Thông tư 90/2003/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính Hợp phần ngân sách phát triển xã của dự án Giảm nghèo các tỉnh miền núi phía bắc
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 90/2003/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 90/2003/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Lê Thị Băng Tâm |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 24/09/2003 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Ngày 24/09/2003, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 90/2003/TT-BTC, hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính Hợp phần ngân sách phát triển xã của dự án "Giảm nghèo các tỉnh miền núi phía bắc", có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Theo Thông tư này, Ngân sách Phát triển xã là một hợp phần nằm trong dự án Giảm nghèo các tỉnh miền Núi phía Bắc có số vốn bằng 15% tổng vốn vay của Dự án. Tất cả các xã nằm trong Dự án giảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc đều được đầu tư bằng hợp phần ngân sách phát triển xã...
Xem chi tiết Thông tư 90/2003/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 90/2003/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA
BỘ TÀI CHÍNH SỐ 90/2003/ TT-BTC NGÀY 24 THÁNG 9 NĂM 2003
HƯỚNG DẪN
CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH HỢP PHẦN NGÂN SÁCH PHÁT TRIỂN Xà CỦA DỰ ÁN "GIẢM NGHÈO
CÁC TỈNH
MIỀN NÚI PHÍA BẮC"
Căn
cứ:
- Hiệp định vay vốn số
IDA 3572-VN
giữa nước Cộng Hhoà XXã Hhội Chủ Nnghĩa
Việt Nam và Hiệp hội phát triển quốc tế cho Ddự án "Ggiảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc"
ký ngày 6/11/2001;
- Nghị định số
77/2003/NĐ-CP ngày 1/7/2003 của Chính phủ qui định về chức năng, nhiệm vụ, và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
- Nghị định số
17/2001/NĐ-CP ngày 4/5/2001 của Chính phủ quy định về việc ban hành Quy chế
Quản lý và Sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức;
- Nghị định số
52/1999/NĐ-CP ngày 08/07/1999 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế Quản lý
Đầu tư và Xây dựng; Nghị định số 12/2001/NĐ-CP ngày 5/5/2000 bổ sung một số điềuiểm
của Nghị định số 52/1999/NĐ-CP; Nghị định số 07/2003/NĐ-CP ngày 30/01/2003 của
Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Quy chế quản lý đầu tư và xây
dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/07/1999 và Nghị định
số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/05/2000
- Quyết định số
612/TTg ngày 21/5/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Báo cáo nghiên
cứu tiền khả thi Dự án "Giảm nghèo các tỉnh miền núi pPhía Bắc"
- Thông tư liên tịch
666/2001 TTLT/BKH-UBDTMN-TC-XD ngày 23/8/2001 liên Bộ Kế hoạch và Đầu tư – UB
dân tộc và miền núi – Tài chính – Xây dựng hướng dẫn quản lý đầu tư và xây dựng
công trình hạ tầng thuộc chương trình 135.
- Thông tư
57/2002/TT-BTC ngày 28/6/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế quản lý tài
chính cho Dự án giảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc.
- Văn bản số
547/CP-HTQT ngày 5/5/2003 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản lý và sử dụng
vốn Ngân sách phát triển xã của dự án vay vốn WB
Sau khi thống nhất với
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính
hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính cho hợp phần Nngân sách phát triển xã - Dự án Giảm nghèo các tỉnh miền núi
Phía Bắc như sau:
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG:
1. Giải thích từ ngữ: Các khái niệm, thuật ngữ sau đây được sử dụng trong Thông tư này có cùng ý nghĩa như trong Hiệp định vay vốn, cụ thể như sau:
- Tổ chức Tài chính
Quốc tế tài trợ cho Dự án là Hiệp hội Phát triển Quốc tế. (viết tắt là
IDA).
- Chủ Dự án là Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Uỷ ban Nhân dân tỉnh Hòa Bình , Sơn La, Lào Cai, Yên Bái, Phú
Thọ và Bắc Giang. Để triển khai dự án và phối hợp hoạt động trong Dự án, các
chủ dự án thành lập Ban Quản lý dự án LDA
Trung ương và Ban Quản lý dự án LDA các
tỉnh.
- Ban Quản lý Dự án Trung ương của dự án là đơn vị được thành lập theo Quyết định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư có quyền hạn và trách nhiệm quy định trong quyết định thành lập.
- Ban Quản lý DdDự án tTỉnh (viết tắt là Ban QLDA tTỉnh) là đơn vị
được thành lập theo quyết định của Uỷ ban Nhân dânUBND Tỉnh có trách
nhiệm và quyền hạn được quy định trong các quyết định thành lập.
