Thông tư 09/2001/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội về hướng dẫn việc hoàn thành xác nhận người có công với cách mạng trong 3 thời kỳ
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 09/2001/TT-BLĐTBXH
Cơ quan ban hành: | Bộ Lao động Thương binh và Xã hội | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 09/2001/TT-BLĐTBXH | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Nguyễn Thị Hằng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 25/05/2001 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 09/2001/TT-BLĐTBXH
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ
LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ Xà HỘI
SỐ 09/2001/TT-BLĐTBXH NGÀY 28 THÁNG 5 NĂM 2001
VỀ HƯỚNG DẪN VIỆC HOÀN THÀNH XÁC NHẬN NGƯỜI CÓ CÔNG
VỚI CÁCH MẠNG TRONG 3 THỜI KỲ
Hơn 50 năm qua Đảng và
Nhà nước đã ban hành một hệ thống chính sách ưu đãi đối với người có công với
cách mạng. Hàng triệu người có công đã được xác nhận và giải quyết quyền lợi
theo đúng qui định của Nhà nước. Bước vào thời kỳ đổi mới, công tác xác nhận
người có công trong các thời kỳ cách mạng được các địa phương, các cơ quan tiếp
tục thực hiện theo Chỉ thị số 105/CT ngày 29 tháng 4 năm 1989 và Chỉ thị số
551/NC ngày 2 tháng 3 năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) và
hướng dẫn của các Bộ, Ban, Ngành, đoàn thể chức năng ở Trung ương; Đến nay công
tác xác nhận người có công đã hoàn thành về cơ bản.
- Để có cơ sở xem xét,
kết luận việc xác nhận người có công trong các thời kỳ cách mạng ở các Bộ,
Ngành, các địa phương;
- Thực hiện văn bản số
150/CP-VX ngày 07 tháng 3 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ;
- Trên cơ sở khảo sát,
lấy ý kiến tham gia của các địa phương; Sau khi thống nhất với các Bộ, Ban,
Ngành, Đoàn thể có liên quan, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn
thực hiện việc hoàn thành xác nhận người có công với cách mạng trong 3 thời kỳ như
sau:
I/ ĐỐI TƯỢNG HOÀN THÀNH XÁC NHẬN
1- Người bắt đầu hoạt động cách mạng trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến trước ngày Tổng khởi nghĩa tháng 8 năm 1945 chưa được xét xác nhận người hoạt động cách mạng "Tiền khởi nghĩa";
2- Người hy sinh hoặc bị thương khi làm nhiệm vụ trong thời kỳ cách mạng và trong kháng chiến chưa được xét xác nhận liệt sĩ, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh;
3- Người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù đày;
II/ ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHUẨN, THỦ TỤC HỒ SƠ
VÀ THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT
1- Đối với người bắt đầu hoạt động cách mạng trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến trước ngày Tổng khởi nghĩa Tháng 8 năm 1945 đề nghị xét xác nhận người hoạt động cách mạng "Tiền khởi nghĩa" thì điều kiện, tiêu chuẩn, thủ tục hồ sơ và thẩm quyền giải quyết theo qui định tại Điều 9 Nghị định số 28/CP ngày 29 kháng 4 năm 1995 của Chính phủ và hướng dẫn tại Thông tư số 06/1999/TTLT-BLĐTBXH-BTCTW ngày 08 tháng 02 năm 1999 của Bộ Lao động -Thương bình và Xã hội - Ban Tổ chức Trung ương Đảng.
2- Đối với người hy sinh hoặc bị thương khi làm nhiệm vụ trong thời kỳ cách mạng và trong kháng chiến đề nghị xét xác nhận liệt sĩ, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh thì điều kiện, tiêu chuẩn, thủ tục hồ sơ và thẩm quyền giải quyết theo qui đình tại Điều 11 (đối với liệt sĩ), Điều 25 (đối với thương binh) Nghị định số 28/CP ngày 29 tháng 4 năm 1995 của Chính phủ và hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 16/1998/TTLT-BLĐTBXH-BQP~BCA ngày 25 tháng 11 năm 1998 của Liên tịch Bộ Lao động - Thương bình và Xã hội - Bộ Quốc phòng - Bộ Công an; Thông tư liên tịch số 16/1999 TTLT-TĐTBXH-TWĐTNCSHCM ngày 6 tháng 7 năm 1999 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Trung ương Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Thông tư số 27/1999/TT-BLĐTBXH ngày 3 tháng 11 năm 1999 của Bộ Lao động - Thương bính và Xã hội; Hướng dẫn số 390 Xl1(X 13) ngày 01 tháng 4 năm 1999 của Tổng Cục III - Bộ công an; Hướng dẫn số 107/LC-CS-QY-TC ngày 10 tháng 3 năm 1999 của Liên Cục Chính sách - Quân y - Tài chính - Bộ Quốc phòng; Công văn số 548/CS ngày 25 tháng 8 năm 2000 của Cục Chính sách - Bộ Quốc phòng.
