Quyết định 97/2007/QĐ-BTC của Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế nhập, xuất vật tư, thiết bị dự trữ quốc gia do Cục Dự trữ quốc gia trực tiếp quản lý
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 97/2007/QĐ-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 97/2007/QĐ-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 03/12/2007 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 97/2007/QĐ-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 97/2007/QĐ-BTC NGÀY 03 THÁNG 12 NĂM 2007
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ NHẬP, XUẤT VẬT TƯ, THIẾT BỊ DỰ TRỮ
QUỐC GIA DO CỤC DỰ TRỮ QUỐC GIA TRỰC TIẾP QUẢN LÝ
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn
cứ Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29/11/2005;
Căn
cứ Pháp lệnh Dự trữ quốc gia số 17/2004/PL-UBTVQH11 ngày 29/4/2004;
Căn
cứ Nghị định số 196/2004/NĐ-CP ngày 02/12/2004 của Chính phủ ban hành Quy định
chi tiết thi hành Pháp lệnh Dự trữ quốc gia;
Căn
cứ Nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ hướng dẫn thi hành
Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng;
Căn
cứ Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày 18/01/2005 của Chính phủ về bán đấu giá tài
sản;
Căn
cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn
cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003 của Chính phủ về chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định
số 270/2003/QĐ-TTg ngày 24/12/2003 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Dự trữ quốc gia trực thuộc Bộ Tài
chính;
Theo
đề nghị của Cục trưởng Cục Dự trữ quốc gia,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế
nhập, xuất vật tư, thiết bị dự trữ quốc gia do Cục Dự trữ quốc gia trực tiếp
quản lý.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công
báo.
Điều
3. Cục trưởng Cục Dự trữ quốc gia, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tài chính chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
QUY CHẾ
NHẬP, XUẤT VẬT TƯ, THIẾT BỊ DỰ TRỮ QUỐC GIA
DO CỤC DỰ TRỮ QUỐC GIA TRỰC TIẾP QUẢN LÝ
(Ban hành kèm theo Quyết định số
97/2007/QĐ-BTC ngày 03/12/2007
của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này áp dụng cho việc nhập, xuất, mua, bán (gọi chung
là nhập, xuất) vật tư, thiết bị dự trữ quốc gia do Cục Dự trữ quốc gia trực
tiếp quản lý, bao gồm:
a) Nhập, xuất theo kế hoạch Nhà nước giao;
b) Nhập, xuất theo quyết định hoặc theo ủy quyền của Thủ
tướng Chính phủ;
c) Nhập, xuất trong các trường hợp: thanh lý, xử lý thiếu
hụt hoặc dôi thừa khi xuất kho, bị hư hỏng, giảm phẩm chất hoặc bị mất;
d) Nhập, xuất điều chuyển nội bộ.
2. Đối tượng áp dụng
a) Cục Dự trữ quốc gia và các Dự trữ quốc gia khu vực;
b) Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc nhập, xuất,
quản lý vật tư, thiết bị dự trữ quốc gia.
Điều 2. Giải thích
từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Hàng dự trữ quốc gia bao gồm: kim khí; thiết bị; máy móc;
phương tiện vận tải hoặc phương tiện chuyên dùng; các loại trang thiết bị cứu
hộ cứu nạn và các mặt hàng khác thuộc danh mục hàng dự trữ quốc gia do Cục Dự
trữ quốc gia trực tiếp quản lý.
2. Một đơn vị tài sản bán đấu giá
được hiểu là một khối lượng hàng dự trữ quốc gia xuất bán theo quyết định của
cấp có thẩm quyền; cùng danh mục, chủng loại, ký mã hiệu, quy cách, số lượng,
chất lượng, giá cả, ngăn kho, địa điểm và thời gian nhập kho.
3. Nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia
a) Nhập mua hàng dự trữ quốc gia,
bao gồm:
- Mua tăng hàng dự trữ quốc gia;
- Mua bù số lượng hàng đã xuất cấp sử dụng hoặc xuất viện
trợ;
- Mua luân phiên đổi hàng.
b) Xuất bán hàng dự trữ quốc gia,
bao gồm:
- Xuất bán theo quyết định của Thủ
tướng Chính phủ;
- Xuất bán luân phiên đổi hàng;
- Bán thanh lý.
c) Nhập hàng dự trữ quốc gia trong
các trường hợp khác, bao gồm:
- Nhập hàng theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ; quyết
định của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
- Nhập lại hàng đã tạm xuất kho dự trữ để sử dụng phục vụ
công tác cứu hộ, cứu nạn, phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa
theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài
chính;
- Nhập điều chuyển nội bộ;
- Nhập dôi thừa sau khi xuất kho;
- Nhập bồi thường thiệt hại.
d) Xuất hàng dự trữ quốc gia trong
các trường hợp khác, bao gồm:
- Xuất hàng theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ; quyết
định của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
- Xuất điều chuyển nội bộ;
- Xuất thiếu hụt sau khi xuất kho hoặc bị mất;
- Xuất do bị hư hỏng, giảm phẩm chất.
Điều 3. Nguyên tắc
nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia
1. Đúng kế hoạch, đúng quyết định
của cấp có thẩm quyền.
2. Đúng danh mục, chủng loại, quy
cách, số lượng, chất lượng, giá cả, đối tượng, thời gian, địa điểm quy định.
3. Mua, bán được thực hiện trên cơ sở hợp đồng được ký kết
theo quy định của pháp luật hiện hành.
4. Có đủ hồ sơ, hóa đơn chứng từ
theo quy định của Nhà nước về quản lý tài chính và Quy phạm bảo quản hiện hành.
5. Hàng được giao, nhận trên phương
tiện vận chuyển của bên giao hoặc bên nhận tại cửa kho dự trữ hoặc tại địa điểm
do người, cấp có thẩm quyền quyết định.
6. Khi nhập, xuất kho, hàng dự trữ
phải được kiểm tra, xác định chính xác số lượng, khối lượng, trọng lượng theo
đơn vị đo lường hợp pháp; trường hợp do yêu cầu quản lý, xét thấy cần thiết,
Cục Dự trữ quốc gia có thể quy định thêm đơn vị tính phụ.
7. Hàng nhập kho trước xuất trước.
Trường hợp xuất hàng được quy định tại Điều 19, Điều 20 Pháp lệnh dự trữ quốc
gia thì hàng nhập sau có thể xuất trước theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
8. Cán bộ công chức của các đơn vị
thuộc Cục Dự trữ quốc gia không được tham gia đấu thầu với tư cách là nhà thầu
hoặc tham gia đấu giá với tư cách là người mua hàng khi thực hiện mua, bán hàng
dự trữ quốc gia.
Chương II
NHẬP HÀNG DỰ TRỮ QUỐC GIA
Điều 4. Chuẩn bị
nhập hàng
1. Điểm kho để nhập hàng dự trữ quốc gia phải nằm trong quy
hoạch đã được Bộ Tài chính phê duyệt.
2. Căn cứ nhiệm vụ được giao, Dự trữ quốc gia khu vực có
trách nhiệm:
- Phân bổ kế hoạch nhập hàng và biện pháp thực hiện;
- Kiểm tra tình trạng kho nhập hàng; điều kiện đảm bảo an
toàn phòng chống thiên tai, hỏa hoạn; các phương tiện, trang thiết bị phù hợp,
cần thiết phục vụ cho công tác bảo quản phòng chống thiên tai, hỏa hoạn, an
ninh.
Điều 5. Nhập mua
hàng dự trữ quốc gia
1. Việc nhập mua hàng dự trữ quốc gia thực hiện theo quy
định của Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29/11/2005 và các văn bản quy phạm
pháp luật có liên quan về đấu thầu.
2. Thực hiện đấu thầu rộng rãi theo quy định tại Điều 18
Luật Đấu thầu.
3. Trường hợp Thủ tướng Chính phủ có quyết định bổ sung chỉ
tiêu mua tăng hàng dự trữ quốc gia, mua bù số lượng hàng đã xuất cấp sử dụng
hoặc xuất viện trợ, việc lựa chọn nhà thầu theo hình thức mua sắm trực tiếp quy
định tại Điều 21 Luật Đấu thầu.
Điều 6. Nhập hàng dự trữ
quốc gia trong trường hợp khác
Nhập hàng dự trữ quốc gia trong các trường hợp được quy định
tại điểm c khoản 3 Điều 2 Quy chế này, Dự trữ quốc gia khu vực thực hiện theo
đúng quy định hiện hành của Nhà nước về quản lý hàng dự trữ quốc gia.