- Ban Quản lý dDự
án hHuyện
và Ban pPhát
triển Xxã
( Ban
PT xãX ) là đơn vị được
thành lập theo quyết định của Uỷ ban Nhân dânUBND các tỉnh
thuộc dự án trên cơ sở hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Uỷ ban Nhân
dânUBND các tỉnh Dự án, có quyền hạn và
trách nhiệm được quy định trong các quyết định thành lập.
- Ngân hàng pPhục
vụ Dự án (
viết tắt là Nngân hàng phục vụ ) là
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nNông thôn (NH NNo & PTNT)
ththeo Quyết định số 179/QĐ - NHNN ngày
12/3/2002 của Ngân hàng Nhà nước.
- Ngân sách Phát triển
xã là một hợp phần nằm trong dự án Giảm nghèo các tỉnh miền Núi phía Bắc có số
vốn bằng 15% tổng vốn vay của Dự án. Tất cả các xã nằm trong Dự án giảm nghèo
các tỉnh miền núi phía Bắc đều được đầu tư bằng hợp phần ngân sách phát triển
xã. Ngân sách phát triển xã đầu tư cho tiểu dự án bao gồm các hoạt động xây
dựng, mua sắm hàng hoá qui mô nhỏ, lẻ, phân tán tại
các thôn bản; do người dân đề xuấtkiến nghị nhằm cải thiện cvơ
sở vật chất có tính chất cấp bách, cải thiện đời
sống xã hội, sản xuất cho các hộ
gia đình nghèo nhất trong thôn bản và chưa được đưa
vào danh mục đầu tư của 3 hợp phần chính trong dự án Giảm nghèo các tỉnh miền
núi phía Bắc và các dự án khác. Các hạng
mục được đầu tư từ Ngân sách Phát triển xã NSPTX bao
gồm:
* ã Đầu
tư mới và phục hồi về cơ sở hạ tầng quy mô nhỏ ở thôn bản (đường mòn, cầu cống,
thuỷ lợi, nước sinh hoạt, sửa chữa lớp học)
* ã Cải
thiện điều kiện sản xuất (công cụ thủ công, dịch vụ tư vấn, khuyến nông - lâm -
ngư)
* ã Cải
thiện điều kiện về y tế, giáo dục cho cộng đồng thôn bản.
* ã Nâng
cao phúc lợi xã hội, tăng thu nhập cho những hộ gia đình nghèo trong thôn bản
KBNN : Kho bạc Nhà nước.
NSPTX : Ngân sách phát triển xã.
2. Nguyên tắc quản lý:
- Ngân sách phát triển xã (NSPTX) được tài trợ bằng
100% nguồn vốn vay Hiệp hội Phát triển Quốc tếIDA, và vốn đóng
góp của dân
.
- NXUỷ ban Nhân
dân UBND xã
thông qua Ban PTPhát triển xã chịu
trách nhiệm quản lý có hiệu quả, đúng mục đích nguồn vốn Ngân sách Phát triển xã NSPTX ngân sách Phát triển xã được
phân bổ cho xã mình .
- Các Ban PT xã chịu trách nhiệm quản lý
tài khoản của Ban Phát triểnPT Xã mở tại Chi
nhánh Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn NHNNo &PTNT gân hàng Nông
nghiệp và PTNT Hhuyện
cho hoạt động trong Hợp phần Ngân sách Phát triển xã NSPTX dự án của xã mình.
- Kho bạc Nhà nước cấp hHuyện
(KBNN huyện)
có trách nhiệm thực hiện việc quản lý tài chính, kiểm soát chi cho Hợp phần
Ngân
sách Phát triển xãNSPTXngân sách
phát triển xã .
- Việc phân bổ vốn Ngân sách Phát triển xã NSPTXngân sách phát
triển xã cho các xã được thực hiện theo nguyên tắc bằng 15% tổng
số vốn vay Hiệp hội Phát triển Quốc tếIDA
của dự án đầu tư cho xã đó.
- Tất cả các thôn bản trong xã dự án đều được đầu tư bằng
nguồn Ngân
sách Phát triển xã NSPTXgân sách phát
triển xã ( không bình quân). Căn cứ để phân chia nguồn vốn cho các thôn bản là theo (i) các thôn bản trong xã dự án
có nhu cầu đều được phân bổ vốn đầu tư; (ii) ưu tiên các thôn
bản nghèo nhất; (iii) quan tâm hơn
đến các thôn bản xa xôi, hẻo lánh
trong xã.