3- Đối với người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù đày thì điều kiện, thủ tục hồ sơ và thẩm quyền xác nhận thực hiện theo qui định tại Điều 53 Nghị định số 28/CP ngày 29 tháng 4 năm 1995 của Chính phủ, hướng dẫn tại Thông tư số 25/LĐTBXH-TT ngày 28 tháng 9 năm 1995 và Thông tư số 27/2000/TT-BLĐTBXH ngày 09 tháng 11 năm 2000 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Các đối tượng qui định trên đây được gọi chung là người có công với cách mạng.
III/ TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
Để hoàn thành công tác xác nhận, đề nghị xác nhận người có công với cách mạng trong ba thời kỳ theo qui định của Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, Ban, Ngành, Đoàn thể, Uỷ ban nhân dân các cấp lưu ý một số vấn đề sau:
1. Củng cố, kiện toàn Ban chỉ đạo thực hiện Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng (sau đây gọi tắt là Ban chỉ đạo).
2. Tổ chức tuyên truyền, thông tin thường xuyên trên các phương tiện thông tin đại chúng, trong các cuộc sinh hoạt, hội nghị về các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với người có công với cách mạng và việc hoàn thành công tác xác nhận người có công theo nội dung Công văn số 150/CP-VX ngày 07 tháng 3 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn tại Thông tư này.
3. Việc phát hiện, đề nghị và xem xét xác nhận người có công phải thực hiện công khai, dân chủ từ thôn, ấp, xã, phường, đơn vị cơ sở.
4. Uỷ ban Nhân dân xã/phường/thị trấn (gọi chung là Uỷ ban Nhân dân cấp xã) tiến hành các bước sau:
a. Hướng dẫn việc tổ chức họp dân ở các thôn, ấp để phát hiện, kê khai lập danh sách làm thủ tục đề nghị xác nhận (đơn đề nghị, bản khai, giấy xác nhận...) những trường hợp đủ điều kiện, tiêu chuẩn chưa được xét xác nhận qui định tại mục 1 của Thông tư này.
b. Tổ chức hội nghị báo cáo Ban chỉ đạo cấp xã (Hội đồng xác nhận) xem xét, kết luận từng trường hợp còn tồn sót và đề nghị xác nhận những người đủ điều kiện, tiêu chuẩn. Những trường hợp đã được các cấp, các cơ quan có thẩm quyền hoặc Ban chỉ đạo xác minh, kết luận là không đủ điều kiện, tiêu chuẩn thì không đưa vào danh sách tồn sót mà giải thích để bản thân đối tượng và nhân dân được rõ (trừ trường hợp còn có khiếu nại, vướng mắc cần được tiếp tục xem xét). Kết luận của ban chỉ đạo được lập thành biên bản (mẫu số 01 - 02 bản) kèm theo 02 danh sách (mẫu số 02A1, 02A2 và 02 B - mỗi danh sách 2 bản).
c) Biên bản, danh sách đề nghị xác nhận người có công và danh sách người không đủ điều kiện xác nhận (nhưng còn khiếu nại vướng mắc) được niêm yết công khai tại trụ sở Uỷ han Nhân đần cấp xã và tổ chức việc thông báo để nhân dân và từng đối tượng biết. Sau 15 ngày, Uỷ ban Nhân dân thông qua Ban chỉ đạo xem xét cụ thể những vấn đề thắc mắc, khiếu nại, kiến nghị của nhân dân, sau đó hoàn chỉnh 02 danh sách và biên bản theo mẫu nói trên.
d. Trước ngày 31 tháng 8 năm 2001, Uỷ ban Nhân dân cấp xã hoàn thành việc xem xét, làm thủ tục hồ sơ đề nghị xác nhận người có công ở xã mình theo quy định và gửi 02 danh sách kèm theo hồ sơ, biên bản về Uỷ ban Nhân dân cấp huyện (qua Phòng Lao động - Thương binh và Xã hột hoặc Phòng Tổ chức - Lao động - Xã hội - gọi chung là Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội).
