Thống tư 16/2005/TT-BLĐTBXH của Bộ lao động, Thương binh và Xa hội về việc hướng dẫn thực hiện một số điều về chính sách lao động theo NĐ 170/2004/NĐ-CP ngày 22/9/2004 về sắp xếp, đổi mới và phát triển nông trường quốc doanh và NĐ 200/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004về sắp xếp, đổi mới và phát triển lâm trường quốc doanh
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 16/2005/TT-BLĐTBXH
Cơ quan ban hành: | Bộ Lao động Thương binh và Xã hội | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 16/2005/TT-BLĐTBXH | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Nguyễn Thị Hằng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 19/04/2005 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Chính sách, Nông nghiệp-Lâm nghiệp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Sắp xếp, đổi mới nông, lâm trường - Ngày 19/4/2005, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội đã ban hành Thông tư số 16/2005/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện một số điều về chính sách lao động theo Nghị định số 170/2004/NĐ-CP về sắp xếp, đổi mới và phát triển nông trường quốc doanh và Nghị định số 200/2004/NĐ-CP về sắp xếp, đổi mới và phát triển lâm trường quốc doanh, có hiệu lực kể từ ngày 08/5/2005. Theo đó, đối với người lao động đủ điều kiện nghỉ hưu theo Điều lệ Bảo hiểm xã hội, Giám đốc nông, lâm trường và cơ quan bảo hiểm xã hội nơi nông, lâm trường đóng bảo hiểm xã hội (sau đây gọi tắt là cơ quan bảo hiểm xã hội) có trách nhiệm thực hiện các thủ tục cần thiết và giải quyết các quyền lợi theo quy định tại Điều lệ Bảo hiểm xã hội... Đối với người lao động sẽ tiếp tục làm việc tại Ban Quản lý rừng phòng hộ, Ban Quản lý rừng đặc dụng, đơn vị sự nghiệp có thu, Giám đốc lâm trường có trách nhiệm lập danh sách riêng và hồ sơ cá nhân để bàn giao cho Ban Quản lý rừng phòng hộ, Ban Quản lý rừng đặc dụng, đơn vị sự nghiệp có thu. Các đơn vị tiếp nhận tiếp tục thực hiện các chế độ, chính sách đối với lao động theo quy định hiện hành...
Xem chi tiết Thông tư 16/2005/TT-BLĐTBXH tại đây
tải Thông tư 16/2005/TT-BLĐTBXH
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ LAO ĐỘNG -
THƯƠNG BINH VÀ Xà HỘI SỐ 16/2005/TT-BLĐTBXH NGÀY 19 THÁNG 4 NĂM 2005 HƯỚNG DẪN
THỰC HIỆN
MỘT SỐ ĐIỀU VỀ CHÍNH SÁCH LAO ĐỘNG THEO
NGHỊ ĐỊNH
SỐ 170/2004/NĐ-CP NGÀY 22 THÁNG 9 NĂM 2004 CỦA CHÍNH PHỦ
VỀ SẮP XẾP, ĐỔI MỚI VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG TRƯỜNG QUỐC DOANH
VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 200/2004/NĐ-CP NGÀY 3 THÁNG 12 NĂM 2004
CỦA CHÍNH PHỦ VỀ SẮP XẾP, ĐỔI MỚI VÀ PHÁT TRIỂN
LÂM TRƯỜNG QUỐC DOANH
Thi hành Nghị định số
170/2004/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và
phát triển nông trường quốc doanh và Nghị định số 200/2004/NĐ-CP ngày 3 tháng
12 năm 2004 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và phát triển lâm trường quốc
doanh; sau khi có ý kiến của các Bộ, ngành có liên quan và Tổng Liên đoàn Lao
động Việt Nam, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chính
sách đối với người lao động như sau:
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi áp dụng:
a. Các nông trường quốc doanh theo quy định tại Điều 1 và được sắp xếp lại theo quy định tại Điều 4, Điều 5, Khoản 3 và Khoản 7 Điều 7 của Nghị định số 170/2004/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và phát triển nông trường quốc doanh (sau đây gọi tắt là Nghị định số 170/2004/NĐ-CP);
b. Các lâm trường quốc doanh theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 và được sắp xếp lại theo quy định tại Điều 4, Khoản 1 và Khoản 2 Điều 5 và Khoản 2 Điều 9 của Nghị định số 200/2004/NĐ-CP ngày 3 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và phát triển lâm trường quốc doanh (sau đây gọi tắt là Nghị định số 200/2004/NĐ-CP).