- gân sách phát triển xãtổ chứcTất cả
các xã thuộc dự án đều sẽ được thực hiện hợp phần Ngân sách Phát triển xã NSPTX,
bắt đầu từ Nnăm thứ hai của Dự ángân sách Phát triển xã. Hợp phần Ngân sách
Phát triển xã NSPTX gân sách phát
triển xã, được triển khai đối với những xã thực hiện từ năm
thứ hai các hợp phần chính (khác năm thứ hai của dự án); với nhữngđược thực hiện trước mắt tại các xã được đánh giá là có đủ năng lực với các tiêu chí cơ bản sau đây là: (i) Xã đã được huyện phân cấp
thực hiện các chương trình thuộc chương trình 135 hoặc các công trình tương tự
từ nguồn kinh phí khác mà có; (ii) Kế toán Ngân sách xã có trình độ trung cấp
hoặc sơ cấp có từ 3 năm công tác liên tục trở
lên; (iii) Ban Phát triểnPT xãX,
kKế
toán ngân sách đã được tập huấn về quản lý tài chính của dự án Giảm nghèo các
tỉnh Miền Núi phía Bắciảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc.
Những xã chưa thực hiện hợp phần Ngân sách Phát triển xã NSPTXngân sách phát triển xã được
bảo lưu số vốn và sử dụng cho những năm tiếp theo.
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1. Chuẩn bị
đầu tư phần ngân sách phát triển xã.
a. Lập kế hoạch đầu tư các tiểu dự án tại thôn bản và trình
lên Ban Phát
triểnPThát triển
xã
Từng thôn bản tổ chức họp dân với đầy đủ các thành phần, đặc
biệt quan tâm đến phụ nữ, người nghèo và các đối tượng dễ bị tổn thương để
người dân đề xuất và lựa chọn các tiểu dự án thực hiện bằng nguồn Ngân sách
Phát triển xã NS PTX trong năm của thôn bản mình,
chia thành 6 tháng đầu năm và 6 tháng cuối năm.
Các tiểu dự án này phải được sự thống nhất của thôn bản về
cả nội dung và danh mục ưu tiên. Trưởng thôn, bản lập đề xuất tiểu
dự án, trình lên báo cáo
Ban Phát
triểnPT xã với 5 nội dung chủ yếu:
- Ước tính số người hưởng lợi;
- Dự trù chi phí đầu tư tiểu dự án;
- Chỉ rõ họ tên người trong thôn bản sẽ chịu trách nhiệm giám sát thực thi tiểu dự án (cá nhân hoặc nhóm người).
- Phương thức thực hiện
dự án là gì ? (nhóm cộng đồng có kỹ thuật hay nhóm hộ gia đình
....)
- Thôn bản sẽ đóng góp bằng hình thức gì (công lao động, vật liệu hay đóng góp bằng tiền mặt) và giá trị ước tính là bao nhiêu;
b. Phê duỵệt các tiểu dự án tại cấp xã
c. Thủ tục phê duyệt tại cấp huyện.
Ban Quản lý Dự ánQLDA huyện tổng
hợp các tiểu dự án thoả mãn tiêu chí của hợp phần Ngân sách Phát triển xã NSPTX vào
kế hoạch sử dụng vốn vay Hiệp hội Phát triển Quốc tếIDA
trình Chủ tịch Uỷ ban Nhân dânUBND huyện ra
quyết định phê duyệt nội dungchấp thuận về mục tiêu kế hoạch đầu tư hợp phần Ngân sách
Phát triển xã NSPTX trong năm (chia làm 2 chu kỳ đầu
tư/ năm 6 tháng/lần). Thời gian ra quyết định
phê duyệtchấp thuận
không quá 15 ngày kể từ ngày Ban Quản lý Dự ánQLDA huyện nhận được
đề xuất của xã. Ban Quản lý Dự ánQLDA huyện có
trách nhiệm thông báo NSPTX về danh mục các tiểu
dự án từng năm được phê duyệt cho các xã dự án và hướng dẫn các xã thực hiện 6
tháng/lần. Nếu có các tiểu dự án không được phê duyệt thì phải nêu rõ
lý do.
Khi nhận được Quyết định của Uỷ ban Nhân dânUBND
huyện, Uỷ
ban Nhân dânUBND xã và Ban Phát triểnPT
xã thông báo bằng văn bản cho lãnh đạo thôn bản có liên quan biết về việc phê
duyệt các tiểu dự án và lý do các tiểu dự án không được phê duyệt (nếu
có).
Quyết định của Uỷ ban Nhân dânUBND hHuyện
và các kế hoạch thực hiện các tiểu dự án trong năm phải được treo công khai tại
Trụ sở Uỷ
ban Nhân dânUBND xã, và thôn bản để mọi người dân
bản nắm được đầy đủ các thông tin.