Điều 7. Kiểm tra
hàng dự trữ quốc gia khi nhập kho
Hàng nhập kho dự trữ quốc gia phải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật,
số lượng, tiêu chuẩn chất lượng quy định của Nhà nước.
1. Khi nhập hàng vào kho dự trữ, Dự trữ quốc gia khu vực có
trách nhiệm kiểm tra kỹ thuật, chất lượng hàng nhập kho theo đúng quy định tại
quy chuẩn chất lượng, đủ số lượng; Quy phạm bảo quản hiện hành.
Trường hợp hàng chưa
có quy định về yêu cầu kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng dự trữ quốc gia, Cục Dự
trữ quốc gia tổ chức lấy ý kiến của cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành và
chỉ đạo Dự trữ quốc gia khu vực thực hiện.
2. Trường hợp nhập hàng dự trữ quốc gia có yêu
cầu kỹ thuật cao, phức tạp, Dự trữ quốc gia khu vực được thuê chuyên gia kỹ
thuật để giúp việc kiểm tra.
3. Kiểm tra hàng khi nhập kho dự trữ, thực hiện như sau:
a) Đối với nhóm kim khí phải thực hiện giao nhận qua cân
toàn bộ 100%; kiểm tra tình trạng bề mặt ngoài của kim loại và các hồ sơ tài
liệu có liên quan.
Khi nhập kho, Dự trữ quốc gia khu vực phải mở sổ cân hàng,
ghi chép sổ sách, chứng từ theo đúng chế độ kế toán dự trữ quốc gia; đối chiếu
phiếu nhập kho với sổ cân hàng, cập nhật chứng từ trong ngày.
b) Đối với nhóm thiết bị động lực: xe ôtô; xe, máy chuyên
dùng; xuồng cao tốc; thiết bị có động lực phải kiểm tra phần động lực và các bộ
phận công tác; số lượng phụ tùng, dụng cụ đồ nghề (nếu có) và các hồ sơ tài liệu có liên quan kèm
theo.
Trường hợp hàng nhập kho nguyên đai, nguyên kiện: kiểm tra
sự đồng bộ, tình trạng bên ngoài; kiểm tra xác suất từ 1% đến 5% số lượng của
lô hàng, tối thiểu là 01 tổ máy (chiếc) bất kỳ tình trạng hoạt động của máy
móc, thiết bị, nếu đạt yêu cầu kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng theo quy định
thì toàn bộ lô hàng mới được nhập kho dự trữ.
c) Đối với nhóm hàng phương tiện, trang thiết bị cứu hộ, cứu
nạn: nhà bạt cứu sinh; phao áo cứu sinh; phao tròn cứu sinh; bè cứu sinh nhẹ;
ống thoát hiểm phải kiểm tra tính đồng bộ và các hồ sơ tài liệu có liên quan
kèm theo.
Điều 8. Hồ sơ, thủ tục nhập
kho hàng dự trữ quốc gia
1. Dự trữ quốc gia khu vực có trách nhiệm tiếp nhận toàn
bộ hồ sơ tài liệu có liên quan đến hàng
nhập kho dự trữ; lập hóa đơn chứng từ theo chế độ kế toán dự trữ quốc gia và
lưu trữ theo chế độ quy định hiện hành.
