Thông tư 07/2005/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước về việc hướng dẫn cho vay hỗ trợ giết mổ tập trung, chế biến sản phẩm gia cầm theo Quyết định số 1318/2005/QĐ-TTg ngày 13/12/2005 của Thủ tướng Chính phủ
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 07/2005/TT-NHNN
Cơ quan ban hành: | Ngân hàng Nhà nước Việt Nam | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 07/2005/TT-NHNN | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Nguyễn Đồng Tiến |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 20/12/2005 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Hỗ trợ kinh phí - Ngày 20/12/2005, Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Thông tư số 07/2205/TT-NHNN hướng dẫn cho vay hỗ trợ giết mổ tập trung, chế biến sản phẩm gia cầm theo Quyết định số 1318/2005/QĐ-TTg. Theo đó, mức cho vay, thời hạn cho vay, lãi suất cho vay như sau: Đối với gia cầm giết mổ tiêu thụ tươi, giết mổ cấp đông thịt gia cầm: Mức vay 15 triệu đồng/tấn sản phẩm, thời hạn cho vay 3 tháng, lãi suất 0%, Đối với chế biến sản phẩm thịt gia cầm đóng hộp: Mức vay 20 triệu đổng/tấn sản phẩm , thời hạn cho vay 6 tháng, lãi suất 0%. Thời hạn hiệu lực: Đối với thuỷ cầm (vịt, ngan, ngỗng), các Ngân hàng thương mại Nhà nước thực hiện cho vay đến hết ngày 31/1/2006. Đối với gà có hiệu lực đến hết ngày 31/3/2006... Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 20/12/2005.
Xem chi tiết Thông tư 07/2005/TT-NHNN tại đây
tải Thông tư 07/2005/TT-NHNN
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA NGÂN HÀNG
NHÀ NƯỚC VIỆT NAM SỐ 07/2005/TT-NHNN
NGÀY 20 THÁNG 12 NĂM 2005 HƯỚNG DẪN CHO VAY HỖ
TRỢ
GIẾT MỔ TẬP TRUNG, CHẾ BIẾN SẢN PHẨM
GIA CẦM THEO
QUYẾT ĐỊNH SỐ 1318/2005/QĐ-TTG NGÀY 13/12/2005
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ
khoản 3, Điều 2 Quyết định số
1318/2005/QĐ-TTg ngày 13/12/2005 của Thủ tướng
Chính phủ về việc hỗ trợ giết mổ
tập trung, chế biến sản phẩm gia cầm. Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn các Ngân
hàng thương mại Nhà nước cho vay hỗ trợ
với các cơ sở giết mổ tập trung, chế
biến sản phẩm gia cầm như sau:
1. Các Ngân hàng thương mại Nhà nước có trách
nhiệm cân đối đủ nguồn vốn đáp
ứng yêu cầu thu mua, giết mổ, chế biến
sản phẩm gia cầm cho các cơ sở giết mổ
tập trung, chế biến sản phẩm gia cầm
được Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn
hoặc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương chỉ định để giúp
người chăn nuôi tiêu thụ nhanh sản phẩm, giảm
bớt khó khăn do ảnh hưởng của dịch cúm
gia cầm.
2. Đối tượng áp dụng:
2.1. Các cơ sở giết mổ tập trung, chế
biến sản phẩm gia cầm được Bộ
Nông nghiệp và phát triển nông thôn (cơ sở trực
thuộc Bộ) hoặc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương (cơ sở
trực thuộc tỉnh) chỉ định.
2.2. Các cơ sở giết
mổ tập trung, chế biến sản phẩm gia
cầm theo quy định tại điểm 2.1 Thông tư
này phải có đủ các điều kiện:
- Đảm bảo các điều kiện về vệ
sinh thú y, vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn
thực phẩm theo quy định.
- Các Ngân hàng thương mại Nhà nước chỉ
cho vay đối với các sản phẩm gia cầm thu mua
để giết mổ, chế biến đã
được kiểm định không nhiễm bệnh
trên cơ sở xác nhận của cơ quan thú y có thẩm
quyền.
3. Mức cho vay, thời hạn cho vay, lãi suất cho vay:
3.1. Đối với gia cầm giết mổ tiêu
thụ tươi; giết mổ cấp đông thịt
gia cầm: Mức vay 15.000.000 đ/tấn sản phẩm
(mười lăm triệu đồng/tấn sản
phẩm), thời hạn cho vay 3 tháng, lãi suất 0%.
3.2. Đối với chế biến sản phẩm
thịt gia cầm đóng hộp: Mức vay 20.000.000
đ/tấn sản phẩm (hai mươi triệu
đồng/tấn sản phẩm), thời hạn cho vay 6
tháng, lãi suất 0%.
3.3. Thời hạn hiệu lực:
- Đối với thuỷ cầm (vịt, ngan,
ngỗng), các Ngân hàng thương mại Nhà nước
thực hiện cho vay kể từ ngày Thông tư này có
hiệu lực đến hết ngày 31/1/2006.
- Đối với gà, các Ngân hàng thương mại Nhà
nước thực hiện cho vay kể từ ngày Thông
tư này có hiệu lực đến hết ngày 31/3/2006.
4. Các Ngân hàng thương mại Nhà nước có trách
nhiệm xem xét thẩm định và quyết định
cho vay theo quy định của Thông tư này phù hợp
với các quy định hiện hành về cơ chế
cho vay, bảo đảm tiền vay; kiểm tra các cơ
sở giết mổ, chế biến sản phẩm gia
cầm sử dụng vốn vay đúng mục đích,
vừa đảm bảo an toàn vốn cho vay, vừa
tạo điều kiện tiêu thụ sản phẩm nhanh,
giảm bớt khó khăn cho người chăn nuôi và
cơ sở giết mổ, chế biến sản phẩm
gia cầm do ảnh hưởng của dịch cúm gia
cầm.
5. Các Ngân hàng thương mại Nhà nước có trách
nhiệm báo cáo Bộ Tài chính tình hình cho vay đối
với các cơ sở giết mổ tập trung, chế
biến sản phẩm gia cầm để
được cấp bù phần lãi suất huy động
theo quy định của Bộ Tài chính.
6. Tổ chức thực hiện.
6.1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày ký. Quá trình triển khai, thực hiện nếu phát sinh
vướng mắc báo cáo bằng văn bản về Ngân
hàng Nhà nước để được xem xét, giải
quyết.
6.2. Chánh văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tín
dụng, Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ,
thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng
Nhà nước, giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương,
Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc
các Ngân hàng thương mại Nhà nước và các
đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông
tư này.
KT. Thống
đốc
Phó Thống
đốc
Đã ký :
Nguyễn Đồng Tiến