Thông báo 41/TB-VPCP của Văn phòng Chính phủ về kết luận của Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Bình Phước

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Thông báo 41/TB-VPCP

Thông báo 41/TB-VPCP của Văn phòng Chính phủ về kết luận của Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Bình Phước
Cơ quan ban hành: Văn phòng Chính phủSố công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:41/TB-VPCPNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Thông báoNgười ký:Mai Tiến Dũng
Ngày ban hành:25/01/2017Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Chính sách
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ
-------
Số: 41/TB-VPCP
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Hà Nội, ngày 25 tháng 01 năm 2017
 
 
THÔNG BÁO
KẾT LUẬN CỦA THỦ TƯỚNG NGUYỄN XUÂN PHÚC TẠI BUỔI LÀM VIỆC VỚI LÃNH ĐẠO TỈNH BÌNH PHƯỚC
 
Ngày 02 tháng 01 năm 2017, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc làm việc với lãnh đạo tỉnh Bình Phước về kinh tế - xã hội năm 2016, nhiệm vụ, giải pháp trong thời gian tới và một số kiến nghị của Tỉnh. Cùng dự với Thủ tướng có Phó Thủ tướng Thường trực Trương Hòa Bình và lãnh đạo các Bộ, cơ quan: Quốc phòng, Công an, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Lao động - Thương binh và Xã hội, Văn phòng Chính phủ, Ủy ban Dân tộc, Thanh tra Chính phủ và Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam. Sau khi nghe báo cáo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, phát biểu của Phó Thủ tướng Thường trực và ý kiến của lãnh đạo các Bộ, cơ quan, Thủ tướng Chính phủ kết luận như sau:
I. ĐÁNH GIÁ CHUNG
Thay mặt Chính phủ, biểu dương và đánh giá cao Đảng bộ, chính quyền và nhân dân các dân tộc tỉnh Bình Phước trong 20 năm sau khi chia tách tỉnh đã nỗ lực khắc phục khó khăn và đạt kết quả khá toàn diện trên nhiều lĩnh vực: Quy mô kinh tế tăng gấp 24 lần, thu ngân sách tăng 23,7 lần, thu nhập bình quân đầu người/năm tăng hơn 8 lần so với năm đầu thành lập tỉnh; đã tập trung xây dựng được 13 khu công nghiệp tập trung và nhiều cụm công nghiệp, làng nghề để phát triển công nghiệp; hình thành vùng nông nghiệp tập trung, bước đầu áp dụng thành công một số mô hình nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Năm 2016, trong điều kiện khó khăn chung nhưng Tỉnh vẫn có 22/24 chỉ tiêu kinh tế - xã hội đạt và vượt kế hoạch; trong đó tổng sản phẩm địa phương tăng 6,6%; tỷ trọng nông nghiệp giảm còn 33,8% trong cơ cấu kinh tế; xuất khẩu tăng 16,4%.
Chất lượng giáo dục được nâng lên; tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn mới) giảm xuống còn 5,65%. Chăm sóc sức khỏe nhân dân, y tế dự phòng được chú trọng. An ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội được bảo đảm. Quan hệ hợp tác, xây dựng đường biên giới hòa bình, hữu nghị cùng phát triển với Campuchia tiếp tục được tăng cường.
Tuy nhiên, Bình Phước vẫn là tỉnh nghèo, còn khó khăn: Thu nhập bình quân đầu người đạt 42,1 triệu đồng/năm, thấp hơn bình quân chung của cả nước; Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, Chỉ số cải cách hành chính đứng ở mức thấp; số doanh nghiệp còn ít so với bình quân của cả nước. Còn một số vấn đề xã hội bức xúc chưa được xử lý dứt điểm như khiếu kiện, tranh chấp đất đai; tệ nạn xã hội diễn biến phức tạp; chuyển dịch cơ cấu lao động và ngành nghề nông thôn còn chậm; chất lượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRONG THỜI GIAN TỚI:
1. Đảng bộ, chính quyền và nhân dân Bình Phước cần không ngừng đổi mới, sáng tạo, tổ chức thử nghiệm và thực nghiệm những đột phá mới về thể chế, chính sách, mô hình tiên tiến trong phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; phấn đấu là một tỉnh tiên phong đổi mới, phát triển nền nông nghiệp theo hướng thông minh, hữu cơ, chất lượng cao, trong đó tập trung vào sản xuất, chế biến sâu, tạo ra các sản phẩm có giá trị và giá trị gia tăng cao, thương hiệu quốc gia, đại diện xứng đáng cho thương hiệu nông nghiệp Việt Nam trong chuỗi giá trị khu vực và quốc tế.
2. Phát triển các ngành công nghiệp thân thiện với môi trường, nhất là công nghiệp phục vụ cho mục tiêu phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; cùng với đó là bảo tồn thiên nhiên, bảo vệ môi trường, giữ gìn bản sắc văn hóa của đồng bào các dân tộc gắn với phát triển du lịch; Bình Phước phải là hình mẫu của khu vực Đông Nam Bộ và cả nước trong việc thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo, vươn lên làm giàu cho bà con nông dân, đặc biệt là cộng đồng các dân tộc thiểu số.
