Thông tư 85/1998/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn Quy chế quản lý tài chính đối với Bảo hiểm xã hội Việt Nam
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 85/1998/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 85/1998/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Nguyễn Thị Kim Ngân |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 25/06/1998 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 85/1998/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 85/1998/TT-BTC NGÀY 25 THÁNG 6 NĂM 1998 HƯỚNG DẪN QUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP CHI BẢO HIỂM XÃ HỘI
Bộ Tài chính cấp đủ kinh phí để chi trả hàng tháng cho các đối tượng đang hưởng bảo hiểm xã hội trước ngày 1/1/1995, theo các nội dung chi quy định tại Điều 11 trong Quyết định số 20/1998/QĐ-TTg ngày 26/1/1998 của Thủ tướng Chính phủ:
- Lương hưu.
- Trợ cấp mất sức lao động. - Trợ cấp công nhân cao su.
- Trợ cấp tai nạn lao động và người phục vụ người bị tai nạn lao động.
- Trợ cấp bệnh nghề nghiệp.
- Tuất (định suất cơ bản và nuôi dưỡng).
Việc lập, xét duyệt dự toán, cấp phát và quyết toán kinh phí chi của hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam ngoài việc thực hiện đúng nội dung hướng dẫn trong Thông tư số 09 TC/NSNN ngày 18/3/1997 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc phân cấp, lập, chấp hành và quyết toán Ngân sách Nhà nước, còn phải thực hiện các công việc cụ thể sau:
- Dự toán chi của Bảo hiểm xã hội quận, huyện, thị xã (sau đây gọi chung là huyện) do Bảo hiểm xã hội tỉnh hướng dẫn lập và xét duyệt. Dự toán được thành lập 3 bản, 1 bản gửi Kho bạc Nhà nước huyện để cân đối nhu cầu tiền mặt và kiểm soát chi; 1 bản gửi Bảo hiểm xã hội tỉnh để tổng hợp, thông báo dự toán và 1 bản lưu tại Bảo hiểm xã hội huyện.
- Dự toán chi của Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh) do Bảo hiểm xã hội Việt Nam hướng dẫn lập và xét duyệt. Dự toán của Bảo hiểm xã hội tỉnh phải được tổng hợp trên cơ sở dự toán được duyệt của Bảo hiểm xã hội huyện. Dự toán được lập thành 4 bản, 1 bản gửi Bảo hiểm xã hội Việt Nam để tổng hợp và thông báo dự toán, 1 bản gửi Kho bạc Nhà nước tỉnh để cân đối quỹ tiền mặt và kiểm soát chi; 1 bản gửi Bộ Tài chính để kiểm soát những biến động về đối tượng và mức chi các chế độ bảo hiểm xã hội do Ngân sách Nhà nước cấp, 1 bản lưu tại Bảo hiểm xã hội tỉnh.
- Dự toán chi của Bảo hiểm xã hội Việt Nam phải được tổng hợp trên cơ sở dự toán chi của Bảo hiểm xã hội tỉnh và được Hội đồng Quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam xem xét thông qua. Dự toán được lập thành 3 bản, 1 bản gửi Kho bạc Nhà nước Trung ương, 1 bản gửi Bộ Tài chính, 1 bản lưu tại đơn vị.
Sau khi nhận được dự toán chi của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Bộ Tài chính xét duyệt, tổng hợp trình Chính phủ, Quốc hội phê duyệt.
- Bảo hiểm xã hội Việt Nam phân bổ và thông báo kinh phí cho Bảo hiểm xã hội tỉnh. Thông báo phân bổ kinh phí phải gửi Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước Trung ương để làm căn cứ cấp phát kinh phí và kiểm soát chi trả.
- Bảo hiểm xã hội tỉnh phân bổ và thông báo kinh phí cho Bảo hiểm xã hội huyện. Thông báo dự toán phải gửi đến Kho bạc Nhà nước tỉnh, Kho bạc Nhà nước huyện làm căn cứ cấp phát và kiểm soát chi trả.