2. Hồ sơ, thủ tục mua hàng dự trữ quốc gia gồm:
- Quyết định về việc giao chỉ tiêu kế hoạch kinh tế-xã hội
hàng năm của của Thủ tướng Chính phủ;
- Quyết định phê duyệt kế hoạch đấu thầu, giá gói thầu, hồ
sơ mời thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
- Biên bản thỏa thuận ký kết giữa Cục Dự trữ quốc gia và nhà
thầu trúng thầu (nếu có); hợp đồng cung cấp hàng hoá ký kết giữa Dự trữ quốc
gia khu vực với nhà thầu trúng thầu;
- Hoá đơn giá trị gia tăng theo mẫu quy định của Bộ Tài
chính (trong đó ghi rõ danh mục mặt hàng, quy cách, số lượng, đơn giá, thành
tiền, thuế giá trị gia tăng);
- Giấy kiểm tra chỉ tiêu kỹ thuật, chất lượng theo tiêu
chuẩn, quy chuẩn quy định của cơ quan chức năng Nhà nước có thẩm quyền;
- Đối với các mặt hàng là phương tiện cứu sinh phải có giấy
chứng nhận cơ sở chế tạo phương tiện cứu sinh, giấy chứng nhận kiểu sản phẩm
còn hiệu lực; giấy chứng nhận kiểm tra cho mỗi lô hàng theo quy định do Cục
Đăng kiểm Việt
- Đối với xuồng cứu hộ cứu nạn, phải có hồ sơ xuất xưởng, sổ
đăng kiểm, hồ sơ bản vẽ thiết kế và giấy chứng nhận thiết kế do cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt cung cấp cùng tài liệu hướng dẫn sử dụng, bảo quản;
- Trường hợp là hàng nhập khẩu:
Phải có đầy đủ hồ sơ tài liệu liên quan đến việc hoàn thành
thủ tục hải quan, thuế nhập khẩu; giấy chứng nhận của nhà sản xuất; nguồn gốc
xuất xứ hàng của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; giấy giám định chất lượng hàng
hóa của cơ quan giám định Nhà nước có thẩm quyền; catalog; tài liệu hướng dẫn
sử dụng, bảo quản (các tài liệu này phải đồng bộ);
Đối với các mặt hàng chuyên dụng, đơn vị bán hàng phải cung
cấp đầy đủ giấy chứng nhận kiểm tra chuyên ngành do cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền cấp.
Các giấy tờ nói trên phải là bản gốc.
3. Hồ sơ, hóa đơn chứng từ nhập lại hàng sau khi đã tạm xuất
sử dụng theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính; nhập điều chuyển nội bộ;
nhập dôi thừa sau khi xuất kho; nhập bồi thường thiệt hại.
Cục Dự trữ quốc gia hướng dẫn Dự trữ quốc gia khu vực làm
đầy đủ thủ tục, lập hóa đơn chứng từ theo quy định hiện hành về quản lý hàng dự
trữ quốc gia.
Chương III
XUẤT HÀNG DỰ TRỮ QUỐC GIA
Điều 9. Chuẩn bị xuất kho
1. Hàng dự trữ quốc gia xuất kho phải đảm bảo chất lượng, sử
dụng được ngay.
2. Căn cứ nhiệm vụ được giao, Dự trữ quốc gia khu vực có trách
nhiệm hướng dẫn các Tổng kho dự trữ:
- Kiểm tra về danh mục, quy cách, số lượng, chất lượng, hồ
sơ tài liệu có liên quan đến số hàng dự trữ xuất kho;
- Bố trí người kiểm tra, giám sát tại các điểm kho xuất
hàng; chuẩn bị sẵn sàng nhân lực, phương tiện bốc xếp hàng lên phương tiện vận
chuyển.
Điều 10. Xuất bán
hàng dự trữ quốc gia
1. Hàng dự trữ quốc gia xuất bán luân phiên đổi hàng theo kế
hoạch, xuất bán theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ hoặc xuất bán thanh lý
theo Quyết định của cấp có thẩm quyền thực hiện theo phương thức bán đấu giá.
Dự trữ quốc gia khu vực có trách nhiệm tổ chức thực hiện
việc bán đấu giá theo quy định của Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày 18/01/2005
của Chính phủ về bán đấu giá tài sản và quy định khác của pháp luật có liên
quan về bán đấu giá tài sản.
2. Trường hợp hàng dự trữ quốc gia xuất bán theo quyết định
của Thủ tướng Chính phủ, trong đó ghi rõ đơn vị mua hàng thì Cục Dự trữ quốc
gia thực hiện đúng nội dung quyết định đó.
Điều 11. Xuất cấp
sử dụng hàng dự trữ quốc gia theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ
1. Cục Dự trữ quốc gia chỉ đạo Dự trữ quốc gia khu vực xuất
cấp ngay hàng dự trữ quốc gia theo đúng quyết định của Thủ tướng Chính phủ về
đối tượng, danh mục, chủng loại mặt hàng, số lượng, chất lượng, thời gian, địa
điểm giao nhận, giá cả, phương thức giao nhận, thanh toán.
Khi giao hàng phải kèm theo đầy đủ các hồ sơ, tài liệu, các
dụng cụ, phụ tùng thay thế (nếu có).