2. Thủ tục Thực hiện các dự án đầu tư tại thôn bản
a. Khảo sát, thiết kế và lập dự toán:
Đối với các tiểu dự
án đòi hỏi thiết kế cụ thể (ví dụ như làm cống nước, cầu đi bộ, xây nhà vệ
sinh...) thì thiết kế giản đơn, có thể tham khảo các công trình đã thi công trên
địa bàn hoặc từ thiết kế mẫu. Biện pháp thi công đơn giản để thôn bản tự thực
hiện được và phải tận dụng nguyên vật liệu có thể khai thác tại địa phương. Đối
với tiểu dự án rất đơn giản , Ban Quản lý Dự ánQLDA Huyện cử cán
bộ kỹ thuật hướng dẫn Ban Phát triểnPT xã tự lập các
bản vẽ để thi công (nếu Ban Phát triểnPT xã có đủ khả
năng.)
Dự toán được lập
tính toán đầy đủ các khoản chi phí theo mặt bằng giá tại địa phương, trong đó
chia ra các khoản chi phí dân đóng góp và chi phí được thanh toán 100% từ nguồn
vốn vay Hiệp
hội Phát triển Quốc tếIDA.
b. Thủ tục thẩm định, phê duyệt các bản vẽ và dự toán:
(i). Thủ tục thẩm định:
Các tiểu dự án " có xây dựng" thì các bản vẽ và dự toán đều
phải được thẩm định. Đối với các tiểu dự án không cần bản vẽ thi công thì chỉ
cần phê duyệt dự toán. Các Pphòng chức năng của Huyện chủ trì tổ
chức thẩm định.
(ii). Thủ tục phê duyệt:
Căn cứ vào Biên bản thẩm định của các phòng ban chức năng,
sau khi đã điều chỉnh, sửa đổi lại bản vẽ, dự toán (nếu cần), Uỷ ban Nhân
dân UBNDỷ ban Nhân dân xã ra quyết định
phê duyệt bản vẽ và dự toán. Chủ tịch Uỷ ban Nhân dânUBND
xã chịu trách nhiệm về nội dung của Quyết định phê duyệt trước Uỷ ban Nhân
dânUBND huyện.
Giá trị của các hợp đồng mua sắm rất nhỏ, thông thường từ 3-
15 triệu đồng. Các hoạt động mua sắm trong Hợp phần sẽ được quản lý và thực
hiện bởi Ban Phát triểnPT xã. với sự hỗ trợ của Ban Quản lý Dự ánQLDA
huyện có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể cho các Ban Phát triểnPT xã về cách
thức tiến hành mua sắm..
Sau khi chủ tịch Uỷ ban Nhân dânUBND xã phê duyệt
dự toán, Ban Phát triểnPT hát triển xã là "Chủ đầu
tư" và chịu trách nhiệm toàn diện về
công tác mua sắm và thanh toán. Các hình thức mua sắm bao gồm:
a. Chào giá cạnh tranhông trình xây lắp nhỏ;
b. Mua sắm trực tiếp và Lựa chọn từ một nguồn duy nhất;
c. Cộng đồng tự thực hiện;
d. Ký kết hợp đồng, thi công và giám sát thi công công trình:
Ban Phát triểnPThát triển xã,
trên cơ sở Kế hoạch đã được huyện phê duyệt và các Qquyết định phê duyệt
bản vẽ, dự toán của đầu tư được
Uỷ ban
Nhân dânUBND xã phê duyệt để tổ chức ký kết hợp đồng.
Tiểu dự án được thực hiện có sự giám sát trực tiếp của Người giám sát (cá nhân/nhóm người) đã được các thôn bản đề xuất trong quá trình lập kế hoạch, ngoài ra việc thực thi tiểu dự án còn chịu sự giám sát của cộng đồng tại địa phương.
e. Nghiệm thu, bàn giao, khai thác, vận hành tiểu dự án
Sau khi tiểu dự án hoàn thành việc thi công, tổ chức tiến hành nghiệm thu, bàn giao công trình
Thành phần: Ban Phát triểnPT xãX
(chủ trì), lãnh đạo thôn bản, Người giám sát (cá nhân/nhóm người), bên hưởng lợi (ví dụ sửa
lớp học, đại diện nhân dân thôn bản/ nhóm hộ gia đình v.v.) và đại
diện bên thi công công trình (đối với các tiểu dự án "có xây dựng").
Tiểu dự án được chính thức bàn giao "tay ba" (Chủ đầu tư-
Bên thi công- đại diện Người hưởng lợi) ngay tại buổi nghiệm thu. Biên bản
nghiệm thu- và bàan
giao được tiến hành ký kết giữa các bên ký kết với sự chứng kiến của những
người tham gia.