Trường hợp NSNN khó khăn, Bảo hiểm xã hội Việt Nam phối hợp với Kho bạc Nhà nước tạm ứng từ nguồn tiền nhàn rỗi của Quỹ BHXH để chi trả kịp thời cho đối tượng và hoàn trả nguồn tạm ứng ngay sau khi được NSNN cấp kinh phí.
- Bảo hiểm xã hội huyện lập báo cáo quyết toán gửi Bảo hiểm xã hội tỉnh theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
- Bảo hiểm xã hội tỉnh lập báo cáo quyết toán của tỉnh (trên cơ sở tổng hợp quyết toán của các Bảo hiểm xã hội huyện và chi tại Bảo hiểm xã hội tỉnh) để gửi Bảo hiểm xã hội Việt Nam đồng thời gửi 1 bản về Bộ Tài chính.
- Bảo hiểm xã hội Việt Nam lập báo cáo quyết toán toàn ngành (trên cơ sở tổng hợp quyết toán của Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố) để gửi Bộ Tài chính.
- Thời gian lập và gửi báo cáo quyết toán quý, năm theo quy định hiện hành của Nhà nước. Những đơn vị không gửi báo cáo đúng thời hạn quy định thì Bộ Tài chính sẽ ngừng cấp kinh phí cho đến khi nhận được báo cáo.
- Quyết toán quý, năm của Bảo hiểm xã hội huyện do Bảo hiểm xã hội tỉnh xét duyệt theo chế độ, định mức Nhà nước quy định và hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
- Quyết toán quý của Bảo hiểm xã hội tỉnh do bảo hiểm xã hội Việt Nam duyệt và thông báo theo quy định hiện hành của Nhà nước. Riêng báo cáo quyết toán năm, Bảo hiểm xã hội Việt Nam chủ trì xét duyệt và thông báo lịch duyệt để Bộ Tài chính phối hợp tham gia.
- Tổng quyết toán năm của Bảo hiểm xã hội Việt Nam do Bộ Tài chính thẩm tra, xét duyệt và thông báo để tổng hợp báo cáo quyết toán Ngân sách Nhà nước trình Chính phủ phê duyệt.
- Đóng của chủ sử dụng lao động bằng 15% tổng quỹ tiền lương.
- Đóng của người lao động bằng 5% tiền lương.
- Đóng và hỗ trợ của Ngân sách Nhà nước.
- Tiền sinh lợi từ việc thực hiện các hoạt động đầu tư bảo tồn và tăng trưởng quỹ bảo hiểm xã hội.
- Thu từ nguồn tài trợ, viện trợ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
- Các khoản thu khác (nếu có)
Những đơn vị sử dụng lao động cố tình vi phạm thời hạn nộp bảo hiểm xã hội thì cơ quan Bảo hiểm xã hội các cấp có quyền từ chối việc chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội đối với tất cả những người lao động của đơn vị sử dụng lao động đó; đồng thời lập hồ sơ chuyển sang cơ quan pháp luật để xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật đối với chủ sử dụng lao động.
Quỹ bảo hiểm xã hội sử dụng để chi trả cho các đối tượng được hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội từ ngày 1/1/1995 trở đi bao gồm các khoản:
- Tiền nhàn rỗi của quỹ bảo hiểm xã hội được ưu tiên cho Ngân sách Nhà nước vay để giải quyết các nhu cầu chi cần thiết và được trả lãi theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn do Ngân hàng thương mại Nhà nước quy định.
- Mua tín phiếu, trái phiếu, kỳ phiếu do Kho bạc Nhà nước và các Ngân hàng thương mại Nhà nước phát hành.
- Cho Quỹ hỗ trợ đầu tư Quốc gia, các Ngân hàng thương mại Nhà nước vay.