2. Trong thời gian 03 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn thành
nhiệm vụ, Dự trữ quốc gia khu vực báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ xuất hàng:
đơn vị nhận hàng, danh mục, quy cách, số lượng, giá hạch toán đang theo dõi
trên sổ sách kế toán về Cục Dự trữ quốc gia để tổng hợp báo cáo Bộ trưởng Bộ
Tài chính, Thủ tướng Chính phủ.
Điều 12. Tạm xuất hàng dự trữ
quốc gia theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính để phục vụ công tác tìm
kiếm cứu hộ, cứu nạn, phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa
1. Cục trưởng Cục Dự trữ quốc gia chỉ đạo Giám đốc Dự trữ
quốc gia khu vực (bằng công điện hỏa tốc hoặc FAX, mạng tin học nội bộ hoặc thư
điện tử) triển khai ngay việc xuất cấp hàng theo đúng đối tượng, chủng loại mặt
hàng, số lượng, chất lượng, địa điểm và phương thức giao nhận đã ghi trong
quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2. Trường hợp khẩn cấp, phải đáp ứng ngay yêu cầu nhiệm vụ
cứu hộ, cứu nạn, phòng chống thiên tai, thảm họa theo đề nghị của Trưởng ban
chỉ đạo phòng chống lụt bão Trung ương hoặc Chủ tịch Uỷ ban Quốc gia tìm kiếm
cứu nạn; Cục trưởng Cục Dự trữ quốc gia báo cáo ngay Bộ trưởng Bộ Tài chính,
đồng thời chỉ đạo Giám đốc Dự trữ quốc gia khu vực xuất cấp ngay hàng, tổ chức
vận chuyển, giao hàng cho các đơn vị được giao nhiệm vụ tiếp nhận. Sau đó chậm
nhất là 15 ngày làm việc, kể từ ngày xuất hàng, Cục Dự trữ quốc gia phải hoàn
tất các thủ tục theo quy định.
3. Sau khi hoàn thành nhiệm vụ, Dự trữ quốc gia khu vực trực
tiếp xuất hàng có trách nhiệm kiểm tra hàng thu hồi, lập biên bản và làm đầy đủ
thủ tục nhập lại kho dự trữ theo quy định hiện hành.
Điều
13. Xuất hàng dự trữ quốc gia viện trợ nước ngoài
1. Căn cứ theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Cục Dự
trữ quốc gia chịu trách nhiệm liên hệ với Bộ Ngoại giao, Đại sứ quán của nước
được viện trợ để thống nhất địa điểm, thời gian, đơn vị giao nhận hàng, quy
cách bao bì, mẫu in market; lập phương án xuất viện trợ, báo cáo Bộ Tài chính
xem xét, quyết định.
Căn cứ quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Cục Dự trữ
quốc gia tiến hành ký biên bản thỏa thuận giao, nhận hàng và chỉ đạo các đơn vị
có liên quan triển khai thực hiện.
2. Các đơn vị được giao nhiệm vụ xuất hàng viện trợ có trách
nhiệm thực hiện đầy đủ thủ tục xuất kho, giao nhận, vận tải theo đúng quy định
hiện hành của Nhà nước và thông lệ quốc tế; đảm bảo đủ số lượng và chất lượng
hàng xuất viện trợ.
Điều
14. Xuất điều chuyển nội bộ hàng dự
trữ quốc gia
1. Xuất điều chuyển nội bộ hàng dự trữ quốc gia theo quy
hoạch, kế hoạch hoặc để sẵn sàng ứng cứu, phục vụ nhiệm vụ bất thường, Cục Dự
trữ quốc gia lập phương án điều chuyển nội bộ hàng dự trữ quốc gia, báo cáo Bộ
trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định.
2. Trường hợp khẩn cấp phải di chuyển hàng ra
khỏi vùng thiên tai, hoả hoạn hoặc không an toàn; Dự trữ quốc gia khu vực chủ
động tổ chức thực hiện ngay việc di chuyển hàng; đồng thời báo cáo Cục Dự trữ
quốc gia tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính để kiểm tra, chỉ đạo và giải
quyết các vấn đề phát sinh theo thẩm quyền.