(ii). Quản lý, vận hành và bảo dưỡng công trình
Đại diện Người hưởng lợi tiếp nhận tiểu dự án có trách nhiệm:
- Quản lý, vận hành, bảo dưỡng.
- Xây dựng quy chế sử dụng, vận hành cụ thể đối với từng loại công trình (thuỷ lợi, nước sinh hoạt, công trình vệ sinh...)
- Qui định đóng góp hàng năm về lao động, vật liệu hoặc bằng tiền.
- Bồi thường đền bù khi có hành động làm thiệt hại đến tài sản của cộng đồng.
- Quản lý Tthu
chi cho những trường hợp có thu và chi phí cho những người quản lý.
3. Thủ tục giải ngân và thanh toán
Mỗi Ban Phát triểnPT xãX mở 01
tài khoản tiền gửi bằng VNĐ tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn NHNNo & PTNTgân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn huyện để tiếp nhận và giải ngân phần vốn do Hiệp hội Phát
triển Quốc tế IDANgân hàng Thế
giới tài trợ. Ban Phát triểnPT xãX
là chủ tài khoản.
b. Cơ quan kiểm soát chi và thủ tục kiểm soát chi áp dụng
Đối với các tiểu dự án của Hợp phần Ngân sách Phát triển xã NSPTX thì
Kho bạc
Nhà nướcKBNN huyện chịu trách nhiệm kiểm soát
trực tiếp các khoản chi bao gồm: Chi phí đầu tư và chi phí quản lý, hành chính.
Thủ tục kiểm soát chi áp dụng là hình thức: Kiểm soát trước. Sau khi Kho bạc Nhà
nướcKBNN huyện kiểm tra và xác nhận thì
Ban Phát
triểnPT xãX mới được làm thủ tục rút tiền mặt
hoặc chuyển tiền từ tài khoản tiền gửi tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn NHNNo & PTNT huyện.
Hàng năm, đến
kỳ kế hoạch Ban Phát triển xã lập kế hoạch sử dụng vốn từ phần ngân sách phát
triển xã trình lên BQLDA Huyện để tổng hợp vào kế hoạch chung hàng năm của Ban
QLDA Huyện trên cơ sở kế hoạch đầu tư tiểu dự án xã đã được phê duyệt
c. Thủ tục giải
ngân cho hHợp
phần Ngân sách Phát triển xã NSPTXngân sách
phát triển xã
- Ban Quản lý Dự ánQLDA
huyện căn cứ kế hoạch vốn Ngân sách Phát triển xã NSPTX
hàng năm (6 tháng/lần) của các xã đã được
Chủ tịch Uỷ
ban Nhân dânUBND huyện phê duyệtchấp thuận, báo cáo lên Ban Quản lý Dự ánQLDA
tỉnh để cân đối vốn cho chu kỳ đầu tư. Hồ sơ bao gồm: Kế hoạch tổng hợp thực
hiện hợp phần Ngân sách Phát triển xã NSPTXngân sách phát triển xã của
toàn huyện và bản sao các quyết định của Uỷ ban Nhân dânUBND huyện
phê duyệt kế hoạch thực hiện hợp phần Ngân sách Phát triển xã NSPTXngân sách phát triển xã của từng xã dự
án.
- Ban Quản lý Dự ánQLDA
tỉnh, căn cứ hồ sơ xin tạm ứng của Ban Quản lý Dự ánQLDA
huyện, chuyển số tiền của Hợp phần Ngân sách Phát triển xã NSPTX vào
tài khoản đặc biệt cấp hai của Ban Quản lý Dự ánQLDA huyện tại
Ngân hàng phục vụ huyện.
- Lần đầu Ban Quản lý Dự ánQLDA
tỉnh sẽ tạm ứng vốn cho tài khoản của xã
bằng 100 % tổng mức đầu tư của các tiểu dự án được duyệt theo kế hoạch 6
tháng kèm theo chi phí quản lý và hành chính theo đúng tỷ lệ quy định. Các lần
tiếp theo được ứng vốn trên cơ sở kế hoạch 6 tháng tiếp theo và bù trừ số dư
trên tài khoản của phần tạm ứng lần trước
- Căn cứ vào kế hoạch
chi tiết thực hiện Hợp phần Ngân sách Phát triển xã NSPTX 6
tháng của từng xã trong huyện đã được huyện phê duyệt, Ban Quản lý Dự ánQLDA
huyện chuyển toàn bộ số tiền của từng xã vào tài khoản của xã mở tại Chi nhánh Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn NHNNo &PTNT huyện.
Chi tiết các bước chuyển tiền cho ngân sách phát triển xã sẽ được hướng dẫn cụ
thể trong Sổ tay hướng dẫn thực hiện dự án.