- Đầu tư vào một số dự án và doanh nghiệp lớn của Nhà nước được Thủ tướng Chính phủ cho phép và bảo trợ.
- Từ năm 1998 đến năm 2002 được trích 50% bổ sung vốn cho đầu tư xây dựng cơ sở vật chất của toàn ngành.
- Trích lập quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi bằng 3 tháng lương thực tế toàn ngành.
- Phần còn lại bổ sung vào quỹ bảo hiểm xã hội để bảo tồn và tăng trưởng.
+ Chấp hành chế độ thu và chi bảo hiểm xã hội.
+ Thực hiện chế độ thống kê, chế độ kế toán và báo cáo kế toán.
(Ban hành kèm theo Thông tư số 85/1998/TT-BTC ngày 25 tháng 6 năm 1998 của Bộ Tài chính)
TT
|
Nội dung chi
|
1
|
2
|
1
|
Tiền lương, tiền công
|
|
Lương ngạch bậc theo quỹ lương được duyệt
|
|
Lương tập sự
|
|
Lương hợp đồng dài hạn
|
|
Lương cán bộ CNV dôi ra ngoài biên chế
|
|
Lương khác
|
2
|
Tiền công
|
|
Tiền công hợp đồng theo vụ việc
|
|
Khác
|
3
|
Phụ cấp lương
|
|
Chức vụ
|
|
Khu vực, thu hút, đắt đỏ
|
|
Trách nhiệm
|
|
Làm đêm, thêm giờ
|
|
Độc hại, nguy hiểm
|
|
Khác
|
4
|
Tiền thưởng
|
|
Thưởng thường xuyên
|
|
Thưởng đột xuất
|
|
Khác
|
5
|
Phúc lợi tập thể
|
|
Trợ cấp khó khăn thường xuyên
|
|
Trợ cấp khó khăn đột xuất
|
|
Tiền tàu xe nghỉ phép năm
|
|
Chi hỗ trợ đời sống cán bộ viên chức trong ngành
|
|
Các khoản khác
|
6
|
Các khoản đóng góp
|
|
Bảo hiểm xã hội
|
|
Bảo hiểm y tế
|
|
Kinh phí công đoàn
|
|
Khác
|
7
|
Thanh toán dịch vụ công cộng
|
|
Thanh toán tiền điện
|
|
Thanh toán tiền nước
|
|
Thanh toán tiền nhiên liệu
|
|
Thanh toán tiền vệ sinh, môi trường
|
|
Khác
|
8
|
Vật tư, văn phòng
|
|
Văn phòng phẩm
|
|
Sách, tài liệu, chế độ dùng cho công tác chuyên môn
|
|
Mua sắm công cụ, dụng cụ văn phòng
|
|
Vật tư, văn phòng khác
|
9
|
Thông tin, tuyên truyền, liên lạc
|
|
Cước phí điện thoại trong nước
|
|
Cước phí điện thoại quốc tế
|
|
Cước phí bưu chính
|
|
Fax
|
|
Tuyên truyền
|
|
Quảng cáo
|
|
Phim ảnh
|
|
Sách, báo, tạp chí thư viện
|
|
Khác
|
10
|
Hội nghị
|
|
In, mua tài liệu
|
|
Bồi dưỡng giảng viên, báo cáo viên
|
|
Tiền vé máy bay, tàu, xe
|
|
Tiền thuê phòng ngủ
|
|
Thuê hội trường, phương tiện vận chuyển
|
|
Các khoản thuê mướn khác
|
|
Chi phí khác
|
11
|
Công tác phí
|
|
Tiền vé máy bay, tàu, xe
|
|
Phụ cấp lưu trú
|
|
Tiền thuê phòng ngủ
|
|
Khác
|
12
|
Chi phí thuê mướn
|
|
Thuê phương tiện vận chuyển, áp tải, bảo vệ tài sản, kho quỹ.