Kết thúc việc di chuyển hàng, Dự trữ
quốc gia khu vực phải thực hiện đầy đủ thủ tục nhập, xuất hàng theo đúng quy
định của Quy chế này.
3. Trường hợp xuất điều chuyển hàng để kiểm kê, bàn giao,
thanh tra, điều tra; Dự trữ quốc gia khu vực thực hiện theo quyết định của Bộ
trưởng Bộ Tài chính, Cục trưởng Cục Dự trữ quốc gia.
Điều 15. Xuất hàng dự trữ
quốc gia do bị thiếu hụt, hư hỏng, giảm phẩm chất hoặc bị mất
Giám đốc Dự trữ quốc gia khu vực ra quyết định và phải chịu
trách nhiệm việc xuất hàng trong các trường hợp thiếu hụt, hư hỏng, giảm phẩm
chất hoặc bị mất theo thẩm quyền sau khi xác định rõ nguyên nhân và làm đầy đủ
các thủ tục xử lý theo quy định hiện hành; báo cáo kết quả về Cục Dự trữ quốc
gia để tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính.
Điều 16. Hồ sơ,
thủ tục xuất hàng dự trữ quốc gia
1. Xuất hàng dự trữ quốc gia sau khi cuộc bán đấu giá thành
công
Dự trữ quốc gia khu vực phải làm đầy đủ hồ sơ, lập hóa đơn,
chứng từ theo chế độ kế toán dự trữ quốc gia, gồm:
- Hợp đồng ủy quyền bán đấu giá tài sản (nếu có);
- Biên bản bán đấu giá;
- Hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá;
- Hóa đơn, chứng từ xuất kho;
- Các tài liệu, hồ sơ kỹ thuật kèm theo (nếu có).
2. Xuất cấp sử dụng hàng dự trữ quốc gia theo quyết định của
Thủ tướng Chính phủ; tạm xuất hàng dự trữ quốc gia phục vụ công tác cứu hộ, cứu
nạn, phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa theo quyết định của Bộ
trưởng Bộ Tài chính.
Cục Dự trữ quốc gia chỉ đạo Dự trữ quốc gia khu vực thực
hiện đầy đủ thủ tục, lập hóa đơn, chứng từ xuất kho theo quy định tại mục 1.4
Phần II Thông tư số 09/2006/TT-BTC ngày 09/02/2006 của Bộ Tài chính về hướng
dẫn tiếp nhận, quản lý, sử dụng, bảo quản, xử lý hàng cứu hộ, cứu nạn sau khi
xuất kho dự trữ quốc gia.
Về hồ sơ, tài liệu có liên quan đến hàng xuất kho; Dự trữ
quốc gia khu vực chỉ được giao cho đơn vị nhận hàng bản sao y bản chính. Riêng
đối với xuồng cao tốc tạm xuất để sử dụng, Dự trữ quốc gia khu vực giao đơn vị
nhận hàng bộ hồ sơ tài liệu gốc, Dự trữ quốc gia khu vực giữ bản sao y. Khi
nhập lại kho dự trữ thì Dự trữ quốc gia khu vực phải thu lại bộ hồ sơ tài liệu
gốc đó.
3. Xuất điều chuyển nội bộ Dự trữ quốc gia khu vực hoặc giữa
các Dự trữ quốc gia khu vực
Khi giao nhận, các đơn vị có liên quan đến xuất, nhập phải
lập biên bản ghi rõ danh mục, quy cách, số lượng, tình trạng chất lượng, các hồ
sơ giấy tờ kèm theo, có đầy đủ chữ ký; đóng dấu của bên giao, bên nhận; hóa đơn
chứng từ xuất, nhập kho theo quy định hiện hành.
4. Xuất hàng dự trữ quốc gia để viện trợ
Các đơn vị được giao nhiệm vụ phải thực hiện đúng nội dung
ghi trong Biên bản thỏa thuận đã ký giữa hai Nhà nước; phải ký hợp đồng vận
tải; làm đầy đủ thủ tục xuất khẩu theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước và
thông lệ Quốc tế.
Kết thúc việc giao nhận hàng, phải lập biên bản ghi rõ danh
mục, chủng loại, số lượng, chất lượng hàng, có xác nhận của đại diện cấp có
thẩm quyền của đơn vị nhận hàng và đại diện Đại sứ quán Việt Nam tại nước sở
tại.
