Thông tư 170/2018/TT-BQP hướng dẫn chế độ hỗ trợ với người có công đang ở nước ngoài
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 170/2018/TT-BQP
Cơ quan ban hành: | Bộ Quốc phòng | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 170/2018/TT-BQP | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Ngô Xuân Lịch |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 16/12/2018 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Hướng dẫn chế độ hỗ trợ người có công đang ở nước ngoài
Ngày 16/12/2018, Bộ Quốc phòng đã ban hành Thông tư 170/2018/TT-BQP hướng dẫn một số điều của Nghị định 102/2018/NĐ-CP về chế độ hỗ trợ và một số chế độ đãi ngộ khác với người Việt Nam có công với cách mạng…
Thông tư này hướng dẫn như sau:
- Người có công với cách mạng đã bị dừng hưởng chế độ do hoạch định biên giới quốc gia còn sống, chế độ hỗ trợ được tính từ thời điểm bị dừng hưởng chế độ cho đến khi có quyết định hỗ trợ của UBND cấp tỉnh nơi trực tiếp quản lý, chi trả chế độ hàng tháng trước khi đối tượng định cư ở nước ngoài;
- Nếu đối tượng đã được hưởng chế độ nêu trên nhưng sau đó từ trần thì thân nhân được tiếp tục hưởng chế độ hỗ trợ; thời gian tính hưởng chế độ lần này được tính từ tháng sau liền kề có quyết định hưởng chế độ hỗ trợ lần trước đến thời điểm đối tượng từ trần…
Phương thức chi trả hỗ trợ được thực hiện thông qua ủy quyền của thân nhân ở trong nước hoặc thông qua cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài.
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 30/01/2019.
Xem chi tiết Thông tư 170/2018/TT-BQP tại đây
tải Thông tư 170/2018/TT-BQP
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ QUỐC PHÒNG Số: 170/2018/TT-BQP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 16 tháng 12 năm 2018 |
Căn cứ Nghị định số 164/2017/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;
Căn cứ Nghị định số 102/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2018 của Chính phủ quy định chế độ hỗ trợ và một số chế độ đãi ngộ khác đối với người Việt Nam có công với cách mạng, người tham gia kháng chiến, chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế đang định cư ở nước ngoài;
Theo đề nghị của Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị;
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư hướng dẫn một số điều của Nghị định số 102/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2018 của Chính phủ quy định chế độ hỗ trợ và một số chế độ đãi ngộ khác đối với người Việt Nam có công với cách mạng, người tham gia kháng chiến, chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế đang định cư ở nước ngoài.
Thông tư này hướng dẫn về đối tượng và điều kiện áp dụng; chế độ hỗ trợ và cách tính hưởng; hồ sơ giải quyết chế độ hỗ trợ; phương thức chi trả chế độ hỗ trợ và cấp “Giấy chứng nhận”; trách nhiệm tổ chức thực hiện của các cơ quan, đơn vị, địa phương theo quy định tại Nghị định số 102/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2018 của Chính phủ quy định chế độ hỗ trợ và một số chế độ đãi ngộ khác đối với người Việt Nam có công với cách mạng, người tham gia kháng chiến, chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế đang định cư ở nước ngoài (sau đây viết tắt là Nghị định số 102/2018/NĐ-CP).
Thực hiện theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 102/2018/NĐ-CP. Trong đó, điều kiện về địa bàn, thời gian, đơn vị quy định tại điểm c khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Nghị định số 102/2018/NĐ-CP, được thực hiện như sau:
Trường hợp, đối tượng đã được hưởng chế độ hỗ trợ nêu trên, sau đó từ trần thì thân nhân đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 2 Nghị định số 102/2018/NĐ-CP tiếp tục được hưởng chế độ hỗ trợ; thời gian tính hưởng chế độ hỗ trợ lần này được tính từ tháng sau liền kề (tháng, năm) có quyết định hưởng chế độ hỗ trợ lần trước đến thời điểm (tháng, năm) đối tượng từ trần.
Ví dụ 1: Ông Nguyễn Văn Bốn, đã được cấp có thẩm quyền của Việt Nam quyết định cấp giấy chứng nhận thương binh và trợ cấp hằng tháng với tỷ lệ thương tật 33%. Tháng 6 năm 1979, do hoạch định biên giới Quốc gia, ông Bốn định cư ở nước ngoài, bị dừng hưởng chế độ trợ cấp thương binh hằng tháng từ tháng 7 năm 1979. Giả sử tháng 10 năm 2019, được Ủy ban nhân dân tỉnh nơi trực tiếp quản lý và chi trả chế độ trợ cấp thương binh hằng tháng trước khi ông Bốn định cư ở nước ngoài ký Quyết định hỗ trợ. Cách tính hưởng chế độ hỗ trợ đối với ông Bốn như sau:
- Thời gian được tính hưởng chế độ: Tháng 10 năm 2019 - tháng 7 năm 1979 = 40 năm 04 tháng = 484 tháng.
- Giả sử mức trợ cấp thương tật 33%, được chuyển đổi tương ứng tại thời điểm tháng 10 năm 2019 là 1.700.000 đồng/tháng. Mức hỗ trợ đối với ông Bốn là:
1.700.000 đồng/tháng x 484 tháng = 822.800.000 đồng.
Ví dụ 2: Cũng trường hợp ông Bốn nêu ở ví dụ 1, đã hưởng chế độ hỗ trợ tháng 10 năm 2019, sau đó, đến tháng 10 năm 2020 ông Bốn từ trần. Giả sử tháng 12 năm 2020, được Ủy ban nhân dân tỉnh (nơi thực hiện chế độ hỗ trợ khi còn sống), ký Quyết định hỗ trợ đối với thân nhân ông Bốn. Cách tính hưởng chế độ hỗ trợ lần này được thực hiện như sau:
- Thời gian tính hưởng chế độ hỗ trợ: Tháng 10 năm 2020 - tháng 11 năm 2019 = 12 tháng.
- Giả sử mức trợ cấp thương tật 33%, được chuyển đổi tương ứng tại thời điểm tháng 12 năm 2020 là 1.800.000 đồng/tháng. Mức hỗ trợ đối với thân nhân ông Bốn là:
1.800.000 đ/tháng x 12 tháng = 21.600.000 đồng.
Ví dụ 3: Cũng trường hợp ông Bốn nêu ở ví dụ 1, nhưng đã từ trần tháng 8 năm 2010. Giả sử tháng 10 năm 2019, được Ủy ban nhân dân tỉnh nơi trực tiếp quản lý và chi trả chế độ trợ cấp thương binh hằng tháng trước khi ông Bổn định cư ở nước ngoài ký Quyết định hỗ trợ. Cách tính hưởng chế độ hỗ trợ đối với thân nhân ông Bốn như sau:
- Thời gian tính hưởng chế độ hỗ trợ: Tháng 8 năm 2010 - tháng 7 năm 1979 = 31 năm 02 tháng = 374 tháng.
- Mức hỗ trợ đối với thân nhân ông Bốn là:
1.700.000 đồng/tháng x 374 tháng = 635.800.000 đồng.
Ví dụ 4: Ông Trần Quốc Hùng, sinh tháng 7 năm 1975 là con đẻ của liệt sĩ đã được cấp có thẩm quyền của Việt Nam quyết định cấp giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ và trợ cấp tuất hằng tháng. Tháng 6 năm 1979, do hoạch định biên giới Quốc gia, ông Hùng định cư ở nước ngoài, bị dừng hưởng chế độ trợ cấp tuất hằng tháng từ tháng 7 năm 1979. Theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng, ông Hùng được hưởng trợ cấp hằng tháng đến tháng liền kề trước tháng sinh của năm đủ 18 tuổi (tháng 6/1993). Giả sử tháng 9 năm 2019, ông Hùng được Ủy ban nhân dân tỉnh nơi trực tiếp quản lý và chi trả chế độ trước khi ông Hùng định cư ở nước ngoài ký Quyết định hỗ trợ. Cách tính hưởng chế độ hỗ trợ của ông Hùng như sau:
- Thời gian được tính hưởng chế độ: Tháng 6 năm 1993 - tháng 7 năm 1979 = 14 năm = 168 tháng.
- Giả sử mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với con liệt sĩ, được chuyển đổi tương ứng tại thời điểm tháng 9 năm 2019 là 1.600.000 đồng/tháng. Mức hỗ trợ đối với ông Hùng là:
1.600.000 đồng/tháng x 168 tháng = 268.800.000 đồng.
Ví dụ 5: Bà Trần Thị H, từ năm 2004 đến nay đi định cư ở nước ngoài; khi ở trong nước bà H là dân quân được huyện M tổ chức tập trung làm nhiệm vụ chiến đấu, phục vụ chiến đấu trong chiến tranh phá hoại ở miền Bắc như sau: Đợt 1 từ tháng 10 năm 1965 đến tháng 12 năm 1965 (3 tháng), đợt 2 từ tháng 8 năm 1967 đến tháng 11 năm 1967 (4 tháng); trước khi đi định cư ở nước ngoài, bà H không thuộc đối tượng được hưởng chế độ hưu trí, chế độ mất sức lao động hằng tháng. Chế độ hỗ trợ đối với bà H được tính như sau:
- Thời gian 02 đợt tham gia dân quân tập trung được tính hưởng chế độ hỗ trợ là:
3 tháng + 4 tháng = 7 tháng.
- Mức hỗ trợ bà H được hưởng là: 4.000.000 đồng.
Mức hỗ trợ = 4.000.000 đồng + [(số năm được hưởng - 2 năm) x 1.500.000 đồng].
Ví dụ 6: Ông Trần Văn Sáu, nhập ngũ tháng 02 năm 1972; phục viên, xuất ngũ tháng 5 năm 1977; tái ngũ tháng 7 năm 1978 đến tháng 10 năm 1989 phục viên đi lao động hợp tác quốc tế, sau đó định cư ở nước ngoài. Chế độ hỗ trợ đối với ông Sáu được tính như sau:
- Thời gian công tác thực tế trong Quân đội lần thứ nhất từ tháng 02 năm 1972 đến tháng 5 năm 1977 (5 năm 4 tháng); lần thứ hai từ tháng 7 năm 1978 đến tháng 10 năm 1989 (11 năm 4 tháng).
Tổng thời gian công tác thực tế trong Quân đội được tính hưởng chế độ là:
5 năm 4 tháng + 11 năm 4 tháng = 16 năm 8 tháng, được tính bằng 17 năm.
- Mức hỗ trợ ông Sáu được hưởng là:
4.000.000 đồng + [(17 năm - 2 năm) x 1.500.000 đồng] = 26.500.000 đồng.
Ví dụ 7: Ông Nguyễn Văn Đồng là quân nhân, chiến đấu tại biên giới phía Bắc (huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn tháng 4/1979), nhập ngũ tháng 5 năm 1975, xuất ngũ tháng 7 năm 1989; tháng 10 năm 2005, ông Đồng đi định cư ở nước ngoài đến nay; trước khi đi định cư ở nước ngoài ông Đồng không thuộc đối tượng được hưởng chế độ hưu trí, chế độ mất sức lao động hằng tháng. Chế độ hỗ trợ đối với ông Đồng được tính như sau:
- Thời gian công tác trong Quân đội được tính hưởng chế độ là 14 năm 3 tháng, được tính bằng 14,5 năm.
- Mức hỗ trợ ông Đồng được hưởng là:
4.000.000 đồng + [(14, 5 năm - 2 năm) x 1.500.000 đồng] = 22.750.000 đồng.
Ví dụ 8: Bà Nguyễn Thị K là dân quân được huyện M tổ chức tập trung làm nhiệm vụ chiến đấu, phục vụ chiến đấu trong chiến tranh phá hoại ở miền Bắc từ tháng 8 năm 1965 đến tháng 11 năm 1965 (4 tháng); sau đó nhập ngũ vào Quân đội từ tháng 5 năm 1969 đến tháng 10 năm 1971 xuất ngũ về địa phương (02 năm 6 tháng); từ tháng 3 năm 2002 đến nay định cư ở nước ngoài. Chế độ hỗ trợ đối với bà K được tính như sau:
- Thời gian thực tế tham gia dân quân tập trung và thời gian công tác trong Quân đội được tính hưởng chế độ hỗ trợ là: 4 tháng + 02 năm 6 tháng = 2 năm 10 tháng, được tính bằng 03 năm.
- Mức hỗ trợ bà K được hưởng là:
4.000.000 đồng + [(3 năm - 2 năm) x 1.500.000 đồng] = 5.500.000 đồng.
Ví dụ 9: Cũng trường hợp ông Đồng nêu ở ví dụ 7, nhưng đã từ trần ngày 04 tháng 9 năm 2018 (trước ngày Nghị định số 102/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành), thân nhân ông Đồng được hưởng hỗ trợ bằng 6.000.000 đồng.
Ví dụ 10: Cũng trường hợp ông Đồng nêu ở ví dụ 7, nhưng đã từ trần ngày 06 tháng 9 năm 2018 (sau ngày Nghị định số 102/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành), thân nhân ông Đồng được hưởng chế độ hỗ trợ bằng 22.750.000 đồng (cách tính chế độ hỗ trợ như ở ví dụ 7).
Ví dụ 11: Trường hợp ông Bốn nêu ở ví dụ 1; đồng thời là quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước, nhập ngũ tháng 5/1968, xuất ngũ tháng 4/1972 (có tổng thời gian công tác thực tế trong Quân đội là 04 năm). Chế độ hỗ trợ đối với ông Bốn được tính như sau:
- Mức hỗ trợ đối với thương binh, tỷ lệ thương tật 33%: 822.800.000 đồng.
- Mức hỗ trợ đối với thời gian là quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước là: 4.000.000 đồng + [(4 năm - 2 năm) x 1.500.000 đồng] = 7.000.000 đồng.
Tổng mức hỗ trợ ông Bốn được hưởng là: 822.800.000 đồng + 7.000.000 đồng = 829.800.000 đồng.
Thực hiện theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 102/2018/NĐ-CP; trong đó, giấy tờ gốc hoặc giấy tờ liên quan quy định tại điểm b khoản 1, điểm b khoản 3 Điều 6 Nghị định số 102/2018/NĐ-CP, được hướng dẫn như sau:
- Quyết định phục viên, xuất ngũ, chuyển ngành, thôi việc hoặc hết nhiệm vụ hoặc chuyển sang công nhân viên chức quốc phòng rồi thôi việc, quyết định của cơ quan có thẩm quyền cử đi lao động hợp tác quốc tế;
- Phiếu lập sổ trợ cấp phục viên, xuất ngũ, chuyển ngành;
- Giấy tờ gốc hoặc giấy tờ liên quan hướng dẫn tại khoản 1 Điều này;
- Lý lịch quân nhân, lý lịch cán bộ công chức, viên chức, lý lịch cán bộ hoặc bản trích yếu 63 đối với sĩ quan, phiếu quân nhân; lý lịch đi lao động ở nước ngoài, lý lịch đảng viên; sổ bảo hiểm xã hội (nếu có);
- Giấy xác nhận quá trình công tác của cơ quan, đơn vị cũ trước khi đối tượng phục viên, xuất ngũ, chuyển ngành, thôi việc do thủ trưởng cơ quan, đơn vị từ cấp trung đoàn và tương đương trở lên trực tiếp quản lý đối tượng trước khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc hoặc cử đi lao động hợp tác quốc tế, hoặc trước khi chuyển ngành hoặc chuyển sang công nhân viên quốc phòng rồi thôi việc hoặc Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện và tương đương trở lên (nơi quản lý đối tượng khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc thường trú tại địa phương trước khi định cư ở nước ngoài) cấp, ký, đóng dấu, kèm theo bản photocopy hồ sơ của đối tượng hoặc danh sách đăng ký, quản lý đối tượng mà cơ quan, đơn vị đang lưu trữ để làm căn cứ xác nhận. Trường hợp, cơ quan, đơn vị cũ đã sáp nhập, giải thể thì do cơ quan, đơn vị mới thành lập sau sáp nhập hoặc cấp trên trực tiếp của cơ quan, đơn vị đã giải thể xác nhận;
- Quyết định nhập ngũ, tuyển dụng; phong, thăng quân hàm, nâng lương; điều động công tác, bổ nhiệm chức vụ; giao nhiệm vụ; giấy chứng tử; giấy báo tử;
- Giấy chứng nhận tham gia thanh niên xung phong; dân công hỏa tuyến, hoặc giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi huy động đối tượng tham gia dân công hỏa tuyến; giấy đăng ký quân nhân dự bị; phiếu khám sức khỏe, chuyển thương, chuyển viện;
- Huân, huy chương tham gia kháng chiến, chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế và các hình thức khen thưởng khác.
Theo từng đợt, sau khi nhận được Quyết định, “Giấy chứng nhận”, kinh phí bảo đảm và danh sách đối tượng được hưởng chế độ hỗ trợ của Bộ Tư lệnh quân khu hoặc Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội chuyển đến, Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh hoặc Cục Chính trị Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội chỉ đạo Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện tổ chức chi trả chế độ hỗ trợ và trao “Giấy chứng nhận” cho thân nhân đối tượng.
Trình tự, trách nhiệm tổ chức chi trả và thủ tục, hồ sơ thanh quyết toán thực hiện tương tự như đối với đối tượng dân công hỏa tuyến hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 138/2015 ATLT-BQP-BLĐTBXH-BTC ngày 16 tháng 12 năm 2015 của Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 49/2015/QĐ-TTg ngày 14 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế độ, chính sách đối với dân công hỏa tuyến tham gia kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế.
Trường hợp hồ sơ đối tượng không đủ điều kiện hưởng chế độ hoặc còn thiếu thủ tục, giấy tờ theo quy định thì kết luận bằng văn bản và gửi Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài để trả lời hoặc đề nghị đối tượng (thân nhân đối tượng) bổ sung, hoàn thiện hồ sơ;
- Phối hợp, chỉ đạo tuyên truyền, phổ biến chế độ, chính sách; hướng dẫn việc tổ chức thực hiện;
- Xét duyệt, ra quyết định hưởng chế độ hỗ trợ, ký “Giấy chứng nhận” đối với đối tượng không ủy quyền cho thân nhân ở trong nước lập hồ sơ, nhận chế độ thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ Quốc phòng. Khi có thông báo bảo đảm kinh phí của Bộ Tài chính, làm thủ tục chuyển kinh phí hỗ trợ kèm theo quyết định, “Giấy chứng nhận” và danh sách đối tượng được hưởng chế độ đến Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài để tổ chức chi trả và thanh quyết toán theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 9 Nghị định số 102/2018/NĐ-CP.
Trường hợp hồ sơ đối tượng không đủ điều kiện hưởng chế độ hoặc còn thiếu thủ tục, giấy tờ theo quy định thì kết luận bằng văn bản và gửi Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài để trả lời hoặc đề nghị đối tượng (thân nhân đối tượng) bổ sung, hoàn thiện hồ sơ;
- Tổ chức thẩm định hồ sơ hưởng chế độ hỗ trợ theo đề nghị của Bộ Tư lệnh các Quân khu và Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội;
- Tổng hợp kinh phí chi trả chế độ hỗ trợ của các Quân khu, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, báo cáo Thủ trưởng Tổng cục Chính trị đề nghị Bộ Tài chính bảo đảm kinh phí; phối hợp với Cục Tài chính, Bộ Quốc phòng phân bổ kinh phí để các đơn vị thực hiện;
- Chủ trì, phối hợp giải quyết những vướng mắc, phát sinh.
Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị theo phân cấp quản lý căn cứ vào hồ sơ lưu trữ tại đơn vị, xác nhận quá trình công tác trong Quân đội cho các đối tượng bảo đảm chặt chẽ, chính xác; phối hợp chỉ đạo, kiểm tra và giải quyết vướng mắc, phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện.
Báo cáo Thủ trưởng Bộ Quốc phòng giao dự toán ngân sách, cấp kinh phí cho các Quân khu, Bộ Tư lệnh Thủ ô Hà Nội và Cục Chính sách để thực hiện chi trả chế độ cho đối tượng; quản lý, chỉ đạo thanh quyết toán kinh phí theo quy định hiện hành; phối hợp chỉ đạo, kiểm tra, giải quyết vướng mắc, phát sinh trong tổ chức thực hiện.
Nơi nhận: |
BỘ TRƯỞNG |