Nghị định 447-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Văn hoá - Thông tin - Thể thao và Du lịch
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Nghị định 447-HĐBT
Cơ quan ban hành: | Hội đồng Bộ trưởng | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 447-HĐBT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Nghị định | Người ký: | Võ Văn Kiệt |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 31/12/1990 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Cơ cấu tổ chức, Văn hóa-Thể thao-Du lịch |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Nghị định 447-HĐBT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
NGHỊ ĐỊNH
CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG SỐ 447-HĐBT NGÀY 31-12-1990
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY
CỦA BỘ VĂN HOÁ - THÔNG TIN - THỂ THAO VÀ DU LỊCH
HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Bộ trưởng ngày 4 tháng 7 năm 1981;
Căn cứ Quyết định số 244-NQ/HĐNN8 ngày 31-3-1990 của Hội đồng Nhà nước về việc thành lập mới, đổi tên và giải thể một số Bộ, Tổng cục;
Căn cứ Nghị định số 196-HĐBT ngày 11-12-1989 của Hội đồng Bộ trưởng quy định nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm quản lý Nhà nước của các Bộ;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin - Thể thao và du lịch,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1.
Bộ Văn hoá-Thông tin-Thể thao và Du lịch là cơ quan của Hội đồng Bộ trưởng, có chức năng:
- Quản lý Nhà nước đối với các ngành Văn hoá-thông tin, phát thanh truyền hình, báo chí xuất bản, thể dục thể thao và du lịch trong cả nước.
- Trực tiếp tổ chức chỉ đạo một số hoạt động sự nghiệp Văn hoá - thông tin, xuất bản, triển lãm và thể dục thể thao .
Điều 2.
Bộ Văn hoá-Thông tin-Thể thao và Du lịch có nhiệm vụ và quyền hạn:
1. Trình Quốc hội, Hội đồng Nhà nước, Hội đồng Bộ trưởng các Dự án Luật, văn bản dưới Luật, các chính sách về các lĩnh vực Văn hoá, Thông tin, báo chí, phát thanh - truyền hình, xuất bản, in, phát hành, thể dục thể thao và du lịch. Ban hành các văn bản pháp quy theo quyền hạn về quản lý Nhà nước các lĩnh vực được giao.
2. Trình Hội đồng Bộ trưởng quyết định phương hướng, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, ngắn hạn, mục tiêu, phát triển sự nghiệp Văn hoá, Thông tin, báo chí, phát thanh - truyền hình, xuất bản, in, phát hành, thể dục thể thao và du lịch trong phạm vi cả nước; hướng dẫn các ngành, các địa phương tổ chức thực hiện.
3. Chỉ đạo công tác nghiên cứu khoa học, nghiên cứu lý luận. Tổ chức sưu tầm khai thác giữ gìn và phổ biến những giá trị văn hoá nghệ thuật, thể thao dân tộc, tiếp thu những tinh hoa văn hoá thế giới, áp dụng những thành tựu khoa học vào các lĩnh vực công tác do Bộ phụ trách.
4. Tổ chức chỉ đạo các hoạt động sáng tác, biểu diễn, thông tin, xuất bản, phát hành và trưng bày những tác phẩm Văn hoá nghệ thuật và các hoạt động Văn hoá khác như bảo tồn bảo tàng, thư viện, nhà văn hoá câu lạc bộ.
5. Trình Hội đồng Bộ trưởng quyết định hệ thống tổ chức và quy chế cán bộ của ngành. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ quản lý, cán bộ chuyên môn nghiệp vụ, bồi dưỡng lực lượng văn nghệ sĩ, vận động viên, cán bộ khoa học trong các lĩnh vực Văn hoá, Thông tin, thể dục thể thao và du lịch, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ cách mạng trong giai đoạn mới.
6. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện kế hoạch hợp tác quốc tế trên các lĩnh vực Văn hoá, Thông tin, thể dục thể thao và du lịch theo quy định của Hội đồng Bộ Trưởng.
7. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật, chính sách, quy chế về lĩnh vực Văn hoá, Thông tin, thể thao và du lịch.
8. Quản lý các đơn vị sự nghiệp, các tổ chức sản xuất kinh doanh trực thuộc Bộ theo quy định của Nhà nước.
9. Phát ngôn theo sự uỷ nhiệm của Hội đồng Bộ trưởng.
Điều 3.
Bộ trưởng Bộ Văn hoá-Thông tin-Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm trước Hội đồng Bộ trưởng về toàn bộ hoạt động của Bộ.
Bộ trưởng lãnh đạo Bộ theo chế độ thủ trưởng, giúp việc Bộ trưởng có các Thứ trưởng, trong đó có một Thứ trưởng thứ nhất.
1. Các cơ quan giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Bộ gồm có:
- Văn phòng Bộ.
- Vụ Kế hoạch.
- Vụ Tài chính-Kế toán.
- Vụ Tổ chức cán bộ.
- Vụ Đào tạo.
- Vụ Hợp tác quốc tế.
- Thanh tra Bộ.
- Vụ Các dân tộc thiểu số (gọi tắt là Vụ Dân tộc).
- Vụ Điện ảnh.
- Vụ Mỹ thuật.
- Vụ Bảo tồn - Bảo tàng.
- Vụ Văn hoá quần chúng và Thư viện.
- Vụ Du lịch.
- Cục Thể dục - Thể thao.
- Cục Xuất bản.
- Cục Truyền thanh - Phát thanh - Truyền hình.
- Cục Thông tin triển lãm nhiếp ảnh.
- Cục Nghệ thuật sân khấu.
- Cục Âm nhạc và múa.
2. Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin - Thể thao và Du lịch khẩn trương xây dựng đề án trình Hội đồng Bộ trưởng xét duyệt để sắp xếp lại các đơn vị sự nghiệp khác và các tổ chức sản xuất kinh doanh thuộc Bộ cho phù hợp với cơ chế quản lý mới của Nhà nước.
Điều 4.
Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành, các văn bản trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ.
Điều 5.
Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin - Thể thao và Du lịch, Thủ Trưởng các Bộ, Uỷ ban Nhà nước, cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ Trưởng và Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố đặc khu trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thi hành Nghị định này.