|
|
Thuê nhà
|
|
Thuê đất
|
|
Thuê thiết bị các loại
|
|
Thuê chuyên gia nước ngoài
|
|
Thuê chuyên gia trong nước
|
|
Thuê lao động trong nước
|
|
Thuê đào tạo lại cán bộ
|
|
Chi phí thuê mước khác
|
13
|
Chi đoàn ra
|
|
Tiền vé máy bay, tàu, xe
|
|
Tiền ăn
|
|
Tiền ở
|
|
Tiền tiêu vặt
|
|
Phí, lệ phí liên quan
|
|
Khác
|
14
|
Chi đoàn vào
|
|
Tiền vé máy bay, tàu, xe
|
|
Tiền ăn
|
|
Tiền ở
|
|
Tiền tiêu vặt
|
|
Phí, lệ phí liên quan
|
|
Khác
|
15
|
Sửa chữa thường xuyên tài sản cố định phục vụ công tác chuyên môn và duy tu, bảo dưỡng các công trình cơ sở hạ tầng
|
|
Mô tô
|
|
Ô tô con, ô tô tải
|
|
Xe chuyên dùng
|
|
Tàu thuyền
|
|
Bảo trì và hoàn thiện phần mềm máy tính
|
|
Trang thiết bị kỹ thuật chuyên dụng
|
|
Máy tính, phô tô, máy fax
|
|
Điều hoà nhiệt độ
|
|
Nhà cửa
|
|
Thiết bị phòng cháy, chữa cháy
|
|
Đường điện, cấp thoát nước
|
|
Các tài sản cố định và công trình hạ tầng cơ sở khác
|
16
|
Sửa chữa lớn tài sản cố định phục vụ công tác chuyên môn và các công trình cơ sở hạ tầng.
|
|
Mô tô
|
|
Ô tô con, ô tô tải
|
|
Xe chuyên dùng
|
|
Tàu thuyền
|
|
Đồ gỗ
|
|
Bảo trì và hoàn thiện phần mềm máy tính
|
|
Trang thiết bị kỹ thuật chuyên dụng
|
|
Máy tính, phô tô, máy fax
|
|
Điều hoà nhiệt độ
|
|
Nhà cửa
|
|
Thiết bị phòng cháy, chữa cháy
|
|
Đường điện, cấp thoát nước
|
|
Các tài sản cố định và công trình hạ tầng cơ sở khác
|
17
|
Mua sắm tài sản dùng cho công tác chuyên môn
|
|
Mô tô
|
|
Ô tô con, ô tô tải
|
|
Xe chuyên dùng
|
|
Tàu thuyền
|
|
Đồ gỗ
|
|
Trang thiết bị kỹ thuật chuyên dụng
|
|
Máy tính, phô tô máy fax
|
|
Điều hoà nhiệt độ
|
|
Nhà cửa
|
|
Thiết bị phòng cháy, chữa cháy
|
|
Phần mềm máy tính
|
|
Các tài sản khác
|
18
|
Chi phí nghiệp vụ chuyên môn của ngành
|
|
Vật tư
|
|
Trang thiết bị kỹ thuật chuyên dụng (không phải là TSCĐ)
|
|
In ấn chỉ
|
|
Đồng phục, trang phục
|
|
Bảo hộ lao động
|
|
Chi thanh toán hợp đồng với bên ngoài về điều tra, khảo sát, quy hoạch, nghiên cứu khoa học...
|
|
Chi phí khác
|
19
|
Chi phí đặc thù của ngành
|
20
|
Chi phí khác
|
|
Chi kỷ niệm các ngày lễ lớn
|
|
Chi khắc phục thiên tai cho các đơn vị dự toán
|
|
Chi các khoản phí và lệ phí của các đơn vị dự toán
|
|
Chi bảo hiểm tài sản và phương tiện của các đơn vị dự toán
|
|
Chi đóng góp đối với các tổ chức quốc tế
|
|
Chi các hoạt động từ thiện
|
|
Chi các khoản khác.
|