Trường hợp không còn tồn sót người có công với cách mạng quy định tại không tư này chưa được xét xác nhận thì Uỷ ban Nhân dân cấp xã cũng phải lập biên bản gửi Uỷ ban Nhân dân cấp huyện.
5. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện, căn cứ uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân cùng cấp, tiếp nhận biên bản, hồ sơ và danh sách của Uỷ ban Nhân dân cấp xã, tổ chức lưu giữ danh sách không đủ điều kiện xác nhận làm cơ sở xử lý, giải quyết sau này; tiến hành phân loại, lập danh sách từng đối tượng được đề nghị xác nhận (theo nội dung mẫu số 02Al, 02A2 - 02 bản), tổng hợp theo mẫu số 06 (02 bản) và biên bản (theo nội dung mẫu số 01) trình Ban chỉ đạo cấp huyện phê duyệt, sau đó thực hiện việc giải quyết từng trường hợp theo thẩm quyền quản lý của các cơ quan dưới đây.
a. Trường hợp thuộc thẩm quyền quản lý của Uỷ ban Nhân dân cấp huyện thì kiểm tra, lập thủ tục hồ sơ trình xét cấp giấy chứng nhận và hoàn chỉnh hồ sơ chuyển về Sở Lao động - thương binh và xã hội theo qui định.
b. Trường hợp thuộc thẩm quyền quản lý của cấp uỷ Đảng, của quân đội, công an, hoặc là thanh niên xung phong thì lập danh sách bàn giao cho Huyện uỷ, cơ quan quân sự, công an, Đoàn thanh niên huyện lập thủ tục giải quyết theo qui định.
c. Trường hợp thuộc thẩm quyền quản lý của các Bộ, Ban, Ngành, Đoàn thể Trung ương hoặc cấp tỉnh (ngoài những trường hợp qui định tại tiết b, điểm 5, mục III trên đây) thì có công văn (UBND huyện ký) kèm theo danh sách gửi đến cơ quan, đơn vị đó biết để giải quyết theo quy định.
d. Trước ngày 31 tháng 10 năm 2001, Uỷ ban nhân dân cấp huyện hoàn thành việc xem xét, xác nhận và đề nghị xét xác nhận người có công trong phạm vi toàn huyện theo quy định và gửi danh sách đã phân loại đối tượng (theo nội dung mẫu số 02A1, 02A2), kèm theo bản tổng hợp (mẫu số 06) và biên bản (theo nội dung mẫu số 01) đến Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội).
6. Các Bộ, Ban, Ngành, Đoàn thể cấp Trung ương và cấp tỉnh (gọi chung là các cơ quan) thực hiện việc rà soát, xác minh, kết luận những trường hợp tồn xót chưa được xác nhận là người có công và các trường hợp do Uỷ ban nhân dân huyện chuyển đến theo hướng dẫn tại Thông tư này, lập thủ tục hồ sơ xác nhận và đề nghị xác nhận trường hợp đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo qui định.
Trước ngày 31 tháng 10 năm 2001, các cơ quan hoàn thành việc xem xét xác nhận, đề nghị xác nhận người có công thuộc thẩm quyền quản lý theo qui định và lập biên bản (mẫu số 07-02 bản), chuyển 01 bản kèm hồ sơ của từng người (nếu có) đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi đương sự hoặc thân nhân liệt sĩ (nếu là xác nhận liệt sĩ) cư trú để thực hiện theo điểm 8 dưới đây.
Thời hạn hoàn thành xem xét xác nhận, đề nghị xác nhận người có công ở từng cấp thuộc quân đội, công an do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hướng dẫn và thông báo cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 30 tháng 11 năm 2001.
Những trường hợp không đủ điều kiện, tiêu chuẩn xác nhận người có công thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị giải thích cho đối tượng hoặc thông báo lại cho Uỷ ban nhân dân huyện nơi chuyển danh sách đến (nếu có) biết.
7. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội sau khi tiếp nhận danh sách và bản tổng hợp của cấp huyện, chịu trách nhiệm giúp Ban chỉ đạo và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quản lý danh sách đối tượng được đề nghị xác nhận người có công; tổng hợp số lượng đối tượng và phân loại theo thẩm quyền giải quyết của các cơ quan (theo nội dung mẫu số 06) và báo cáo về Bộ Lao động thương binh và xã hội trước ngày 30 tháng 11 năm 2001.
8. Những hồ sơ đề nghị xác nhận người có công với cách mạng do Uỷ ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan chuyển đến (kể cả hồ sơ đã tiếp nhận trước ngày Thông tư này có hiệu lực), Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phải thực hiện ngay việc kiểm tra, lập thủ tục giải quyết theo quy định hiện hành.
9. Đối với người đề nghị phong tặng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang, Anh hùng lao động vì có thành tích đặc biệt suất sắc trong hai cuộc kháng chiến và người đề nghị khen thưởng tổng kết thành tích kháng chiến vì có công giúp đỡ cách mạng hoặc có thời gian tham gia kháng chiến thì thực hiện theo hướng dẫn của Viện thi đua và Khen thưởng Nhà nước.
Riêng đối với người hoạt động kháng chiến đã được Nhà nước tặng thưởng Huân chương, Huy chương tổng kết thành tích kháng chiến chưa được hưởng trợ cấp mà còn sống hoặc đã chết từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 trở về sau thì Uỷ ban nhân dân cấp xã, các cơ quan khẩn trương hướng dẫn cá nhân làm bản khai và lập thủ tục theo quy định tại điểm 1, mục IV của Thông tư số 25/2000/TT-BLĐTBXH ngày 17 tháng 10 năm 2000 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
10. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với các cơ quan có liên quan giúp Ban chỉ đạo thực hiện Pháp lệnh ưu đãi người có công và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn và tổ chức kiểm tra, rà soát các trường hợp đã dược xác nhận. Nếu phát hiện có sai phạm thì phải kịp thời xem xét, xác minh, kết luận hoặc chuyển đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết theo qui định và xử lý theo các Điều 72; 73; 74 của Nghị định số 28/CP ngày 29 tháng 4 năm 1995 của Chính phủ.
11. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước ngày 31 tháng 12 năm 2001.
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày ký.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có gì vướng mắc đề nghị các cơ quan, các địa phương phản ảnh kịp thời về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để nghiên cứu hướng dẫn.
MẪU SỐ 01
UBND xã/phường.... Số..../UB-BB |
CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc .... ngày........ tháng...... năm..... |
BIÊN BẢN HỌP XEM XÉT, KẾT LUẬN CÁC TRƯỜNG HỢP
TỒN ĐỌNG ĐỀ NGHỊ XÁC NHẬN NGƯỜI CÓ CÔNG
VỚI CÁCH MẠNG
Theo qui định tại Thông tư số 09/2001/TT-BLĐTBXH ngày 28 thán 5 năm 2001 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
Hôm nay, ngày...... tháng.... năm.... tại trụ sở Uỷ ban nhân dân xã.... huyện.... tỉnh......
Ban chỉ đạo thực hiện Pháp lệnh ưu đãi người có công và đại diện các ban ngành, đoàn thể xã gồm các đồng chí:
1/.................................................... Chức vụ....................................
2/.................................................... Chức vụ....................................
3/.................................................... Chức vụ....................................
4/.................................................... Chức vụ....................................
5/.................................................... Chức vụ....................................
6/.................................................... Chức vụ....................................
7/.................................................... Chức vụ....................................
đã họp để xem xét, kết luận các trường hợp tồn đọng chưa được xết xác nhận là người có công với cách mạng.
Sau khi nghe ông/bà.................. thay mặt UBND xã báo cáo quá trình kê khai, rà soát từng trường hợp còn tồn sót của xã;
Sau khi đã niêm yết công khai sanh sách tại Uỷ ban nhân dân xã;
Căn cứ chính sách hiện hành, hội nghị đã thống nhất kết luận như sau:
1. Tổng số người kê khai đề nghị xem xét là:......... người. Trong đó:
- Có...... người đủ điều kiện, tiêu chuẩn đề nghị xem xét xác nhận là người có công với cách mạng (danh sách kèm theo).
- Có..... người không đủ điều kiện xác nhận là người có công với cách mạng (danh sách kèm theo).
2. Không còn trường hợp nào là người tham gia cách mạng thuộc diện tồn sót về chính sách mà chưa được xem xét kết luận.
3. Uỷ ban nhân dân xã chịu trách nhiệm lập hồ sơ theo qui định và báo cáo Uỷ ban nhân dân huyện xem xét quyết định.
Biên bản lập thành 02 bản, các thành viên trong hội nghị đã nhất trí thông qua, cùng ký tên và đóng dấu.
Đại diện Mặt trận TQVN |
Đại diện Đảng uỷ |
UBND xã/phường |
|
Đại diện HCCB |
Đại diện xã hội |
Đại diện công an xã |
Đại diện nhân dân (thôn/ấp) |
MẪU SỐ 02B
UBND xã/phường......
DANH SÁCH KHÔNG ĐỦ ĐIỀU KIỆN XÁC NHẬN NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI
CÁCH MẠNG
THEO BIÊN BẢN KẾT LUẬT NGÀY..... THÁNG..... NĂM....... CỦA BAN CHỈ ĐẠO
Xà........
STT |
Họ và tên |
Năm sinh |
Nguyên quán |
Đối tượng đề nghị |
Kết luận không đủ điều kiện |
Ghi chú |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
1 2 |
Vũ Văn A Phạm Văn K |
1910 1940 |
Nghĩa Hưng, Gia Lộc, Hải Dương Toàn Thắng, Kim Động, Hưng Yên |
"Tiền khởi nghĩa" Hưởng CSNTB |
Đoàn viên thanh niên cứu quốc ở xã Tai nạn chiến tranh |
Còn khiếu nại Còn khiếu nại |
........ngày...... tháng..... năm......
TM.UBND xã/phường
Chủ tịch
MẪU SỐ 2A1
UBND Xã/phường.....
DANH SÁCH ĐỀ NGHỊ XÁC NHẬN NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG
THEO BIÊN BẢN KẾT LUẬN
NGÀY........ THÁNG...... NĂM 2001 CỦA BAN CHỈ ĐẠO Xà........
Số thứ tự |
Họ và tên, năm sinh, nam nữ |
Nguyên quán |
Ngày tham gia cách mạng |
Đề nghị xác nhận "Tiền khởi nghĩa" |
Đề nghị xác nhận bị địch bắt tù, đày |
Ghi chú |
||||
|
|
|
|
Chức vụ đơn vị khi hoạt động CM |
Cơ quan đơn vị khi về nghỉ hưu |
Hồ sơ gồm có |
Cơ quan đơn vị khi bị địch bắt tù đày |
Ngày bị địch bắt, nơi tù đày |
Hồ sơ gồm có |
|
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
1 |
Đỗ Văn H 5/1912 Nam |
Toàn thắng, Kim Động, Hưng Yên |
1/5/1945 |
Bí thư Thanh niên Cứu quốc xã Toàn Thắng |
Bộ Tài chính |
Lý lịch bản khai |
C4, D5, D6 E134, Bộ Tư lệnh TTLL |
5/1956 |
Bản khai... |
|
............, ngày......... tháng.......... năm 2001
TM, UBND xã/phường
Chủ tịch
MẪU 2A2
UBND xã/phường...
DANH SÁCH ĐỀ NGHỊ XÁC NHẬN NGƯỜI CÓ CÔNG THEO BIÊN BẢN
KẾT LUẬT
SỐ........ NGÀY....... THÁNG....... NĂM....... CỦA BAN CHỈ ĐẠO Xà.........
STT |
Họ, tên, năm sinh, nam/nữ |
Nguyên quán |
Ngày tham gia cách mạng |
Đề nghị xác nhận thương binh, liệt sĩ |
Ghi chú |
||||
|
|
|
|
Đối tượng xác nhận |
Ngày bị thương hoặc hy sinh |
Trường hợp bị thương hoặc hy sinh |
Chức vụ, đơn vị khi bị thương hoặc hy sinh |
Hồ sơ gồm có |
|
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
1 |
Tô Văn B, 1947,
nam |
Phương Mai,
Đống Đa, Hà Nội |
2/1967 |
Liệt sĩ |
5/1967 |
Chiến đấu |
Chiến sĩ; C3, D2, E1 |
|
|
2 |
Trần Thị T,
1930, nữ |
Ngũ Lão, Kim
Động, HY |
7/1950 |
Như TB |
22/8/1952 |
Chống càn |
Du kích xã Ngũ Lão |
|
|
3 |
Trần Thị K,
1943, nữ |
Toàn Thắng, Kim
Động, HY |
9/1966 |
Như TB |
19/4/1968 |
Phục vụ chiến đấu |
Chiến sĩ TNXP C5, N25 Ban 67 |
|
|
4 |
Phạm Văn H,
1942, nam |
Toàn Thắng, Kim
Động, HY |
4/1963 |
TB |
15/2/1967 |
Chiến đấu |
Chiến sĩ C5, D5,E88, F108 |
|
|
..... ngày..... tháng..... năm 2001
TM. UBND xã/phường
Chủ tịch
MẪU SỐ 06
UBND huyện/quận........
BẢN TỔNG HỢP XÁC NHẬN VÀ ĐỀ NGHỊ XÁC NHẬN
NGƯỜI CÓ CÔNG
STT |
Tên địa
phương, |
Số lượng
đối tượng đề nghị xác nhận |
Tổng cộng |
|||||||
|
|
Thương binh |
Người hưởng
chính sách như thương binh |
Liệt sĩ |
"Tiền
khởi nghĩa" |
Người bị
địch bắt tù đày |
|
|||
|
|
Quân đội |
Công an |
TNXP |
CBCC |
Khác |
|
|
|
|
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Xác nhận và đề nghị xác nhận theo thẩm quyền
1. UBND cấp huyện (Tiết a, điểm 5, phần III):...... người
2. Cơ quan cấp huyện khác (tiết b, điểm 5, phần III):
- Huyện Uỷ:............................................. người
- Quân sự huyện:...................................... người
- Công an huyện:...................................... người
- Đoàn thanh niên:.................................... người
3. Cơ quan cấp tỉnh (tiết c, điểm 5, phần III):.... người
4. Cơ quan cấp TW (tiết c, điểm 5, phần III):..... người
Tổng cộng:.......................................................... người
...., ngày..... tháng..... năm.....
TM.UBND huyện/quận
Chủ tịch
MẪU SỐ 07
........................ Số..../ -BB |
CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc .... ngày........ tháng...... năm..... |
BIÊN BẢN HỌP XEM XÉT, KẾT LUẬN CÁC TRƯỜNG HỢP
TỒN ĐỌNG ĐỀ NGHỊ XÁC NHẬN NGƯỜI CÓ CÔNG
VỚI CÁCH MẠNG
Theo qui định tại Thông tư số 09/2001/TT-BLĐTBXH ngày 28 tháng 5 năm 2001 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
Hôm nay, ngày...... tháng.... năm.... Hội đồng xác nhận NCC cơ quan......... gồm các đồng chí:
1/.................................................... Chức vụ....................................
2/.................................................... Chức vụ....................................
3/.................................................... Chức vụ....................................
4/.................................................... Chức vụ....................................
5/.................................................... Chức vụ....................................
đã họp xem xét, kết luận các trường hợp tồn đọng chưa được xét xác nhận là người có công với cách mạng như sau:
1/ Số lượng đối tượng đề nghị xác nhận do các địa phương thông báo:..... người. Trong đó:
+ Đủ điều kiện xác nhận gồm các ông/bà có tên sau:
............................ đề nghị xác nhận cán bộ "Tiền khởi nghĩa", TB, LS, tù đày
............................ đề nghị xác nhận cán bộ "Tiền khởi nghĩa", TB, LS, tù đày
............................ đề nghị xác nhận cán bộ "Tiền khởi nghĩa", TB, LS, tù đày
+ Không đủ điều kiện xác nhận gồm các ông/bà có tên sau:
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
2/ Người đủ điều kiện xác nhận là NCC do cơ quan phát hiện và đề nghị:
Ông/bà............................................ là.........................................................
Ông/bà............................................ là.........................................................
Ông/bà............................................ là.........................................................
3/ Cơ quan........... không còn trường hợp nào là người tham gia cách mạng và kháng chiến tồn sót mà chưa được xem xét, kết luận.
Biên bản lập thành 02 bản, các thành viên trong hội nghị đã nhất trí thông qua cùng ký tên và đóng dấu (01 bản chuyển đến Sở LĐTBXH tỉnh, thành phố.....).
Đại diện đoàn TN |
Đại diện công đoàn |
Đại diện Đảng uỷ |
Thủ trưởng cơ quan |
Mẫu này dùng cho các Bộ, Ban, ngành, đoàn thể TW và cấp tỉnh