(ii) Thủ tục rút vốn chi tiêu của Ban phát triển xã
(1) Thủ tục tạm ứng vốn đầu tư và chi phí quản lý và hành chính
Đối với các tiểu dự án xây dựng cơ sở vật chất công
cộng, sau khi đã ký kết hợp đồng với bên
thi công (cộng đồng hoặc nhóm người) và thi công
hoặc công ty xây dựng)đối với các tiểu dự án khác (mua sắm thiết
bị, đào tạo, cải thiện sản xuất, tài nguyên thiên nhiên ...), sau khi dự toán
đã được Uỷ
ban Nhân dânUBND xã phê duyệt, cần được tạm ứng
tiền cho bên thi công theo tiến độ trong hợp đồng đã ký kết hoặc tạm ứng tiền
để mua sắm và chi trả cho các hoạt động
của các tiểu dự án, thủ tục tạm ứng tiền như sau:
a. Tạm ứng tiền cho bên thi công các tiểu dự án xây dựng cơ sở vật chất công cộng: Bên thi công được tạm ứng 50% giá trị hợp đồng ngay sau khi ký kết hợp đồng.
b. Đối với các tiểu dự án khác (mua sắm thiết bị, đào tạo,
cải thiện sản xuất, tài nguyên thiên nhiên...) thì Ban Phát triểnPT xãX
tạm ứng tiền đúng theo tiến độ thanh toán nêu trong hợp đồng đã ký kết. Riêng đối với các tiểu dự
án khi thực hiện không có hợp đồng, ví
dụ mua hàng hoá, thiết bị nhỏ..., phải căn cứ vào yêu cầu thanh toán của người
cung cấp để tạm ứng tiền cho phù hợp,
không cho phép tạm ứng quá nhu cầu thanh toán.
c. Tạm ứng tiền chi phí cho quản lý và hành chính: Cho phép tạm ứng tối đa tới 70 % giá trị đã được phê duyệt theo kế hoạch.
Bộ tài liệu để tạm ứng gồm:
- Hợp đồng thi công, mua sắm, dịch vụ đối với các tiểu dự án có ký kết hợp đồng.
- Các Hợp đồng mua sắm
theo hình thức "chào giá" phải có thêm Biên bản đánh giá các báo giá đã được Uỷ ban Nhân
dânUBND xã ký phê duyệt.
- Quyết định phê duyệt
kế hoạch 6 tháng Hợp phần Ngân sách Phát triển xã NSPTX của
Uỷ ban
Nhân dânUBND huyện.
- Dự toán chi tiết thực
hiện các tiểu dự án kèm theo Quyết định phê duyệt bản vẽ, dự toán của Uỷ ban Nhân
dânUBND xã.
- Dự toán chi phí Quản
lý và hành chính đã được Uỷ ban Nhân dânUBND xã phê duyệt.
- Giấy đề nghị tạm ứng.
Bộ tài liệu này được trình cho Kho bạc Nhà nướcKBNN
huyện. Trong vòng 5 ngày, Kho bạc Nhà nướcKBNN huyện kiểm
tra và xác nhận cho tạm ứng. Xác nhận của Kho bạc Nhà nướcKBNN
Huyện là cơ sở để Ban Phát triển PT xãX viết séc rút tiền mặt từ tài khoản
của mình tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thônNHNNo &
PTNT huyện. Nếu có đơn vị bên
thi công có tài khoản tại ngân hàng, có thể chuyển tiền tạm ứng cho họ bằng
hình thức chuyển khoản.
(2) Thanh toán khối lượng hoàn thành:
Thủ tục thanh toán khối lượng đầu tư hoàn thành tương tự như
thủ tục tạm ứng vốn. Khi có khối lượng đầu tư hoàn thành (xây lắp, mua sắm,
dịch vụ), Ban Phát triểnPT xãX làm thủ tục thanh toán khối lượng
đầu tư đã hoàn thành với Kho bạc Nhà
nướcKBNN huyện. Hồ sơ thanh toán gồm có
các tài liệu dưới đây được nộp cho Kho bạc Nhà nước KBNN huyện làm thủ
tục kiểm tra trước khi thanh toán.
- Bảng kê thanh toán.
- Biên bản nghiệm thu bàn giao đã được các bên có liên quan ký xác nhận.
- Các tài liệu hỗ trợ
khác như: Bảng thanh toán tiền công cho cộng đồng có đầy đủ chữ ký của người nhận tiềnBiên nhận
thanh toán; Biên bản đánh giá các báo giá đã được Uỷ ban Nhân
dânUBND xã ký phê
duyệt (nếu phải mua sắm theo hình thức "chào giá")
- Giấy đề nghị thanh toán.