2. Đối tượng áp dụng:
Cán bộ, nhân viên và lao động của nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh (sau đây gọi chung là nông, lâm trường) hiện có tại thời điểm sắp xếp lại theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 của Nghị định số 170/2004/NĐ-CP, Khoản 1 Điều 10 của Nghị định số 200/2004/NĐ-CP, bao gồm:
a. Lao động không thuộc đối tượng ký hợp đồng lao động (Giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng, thành viên Hội đồng quản trị);
b. Lao động đang làm việc theo các loại hợp đồng lao động, kể cả lao động được tuyển dụng vào làm việc tại khu vực Nhà nước từ trước ngày 30 tháng 8 năm 1990 mà đến thời điểm sắp xếp nông, lâm trường chưa chuyển sang ký hợp đồng lao động. Đối tượng nói ở tiết b này bao gồm cả lao động đang thực hiện hợp đồng khoán sử dụng đất với nông, lâm trường theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 01/CP ngày 4 tháng 1 năm 1995 của Chính phủ ban hành bản Quy định về việc giao khoán đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản trong các doanh nghiệp Nhà nước (sau đây gọi tắt là Nghị định số 01/CP);
c. Các đối tượng quy định ở tiết a và b nói trên, tại thời điểm sắp xếp lại đang nghỉ theo chế độ bảo hiểm xã hội (ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp), đang tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, tạm nghỉ việc theo quyết định của giám đốc nông, lâm trường.
3. Thời điểm sắp xếp lại nông, lâm trường là thời điểm có quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho thực hiện sắp xếp lại.
II. CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI THỜI ĐIỂM
SẮP XẾP LẠI NÔNG, LÂM TRƯỜNG
Khi có quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về việc sắp xếp lại nông, lâm trường theo quy định của Nghị định số 170/2004/NĐ-CP, Nghị định số 200/2004/NĐ-CP, Giám đốc nông, lâm trường xây dựng phương án sử dụng lao động (trong phương án sắp xếp lại nông, lâm trường), trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt để giải quyết chế độ cho người lao động như sau:
1. Phương án sử dụng lao động của nông, lâm trường theo Khoản 1 Điều 8 của Nghị định số 170/2004/NĐ-CP, Khoản 1 Điều 10 của Nghị định số 200/2004/NĐ-CP:
a. Lập danh sách lao động hiện có của nông, lâm trường bao gồm số lao động không thuộc đối tượng ký hợp đồng lao động; lao động theo hợp đồng lao động (kể cả người nhận khoán đất) theo mẫu số 1 kèm theo Thông tư này;
b. Tiến hành phân loại và lập danh sách các đối tượng lao động cụ thể
b1. Danh sách lao động đủ điều kiện nghỉ hưu theo Điều lệ Bảo hiểm xã hội hiện hành;
b2. Danh sách lao động chấm dứt hợp đồng lao động, bao gồm: hết hạn hợp đồng lao động tự nguyện chấm dứt hợp đồng lao động hoặc lý do khác theo quy định của pháp luật;
b3. Danh sách lao động sẽ chuyển sang làm việc tại Ban Quản lý rừng phòng hộ, Ban Quản lý rừng đặc dụng hoạt động theo cơ chế đơn vị sự nghiệp có thu và đơn vị sự nghiệp có thu quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 4 của Nghị định số 200/2004/NĐ-CP;
b4. Danh sách lao động sẽ tiếp tục làm việc ở các cơ sở thuộc diện bàn giao theo quy định tại Khoản 3 Điều 7 của Nghị định số 170/2004/NĐ-CP, Khoản 2 Điều 9 của Nghị định số 200/2004/NĐ-CP;
b5. Danh sách lao động thuộc diện không bố trí được việclàm;
b6. Danh sách lao động sẽ tiếp tục làm việc tại nông, lâm trường quốc doanh, bao gồm: số lao động còn lại của nông, lâm trường kể cả lao động thuộc diện đào tạo lại để sử dụng.