3. Cập nhật, điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện các quy hoạch, nhất là quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp, bao gồm đất có rừng và đất chưa có rừng, từ đó có kế hoạch trồng, bảo vệ, phát triển rừng gắn với sắp xếp lại nông lâm trường, giải quyết đất cho phát triển nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ, đất cho đồng bào dân tộc thiểu số, đồng bào nghèo phát triển sản xuất, ổn định cuộc sống. Xây dựng chương trình, kế hoạch để tiếp tục khai thác tiềm năng, lợi thế đất đai, khí hậu gắn với quy hoạch có tính đặc thù, tạo lợi thế cạnh tranh, phát triển mạnh doanh nghiệp nông nghiệp, mô hình hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp chất lượng cao; tăng cường liên kết giữa sản xuất với thị trường, giữa nông nghiệp với công nghiệp và liên kết vùng.
4. Ngay từ những ngày đầu, tháng đầu của năm 2017, cần tập trung chỉ đạo quyết liệt việc triển khai thực hiện các Nghị quyết của Trung ương Đảng, Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và Nghị quyết của Đảng bộ tỉnh; gương mẫu, đi đầu thực hiện Nghị quyết số 01 của Chính phủ về những giải pháp chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2017; lựa chọn một số lĩnh vực ưu tiên đột phá, tạo động lực, bước chuyển biến mới trong thực hiện chủ đề của năm 2017 “Tăng cường kỷ cương, đề cao trách nhiệm, thi đua sáng tạo, phát triển nhanh và bền vững”, phấn đấu thực hiện thắng lợi kế hoạch 2017 của địa phương.
5. Triển khai có hiệu quả Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII) về “Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ” gắn với Chỉ thị số 05 của Bộ Chính trị (khóa XII) về “Đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”. Tăng cường và phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Đề cao kỷ luật, kỷ cương công vụ; phòng chống tham nhũng, lãng phí.
6. Tiếp tục đổi mới giáo dục, y tế, chăm sóc sức khỏe Nhân dân và thực hiện tốt chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững. Tăng cường nền tảng và giải quyết tốt các vấn đề xã hội, nhất là tệ nạn ma túy, tranh chấp khiếu kiện liên quan đến đất đai, ô nhiễm môi trường, phân hóa giàu nghèo và các loại tội phạm không để xảy ra các điểm nóng phức tạp về an ninh trật tự và an toàn xã hội, bảo đảm cuộc sống bình yên cho Nhân dân.
7. Chuẩn bị đầy đủ, cung cấp kịp thời hàng hóa phục vụ Nhân dân; quan tâm, chăm lo thiết thực cho các gia đình chính sách, hộ nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số đón Tết Nguyên Đán Đinh Dậu sắp tới trong không khí vui tươi, đầm ấm, an toàn và tiết kiệm.
III. VỀ MỘT SỐ ĐỀ NGHỊ CỦA TỈNH
1. Về đầu tư nâng cấp, mở rộng tuyến đường tuần tra biên giới từ vốn trái phiếu Chính phủ: Giao Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Tỉnh và các cơ quan liên quan xem xét, xử lý, bảo đảm kết hợp kinh tế với quốc phòng trên địa bàn.
2. Về hỗ trợ đầu tư hạ tầng kinh tế - xã hội các xã biên giới khó khăn: Giao Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan xem xét khi sửa đổi, bổ sung danh sách các huyện nghèo được áp dụng chính sách theo Nghị quyết 30a/2008/NĐ-CP giai đoạn 2017 - 2020, trong đó ưu tiên các xã thuộc các huyện biên giới có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn của Tỉnh, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
3. Về dự án cấp đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số các huyện Bù Gia Mập, Đồng Phú: Thực hiện theo Quyết định số 2085/QĐ-TTg ngày 31 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ trong đó có quy định về hỗ trợ đất ở, đất sản xuất cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số, thôn bản đặc biệt khó khăn.
4. Về việc hoán đổi đất dự án trồng cao su thực hiện xây dựng căn cứ hậu phương của Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh: Thực hiện theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Thông báo số 191/TB-VPCP ngày 22 tháng 7 năm 2016 về các giải pháp khôi phục rừng bền vững giai đoạn 2016-2020.
5. Về việc thu hồi đất dự án trồng cao su của Bộ Tư lệnh Binh đoàn 16 và đất dự án trồng cao su của Công ty TNHH MTV cao su Phước Long: Đồng ý về chủ trương, giao Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Bộ Tài nguyên và Môi trường, Quốc phòng xử lý để kịp thời giải quyết cho các hộ dân còn thiếu đất sản xuất sớm ổn định cuộc sống.
6. Giao Thanh tra Chính phủ khẩn trương xem xét việc thu hồi đất dự án của Công ty TNHH Sản xuất TM-DV B58 (do Ban liên lạc Khối tình báo B58 được giao quản lý trước đây) và Công ty Cổ phần TM-DV Rạng Đông để lập dự án quản lý bảo vệ rừng chăn nuôi dưới tán kết hợp du lịch sinh thái theo quy định, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