Tổng số vốn thanh toán cho từng tiểu dự án không được vượt
quá kế hoạch đã được Uỷ ban Nhân dânUBND
huyện phê duyệt. Mỗi tiểu dự án chỉ có một lần tạm ứng và một lần thanh toán
khi hoàn thành.
Bộ tài liệu này được trình cho Kho bạc Nhà nướcKBNN
huyện. Trong vòng 5 ngày, Kho bạc Nhà nướcKBNN huyện sẽ xác nhận khối lượng hoàn thành. Trên cơ sở xác nhận của Kho bạc Nhà nướcKBNN
Huyện, Ban Phát triểnPT xãX
làm thủ tục chuyển tiền cho bên thi công tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn NHNNo & PTNT huyện.
(3) Thanh toán Chi phí quản lý và hành chính
Khoản Chi phí dành cho quản lý và hành chính được quyết toán
trên cơ sở giá trị thực tế thực hiện các tiểu dự án trong kế hoạch 6 tháng. Sau
khi hoàn thành việc đầu tư tất cả các tiểu dự án theo kế hoạch 6 tháng và đã có
giá trị thực tế thực thi các tiểu dự án này, Ban Phát triểnPT xãX
tính toán lại giá trị thực tế phần Chi phí quản lý và hành chính được hưởng
theo công thức:
Chi
phí Quản Lý và |
= |
6 %x (Giá trị thực hiện thực tế của từng |
Chi phí Quản lý và Hành chính bao gồm chi phí tổ
chức hội họp thôn bản, chi phí giám sát công trình XDCBxây dựng cơ
bản, phụ cấp cho cán bộ Ban Phát triểnPT
xã, văn phòng phẩm, và các chi phí văn phòng khác. trong đó chi phí giám sát công trình XDCB
chiếm 2%, chi phụ cấp cán bộ xã và thông và chi phí hội họp chiếm 2% còn lại
các chi phí khác chiếm 2%. Định mức chi quản lý và hành chính sẽ
áp dụng theo quy định cụ thể của từng địa phương thực hiện dự án.
Hồ sơ thanh toán được gửi lên Kho bạc Nhà nướcKBNN
huyện để làm thủ tục kiểm soát chi bao gồm các tài liệu sau đây:
- Bảng kê thanh toán. Trong bảng kê này cần liệt
kê chi tiết các khoản đề nghị thanh toán.
- Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng/ thanh toán
chi phí quản lý và hành chính.
Tất cả các chứng từ, hoá đơn, biên nhận... có liên
quan đến các khoản chi trong phạm vi Chi phí quản lý và Hành chính đều phải lưu tại Ban PTX để kiểm tra, đối
chiếu hoặc kiểm toán khi cần.
Trong vòng 5 ngày, Kho bạc Nhà nướcKBNN
huyện kiểm tra, xác nhận đủ điều kiện thanh toán, Ban Phát triểnPT xãX
viết séc và rút tiền mặt từ Chi
nhánh Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn NHNNo &PTNT huyện.
4. Công tác
kế toán tại Ban phát triển xã
Kế toán xã có
thể sử dụng hệ thống kế toán đơn với các sổ sách, biểu mẫu và quy trình hạch
toán được hướng dẫn trong Sổ tay Hướng dẫn thực hiện dự án do Ban Quản lý Dự ánQLDA Trung
ương biên soạn.
Tất cả các chứng từ, hoá đơn, biên nhận, hợp đồng... có
liên quan đến các khoản chi phí cho đầu tư và chi phí quản lý và hành chính
thuộc phạm vi hợp phần Ngân sách Phát triển xã NSPTX phải
được lưu tại Ban Phát triểnPT xã để kiểm tra, đối chiếu hoặc kiểm toán khi
cần.
Các vấn đề
khác có liên quan đến công tác kế toán thực hiện theo các
quy định hiện hành.
54.
Báo cáo thực hiện tiểu dự án, thực hiện Hợp phần
- Hàng quýtháng,
thôn bản thực hiên tiểu dự án báo cáo với Ban Phát triểnPT xãX
về tiến độ các tiểu dự án của mình, bao gồm báo cáo hoàn thành các tiểu dự án.
Những người giám sát do thôn bản cử ra chịu trách nhiệm
chuẩn bị các Báo cáo tiến độ tiểu dự án hàng quý.
- Lãnh đạo thôn bản xem
xét các Báo cáo tiến độ tiểu dự án hàng quý, ký tên và trình lên Ban Phát triểnPT xãX.
b. Báo cáo của Ban phát triển xã:
- Cuối mỗi quý, Ban Phát triểnPT xãX
lập Báo cáo tiến độ hàng quý về việc thực thi tất cả các tiểu dự án trong xã.
Các báo cáo này được tổng hợp từ các báo cáo thôn bản đưa lên và sẽ được chuyển
tới Ban Quản
lý Dự ánQLDA huyện.
Đ Cuối
mỗi quý, Ban PTX lập Báo cáo
Tài chính gửi Phòng Tài chính huyện về kết
quả tiếp nhận vốn, thực thi các tiểu dự án tại xã.
- Cuối mỗi chu kỳ đầu
tư, Ban Phát
triểnPT xãX lập các Báo cáo kết thúc chu kỳ đầu
tư gửi Ban Quản lý Dự ánQLDA huyện. Nội
dung Báo cáo kết thúc chu kỳ đầu tư nêu cụ thể về
bao gồm các
hoạt động của hợp phần đã thực hiện trong chu kỳ, so sánh các kết quả thực hiện
tiểu dự án đã thực hiện với kế hoạch
được duyệt và trình bày các vấn đề còn vướng mắc
cần giải quyết.
- Ngoài Báo cáo Kết
thúc chu kỳ về hoạt động của hợpơph phần đã thực hiện trong chu kỳ đầu
tư, cuối mỗi chu kỳ, Ban Phát triểnPT xã lập Báo cáo
tài chính kết thúc chu kỳ đầu tư gửi Phòng Tài chính và Kế hoạch
huyện.
65. Lập và phê duyệt Báo cáo quyết toán
Căn cứ vào Thông tư liên tịch 666/2001/TTLT/BKH-UBDTMN-TC-XD
ngày 23/8/2001 liên Bộ Kế hoạch và Đầu tư – UB dân tộc và miền núi – Tài chính
– Xây dựng hướng dẫn quản lý đầu tư và xây dựng công trình hạ tầng thuộc chương
trình 135, Ban Quản lý Dự án huyện hướng
dẫn cho Ban Phát triển xã lập Báo cáo quyết toán từng
tiểu dự án cụ thể. Mẫu Báo cáo quyết toán được hướng dẫn tại Sổ tay hướng dẫn thực hiện dự án. Báo cáo quyết
toán được Phòng Tài chính và Kế hoạch huyện thẩm định, trình Chủ tịch Uỷ ban Nhân
dân huyện ký Quyết định phê duyệt. Thời gian thẩm định
một Báo cáo quyết toán tiểu dự án không quá 15 ngày làm việc.
Ban QLDA huyện hướng dẫn cho Ban PTX lập Báo cáo
quyết toán từng tiểu dự án cụ thể theo hướng dẫn tại Phần 3- Sổ tay Hướng dẫn thực hiện dự án của Ban QLDA Trung ương ban hànhquy định tại
Thông tư số 49/2001/TT-BTC ngày 26/6/2001 của Bộ Tài chính Hướng dẫn việc quản
lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc xã, thị trấn quản
lý. Báo cáo quyết toán được Phòng Tài chính và Kế hoạch huyện thẩm định, trình
Chủ tịch UBND huyện ký Quyết định phê duyệt. Thời gian thẩm định một Báo cáo
quyết toán tiểu dự án không quá 15 ngày làm việc.
67.
Kiểm toán Nội bộ
Phòng Ttài
chính và Kế hoạch Hhuyện
6 tháng một lần sẽ thực hiện kiểm toán
nội bộ đối với Hợp phần Ngân sách Phát triển xã NSPTX theo chu
kỳ 6 tháng 1 lần. Thủ tục thực hiện việc kiểm toán nội bộ hướng dẫn cụ
thể trong Sổ tay hướng dẫn thực hiện dự ánngân sách xã.
87.
Kiểm toán dự án:
Hợp phần Ngân sách Phát triển xã NSPTXngân sách xã được kiểm toán
chung khi kiểm toán Ban Quản lý Dự ánQLDA Huyện. Ban Phát triểnPThát triển xã có trách nhiệm cung cấp
đầy đủ hồ sơ chứng từ cho cơ quan kiểm toán thực hiện quá trình
kiểm toán này.
98.
Kiểm tra
Định kỳ và đột xuất, Ban Quản lý Dự ánQLDA
hHuyện,
tTỉnh
và Trung ưƯơng,
Bộ Kế hoạch và Đầu tư ế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính sẽ
kiểm tra tình hình thực hiện dự án và việc sử dụng vốn hợp phần Ngân sách
Phát triển xãNSPTXngân sách
phát triển xã. Nếu phát hiện trường hợp sử dụng vốn không đúng quy
định, các cơ quan có thẩm quyền sẽ đình chỉ chuyển vốn và xử lý vi phạm theo
quy định hiện hành.
III. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công
báo. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan cần phản ánh kịp
thời để Bộ Tài chính nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.