Danh sách cụ thể theo điểm từ b1 đến b6 do nông, lâm trường tự lập và tổng hợp vào mẫu số 2 kèm theo Thông tư này.
Riêng đối với lao động theo quy định tại điểm b5 được lập riêng cho 2 loại: danh sách lao động chưa được nông, lâm trường giao khoán đất, rừng; danh sách lao động đã được nông, lâm trường giao khoán đất, rừng theo quy định tại Nghị định số 41/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 4 năm 2002 của Chính phủ và Nghị định số 155/2004/NĐ-CP ngày 10 tháng 8 năm 2004 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Nghị định số 41/2002/NĐ-CP đã sửa đổi, bổ sung) và Thông tư số 19/2004/TT-BLĐTBXH ngày 22 tháng 11 năm 2004 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Nghị định nói trên.
2. Chính sách đối với người lao động tại thời điểm thực hiện sắp xếp lại nông, lâm trường;
a. Đối với người lao động đủ điều kiện nghỉ hưu theo Điều lệ Bảo hiểm xã hội quy định tại điểm b1 tiết b Khoản 1 phần II của Thông tư này, Giám đốc nông, lâm trường và cơ quan bảo hiểm xã hội nơi nông, lâm trường đóng bảo hiểm xã hội (sau đây gọi tắt là cơ quan bảo hiểm xã hội) có trách nhiệm thực hiện các thủ tục cần thiết và giảI quyết các quyền lợi theo quy định tại Điều lệ Bảo hiểm xã hội;
b. Đối với người lao động chấm dứt hợp đồng lao động quy định tại điểm b2 tiết b Khoản 1 phần II của Thông tư này, Giám đốc nông, lâm trường giải quyết chế độ trợ cấp thôi việc và các chế độ khác (nếu có) theo quy định của Bộ luật Lao động, Nghị định số 44/2003/NĐ-CP ngày 9/05/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về hợp đồng lao động, Thông tư số 21/2003/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 44/2003/NĐ-CP; thực hiện các thủ tục cần thiết để cơ quan bảo hiểm xã hội giải quyết quyền lợi theo quy định tại Điều lệ Bảo hiểm xã hội;
c. Đối với người lao động sẽ tiếp tục làm việc tại Ban Quản lý rừng phòng hộ, Ban Quản lý rừng đặc dụng, đơn vị sự nghiệp có thu quy định tại điểm b3 tiết b Khoản 1 phần II của Thông tư này, Giám đốc lâm trường có trách nhiệm lập danh sách riêng và hồ sơ cá nhân để bàn giao cho Ban Quản lý rừng phòng hộ, Ban Quản lý rừng đặc dụng, đơn vị sự nghiệp có thu. Các đơn vị tiếp nhận tiếp tục thực hiện các chế độ, chính sách đối với lao động theo quy định hiện hành;
d. Đối với người lao động đang làm việc ở các cơ sở của nông, lâm trường được bàn giao theo quy định tại điểm b4 tiết b Khoản 1 phần II của Thông tư này, Giám đốc nông, lâm trường có trách nhiệm lập danh sách và hồ sơ cá nhân để bàn giao cho đơn vị nhận bàn giao. Đơn vị nhận bàn giao có trách nhiệm tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động mà nông, lâm trường bàn giao đã ký kết với người lao động cho đến khi sửa đổi, bổ sung hoặc ký kết hợp đồng lao động mới theo quy định của Nghị định số 44/2003/NĐ-CP ngày 9 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về hợp đồng lao động;
đ. Đối với người lao động thuộc diện không bố trí được việc làm quy định tại điểm b5 tiết b Khoản 1 phần II của Thông tư này, Giám đốc nông, lâm trường có trách nhiệm giải quyết chính sách theo quy định tại Nghị định số 41/2002/NĐ-CP đã sửa đổi, bổ sung và Thông tư số 19/2004/TT-BLĐTBXH;
e. Đối với người lao động ở các cơ sở chế biến hoặc bộ phận của nông, lâm trường chuyển thành công ty cổ phần theo quy định tại Khoản 7 Điều 7 của Nghị định số 170/2004/NĐ-CP, Khoản 6 Điều 4, Khoản 2 Điều 5 của Nghị định số 200/2004/NĐ-CP thì được áp dụng các chính sách theo quy định tại Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về việc chuyển công ty Nhà nước thành công ty cổ phần và Thông tư số 13/2005/TT-BLĐTBXH ngày 25 tháng 02 năm 2005 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chính sách đối với người lao động theo Nghị định số 187/2004/NĐ-CP nói trên;
g. Đối với người lao động của nông, lâm trường thuộc diện giải thể theo quy định tại Khoản 4 Điều 4 của Nghị định số 170/2004/NĐ-CP, Khoản 5 Điều 4 của Nghị định số 200/2004/NĐ-CP, Giám đốc nông, lâm trường thực hiện chính sách lao động theo quy định tại Nghị định số 41/2002/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung và Thông tư số 19/2004/TT-BLĐTBXH;
h. Đối với lao động không thuộc đối tượng ký hợp đồng lao động thì thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 8 của Nghị định số 170/2004/NĐ-CP, Khoản 2 Điều 10 của Nghị định số 200/2004/NĐ-CP của Chính phủ.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Giám đốc nông, lâm trường có trách nhiệm;
a. Phối hợp với Ban chấp hành Công đoàn của nông, lâm trường phổ biến chính sách, chế độ đối với người lao động; lấy ý kiến tham gia phương án sử dụng lao động tại thời điểm sắp xếp lại để trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; công bố phương án sử dụng lao động đã được phê duyệt và giải quyết các chính sách đối với người lao động theo quy định của pháp luật hiện hành;
b. Thực hiện đúng những quy định hiện hành về chế độ hợp đồng lao động và thoả ước lao động tập thể đối với số lao động được tiếp tục sử dụng, kể cả lao động được nông, lâm trường giao khoán sử dụng đất;
c. Rà soát các nội dung cần thiết về hợp đồng lao động trong hợp đồng giao khoán đất để bổ sung, điều chỉnh theo đúng các quy định hiện hành của pháp luật lao động và Nghị định số 01/CP;
d. Giải quyết dứt điểm nợ bảo hiểm xã hội và tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội đầy đủ và kịp thời cho người lao động thuộc diện được tiếp tục sử dụng của nông, lâm trường;
đ. Báo cáo kết quả thực hiện phương án sử dụng lao động cho Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, cơ quan bảo hiểm xã hội địa phương.
2. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính, Ban đổi mới và phát triển doanh nghiệp Nhà nước, hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện những quy định của Nghị định số 170/2004/NĐ-CP, Nghị định số 200/2004/NĐ-CP và các văn bản pháp luật có liên quan đối với người lao động, tổng hợp tình hình báo cáo về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Tài chính.
3. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để nghiên cứu giải quyết.
MẪU SỐ 1:
(Ban hành kèm theo
Thông tư số 16/2005/TT-BLĐTBXH ngày 19 tháng 4 năm2005)
Tên cơ quan Nhà nước có thẩm quyền TÊN
NÔNG, LÂM TRƯỜNG QUỐC
DOANH |
DANH SÁCH LAO ĐỘNG HIỆN CÓ CỦA NÔNG, LÂM TRƯỜNG QUỐC
DOANH tại thời điểm sắp xếp lại ngày… tháng…. năm…. |
STT |
Họ và tên |
Ngày tháng năm sinh |
Chức danh công việc đang làm |
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tay nghề |
Loại hợp đồng lao động đang thực hiện |
Ngày tháng năm được tuyển dụng vào khu vực Nhà nước |
Ngày tháng năm tạm nghỉ việc |
Hệ số lương đang hưởng |
Ngày tháng năm ký hợp đồng khoán sử dụng đất với N.LTQD |
Ghi chú |
|
|
Nữ |
||||||||||
0 |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Người lập biểu |
…… ngày…… tháng…… năm Giám đốc nông, lâm trường quốc doanh (Ký tên, đóng dấu) |
Ghi chú:
-
Cột 6: ghi ký hiệu KXĐ (HĐLĐ không xác định thời hạn), hoặc 12 - 36 (HĐLĐ có
thời hạn từ 12 – 36 tháng), hoặc D12 (HĐLĐ theo mùa vụ
hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng);
-
Cột 7: ghi ngày tuyển dụng đầu tiên vào khu vực Nhà nước;
- Cột 8: ghi ngày tháng năm bắt đầu tạm nghỉ việc theo quyết định của giám đốc nông, lâm trường theo quy định tại điểm b Khoản 2 phần I của Thông tư này;
MẪU SỐ 2:
(Ban hành kèm theo Thông tư số 16/2005/TT-BLĐTBXH ngày 19 tháng 4 năm
2005)
Tên
cơ quan Nhà nước TÊN
NÔNG, LÂM TRƯỜNG QUỐC DOANH |
BIỂU TỔNG HỢP PHƯƠNG ÁN SỬ DỤNG tại thời điểm sắp xếp lại.... ngày.... tháng.... năm.... |
Đơn vị tính: người
STT |
Nội dung phương án sử dụng lao động |
Tổng số |
Ghi chú |
|
Tổng số |
Trong đó: Nữ |
|||
0 |
1 |
2 |
3 |
4 |
I |
SỐ LAO ĐỘNG HIỆN CÓ TẠI THỜI ĐIỂM SẮP XẾP LẠI |
|
|
|
|
(bao gồm cả số lao động đang nghỉ theo chế độ BHXH, tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động ) |
|
|
|
1 |
Số lao động không thuộc đối tượng ký hợp đồng lao động |
|
|
|
|
Trong đó: - Số lao động không nhận khoán đất theo Nghị định số 01/CP |
|
|
|
|
- Số lao động nhận khoán đất theo Nghị định số 01/CP |
|
|
|
2 |
Số lao động làm việc theo hợp đồng lao động |
|
|
|
|
Trong đó: - Số lao động không nhận khoán đất theo Nghị định số 01/CP |
|
|
|
|
- Số lao động nhận khoán đất theo Nghị định số 01/CP |
|
|
|
II |
SỐ LAO ĐỘNG THUỘC DIỆN NGHỈ VIỆC HOẶC CHUYỂN ĐI |
|
|
|
1 |
Số lao động thuộc diện nghỉ hưu theo Điều lệ BHXH hiện hành |
|
|
|
2 |
Số lao động chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động |
|
|
|
3 |
Số lao động chuyển sang Ban quản lý rừng, đơn vị sự nghiệp |
|
|
|
4 |
Số lao động chuyển đi do bàn giao cơ sở vật chất |
|
|
|
5 |
Số lao động thuộc diện không bố trí được việc làm |
|
|
|
III |
SỐ LAO ĐỘNG TIẾP TỤC SỬ DỤNG |
|
|
|
1 |
Số lao động đang làm việc tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động tại nông, lâm trường |
|
|
|
2 |
Số lao động đang tạm nghỉ theo chế độ BHXH |
|
|
|
3 |
Số lao động đang hoãn thực hiện hợp đồng lao động |
|
|
|
4 |
Số lao động thuộc diện đào tạo lại để sử dụng |
|
|
|
Người lập biểu |
..... ngày.... tháng..... năm.... Giám đốc nông, lâm trường quốc doanh (Ký tên, đóng dấu) |