7. Về việc quy hoạch đất lâm nghiệp để thành lập Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao: Đồng ý về chủ trương, giao Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ nghiên cứu xác định quy mô, vị trí lập quy hoạch phù hợp; trên cơ sở đó hướng dẫn Tỉnh xây dựng Đề án Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và trình duyệt theo quy định.
Về việc thu hồi diện tích bán ngập của các hồ thủy điện để thực hiện dự án trồng rừng bán ngập: Đồng ý về chủ trương, giao Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan hướng dẫn Tỉnh thực hiện theo quy định, bảo đảm cây rừng chống chịu được trong điều kiện ngập nước và an toàn hồ đập.
8. Về hỗ trợ kinh phí áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật phát triển cây điều: Giao Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các địa phương trồng điều trọng điểm của cả nước nghiên cứu chương trình tín dụng ưu đãi cho cây điều tương tự như với cây cà phê.
9. Về hỗ trợ vốn đầu tư các tuyến kênh thủy lợi nội đồng: Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư, chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét, đề xuất việc hỗ trợ cho Tỉnh, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
10. Về cơ chế thanh toán Dự án đường Minh Hưng - Đồng Nơ đầu tư theo hình thức BT: giao Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan: Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Thanh tra Chính phủ khẩn trương xử lý. Giao Tổ công tác của Thủ tướng Chính phủ kiểm tra tình hình thực hiện, báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả trong tháng 02 năm 2017.
Về việc định giá giao phần diện tích đất do Tập đoàn công nghiệp Cao su Việt Nam giao lại cho tỉnh Bình Phước để nhà đầu tư thực hiện dự án khu dân cư, đối với số vốn còn thiếu thực hiện giao đất khác cho nhà đầu tư thực hiện dự án nông lâm nghiệp: Giao Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam xem xét, xử lý theo quy định. Trường hợp vượt thẩm quyền, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
11. Về vốn đầu tư đoạn còn lại Quốc lộ 13 và tuyến tránh trung tâm huyện Lộc Ninh: Giao Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính và các Bộ, cơ quan liên quan nghiên cứu, đề xuất phương án đầu tư phù hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
12. Về việc triển khai thực hiện một số dự án giao thông kết nối với thành phố Hồ Chí Minh theo hình thức BOT: Giao Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các Bộ và địa phương liên quan nghiên cứu cơ chế đầu tư phù hợp (ODA, xã hội hóa,...) để triển khai thực hiện, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
13. Về hỗ trợ ngân sách địa phương hoàn trả khoản tạm ứng vốn Kho bạc Nhà nước: Bộ Tài chính xem xét giãn việc hoàn trả cho Tỉnh theo một thời hạn phù hợp.
14. Về vốn đầu tư dự án chỉnh trang, nâng cấp thị xã Đồng Xoài: Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính đưa vào danh mục vốn ODA với mức lãi suất thấp nhất, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
15. Về việc thành lập trung tâm hành chính công trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước: Đồng ý về nguyên tắc, Tỉnh lập phương án theo hướng không xây dựng trụ sở mới và không tăng tổng biên chế gửi Bộ Nội vụ thẩm định theo quy định, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
16. Về việc điều tiết một phần số thu từ xử phạt trong lĩnh vực an toàn giao thông cho ngân sách địa phương hoặc bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương: giao Phó Thủ tướng Thường trực Trương Hòa Bình chủ trì làm việc với các Bộ: Tài chính, Công an, Giao thông vận tải nghiên cứu, đề xuất phương án cụ thể, trình cấp có thẩm quyền theo quy định.
17. Đồng ý về nguyên tắc phân kỳ đầu tư dự án Nhà máy xi măng Minh Tâm - Bình Phước thành 2 giai đoạn, trong đó giai đoạn 1 là 7.000 tấn clinker/ngày. Giao Bộ Xây dựng chủ trì giám sát Chủ đầu tư sử dụng công nghệ, thiết bị tiên tiến, bảo đảm đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường; Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước chỉ đạo Chủ đầu tư triển khai, thực hiện Dự án theo đúng các quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng và các quy định pháp luật có liên quan.
Văn phòng Chính phủ thông báo để Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước và các Bộ, cơ quan liên quan biết, thực hiện./.
 

Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng CP;
- Các Bộ: KH&ĐT, TC, GTVT, NN&PTNT, CT, XD, TN&MT, KH&CN, LĐTB&XH, QP, CA;
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
- Ủy ban Dân tộc;
- Thanh tra Chính phủ;
- Tập đoàn CN Cao su Việt Nam;
- Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Bình Phước;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTgCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: TH, KTTH, CN, NN, KGVX, V.I, NC, QHQT, TCCV, KSTTHC;
- Lưu: VT, QHĐP (3b) NHL.
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM




Mai Tiến Dũng
Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Thông báo 93/TB-VPCP của Văn phòng Chính phủ về kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Lưu Quang, Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương tại Phiên họp thứ 5 của Ban Chỉ đạo Trung ương các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 – 2025 trực tuyến với các địa phương về tình hình triển khai thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia năm 2023 và 02 tháng đầu năm 2024, nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm trong thời gian tới

Thông báo 93/TB-VPCP của Văn phòng Chính phủ về kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Lưu Quang, Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương tại Phiên họp thứ 5 của Ban Chỉ đạo Trung ương các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 – 2025 trực tuyến với các địa phương về tình hình triển khai thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia năm 2023 và 02 tháng đầu năm 2024, nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm trong thời gian tới

Chính sách

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi