các loại hình công trình đầu mối
khác, được áp dụng các tiêu chí của các loại công trình đầu mối tương tự đã
được quy định tại Điều 16 thông tư này và theo điều kiện thực tế ở địa phương
để thực hiện phân cấp.
2. Đối với các công trình thuỷ lợi hiện đang do
các tổ chức chưa đủ tư cách pháp nhân quản lý, khai thác và bảo vệ, cơ quan nhà
nước có thẩm quyền giao cho doanh nghiệp đang quản lý, khai thác và bảo vệ công
trình thuỷ lợi trên địa bàn quản lý chung và cấp kinh phí phải thông qua doanh
nghiệp trên cơ sở hợp đồng giao khoán với doanh nghiệp.
3. Trên cơ sở các tiêu chí quy định tại Thông tư
này, căn cứ vào điều kiện cụ thể của từng địa phương, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định việc phân cấp quản lý, khai thác công trình thủy lợi, giao nhiệm vụ
cho các cơ quan chức năng triển khai thực hiện, đảm bảo an toàn, phát huy cao
nhất hiệu quả của công trình, hệ thống công trình thuỷ lợi.
Điều 18. Xác định cống đầu kênh
1. Cống đầu kênh được quy định theo diện tích
tưới, tiêu thiết kế đối với từng vùng như sau:
a) Miền núi cả nước: nhỏ hơn hoặc bằng 50ha.
b) Đồng bằng sông Hồng: nhỏ hơn hoặc bằng 250
ha.
c) Miền Trung du, duyên hải miền Trung, Tây
nguyên và Đông Nam bộ: nhỏ hơn hoặc bằng 200 ha.
d) Đồng bằng sông Cửu Long: nhỏ hơn hoặc bằng
400 ha.
2. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định
cụ thể quy mô cống đầu kênh và mức trần phí dịch vụ thuỷ nông nội đồng, để chi
trả công tác quản lý, vận hành, duy tu bảo dưỡng công trình thuộc phạm vi của
Tổ chức hợp tác dùng nước quản lý, nhằm nâng cao ý thức của người dân trong
việc tiết kiệm nước, bảo vệ công trình thuỷ lợi.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp
với Sở Tài chính của tỉnh điều tra, tính toán mức chi phí thực tế của Tổ chức
hợp tác dùng nước, trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định mức trần
phí dịch vụ thuỷ nông nội đồng của toàn tỉnh.
3. Tổ chức hợp tác dùng nước, hộ gia đình, cá
nhân quản lý công trình, kênh mương có quy mô diện tích phục vụ lớn hơn quy mô
cống đầu kênh theo quy định cụ thể của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, được cấp một
phần kinh phí từ nguồn cấp bù thuỷ lợi phí của Nhà nước. Tỷ lệ và mức trích cụ
thể theo thoả thuận giữa công ty quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi đầu mối
với Tổ chức hợp tác dùng nước trên cơ sở khối lượng, nội dung công
việc thực hiện và diện tích thực tế vượt mức quy định.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Tổ chức thực hiện
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn củng cố, kiện toàn hệ
thống tổ chức và phân cấp quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi trên địa bàn,
trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
b) Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn trong tỉnh tổ
chức hướng dẫn kỹ thuật vận hành, áp dụng các biện pháp tưới tiêu khoa học và
các nội dung công việc duy tu, bảo dưỡng công trình đơn giản cho cán bộ của các
Tổ chức hợp tác dùng nước, hộ gia đình, cá nhân tham gia quản lý khai thác công
trình thuỷ lợi.
c) Hàng năm, có kế hoạch kiểm tra thường xuyên,
định kỳ công trình và tổ chức đào tạo, tập huấn cho người trực tiếp vận hành,
bảo vệ công trình.
2. Các đơn vị quản lý, khai thác công trình thuỷ
lợi căn cứ Thông tư này lập đề án phân cấp quản lý, khai thác công trình thuỷ
lợi, xây dựng các định mức kinh tế - kỹ thuật, trình cấp có thẩm quyền xem xét,
quyết định và tổ chức thực hiện. Căn cứ tình hình thực tế, việc phân cấp quản
lý, khai thác công trình thuỷ lợi có thể thực hiện hàng năm hoặc ổn định từ 3
đến 5 năm.
Định kỳ báo cáo hoặc báo cáo đột xuất khi có sự
thay đổi về hiện trạng công trình và tình hình quản lý, khai thác công trình
thuỷ lợi đối với các cơ quan quản lý nhà nước về thuỷ lợi trên địa bàn và các
cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết.
Điều 20. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể
từ ngày ký. Mọi quy định trước đây trái với Thông tư này đều bãi bỏ.
Trong quá trình thực hiện, Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các đơn vị quản
lý, khai thác công trình thuỷ lợi kịp thời phản ánh về Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn những vướng mắc để kịp thời sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đào Xuân Học