5. Toàn bộ hồ sơ, hóa đơn chứng từ liên quan đến việc xuất
hàng dự trữ quốc gia, Dự trữ quốc gia khu vực lưu trữ theo quy định hiện hành.
Chương IV
GIÁ; CHI PHÍ NHẬP, XUẤT; VỐN MUA, BÁN
HÀNG DỰ TRỮ QUỐC GIA
Điều 17. Giá mua,
giá bán hàng dự trữ quốc gia
1. Giá mua hàng dự trữ quốc gia theo phương thức đấu thầu
Cục Dự trữ quốc gia có trách nhiệm lập phương án giá mua
hàng tại cửa kho dự trữ, gửi Cục Quản lý giá thẩm định, trình Bộ trưởng Bộ Tài
chính quyết định giá gói thầu các gói thầu mua hàng dự trữ quốc gia theo quy
định của Luật Đấu thầu.
Giá mua hàng dự trữ quốc gia là giá trúng thầu được Bộ
trưởng Bộ Tài chính phê duyệt trong kết quả lựa chọn nhà thầu trúng thầu.
2. Giá bán hàng dự trữ quốc gia theo phương thức bán đấu giá
Dự trữ quốc gia khu vực có trách nhiệm lập phương án giá
khởi điểm của một đơn vị tài sản bán đấu giá tại cửa kho dự trữ trên cơ sở tham
khảo ý kiến của đơn vị có chức năng định giá hoặc thẩm định giá tài sản hoặc ý
kiến bằng văn bản của Sở Tài chính, báo cáo Cục Dự trữ quốc gia tổng hợp, gửi
Cục Quản lý giá thẩm định, trình Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định.
Giá bán hàng dự trữ quốc gia là giá trúng đấu giá và được
ghi trong biên bản bán đấu giá khi cuộc bán đấu giá thành công (không được thấp
hơn giá khởi điểm do Bộ Tài chính quy định).
3. Trường hợp mua, bán hàng theo quyết định của Thủ tướng
Chính phủ hoặc quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính, trong đó quy định rõ giá
mua, giá bán thì Cục Dự trữ quốc gia chỉ đạo Dự trữ quốc gia khu vực thực hiện
theo đúng giá mua, giá bán ghi trong quyết định.
4. Trong quá trình thực hiện nếu giá cả biến động, Cục
trưởng Cục Dự trữ quốc gia phải báo cáo ngay Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét,
quyết định.
Điều 18. Phí nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia
1. Phí nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia luân phiên đổi hàng
được bố trí trong dự toán ngân sách giao hàng năm, Dự trữ quốc gia khu vực phải
thực hiện theo đúng định mức, đúng nội dung chi phí nhập, xuất theo quyết định
của Bộ trưởng Bộ Tài chính, hướng dẫn của Cục Dự trữ quốc gia.
2. Phí nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia để phục vụ công tác
cứu hộ, cứu nạn, phòng, chống thiên tai, viện trợ hoặc nhiệm vụ đột xuất theo
quyết định của Thủ tướng Chính phủ hoặc quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Dự trữ quốc gia khu vực hoặc cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ nhập, xuất,
vận chuyển hàng dự trữ quốc gia chịu trách nhiệm lập dự toán chi phí báo cáo
Cục Dự trữ quốc gia để xem xét, quyết định.
Nguồn kinh phí thực hiện nhiệm vụ nhập, xuất hàng dự trữ
quốc gia được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của Cục Dự trữ
quốc gia, cuối năm không sử dụng hết được xử lý theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước. Cục Dự trữ quốc gia chịu trách nhiệm cấp kinh phí cho đơn vị để
thực hiện nhiệm vụ được giao, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí theo đúng
quy định. Trường hợp dự toán đã giao còn thiếu, Cục Dự trữ quốc gia báo cáo Bộ
Tài chính xem xét xử lý cấp bổ sung theo quy định, đảm bảo thực hiện nhiệm vụ được giao.
Điều 19. Vốn mua
hàng dự trữ quốc gia
1. Việc cấp vốn mua hàng từ ngân
sách Nhà nước thực hiện theo quy định tại Quyết định số 42/2004/QĐ-BTC ngày
22/4/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành quy định về chi ngân sách
Trung ương bằng hình thức lệnh chi tiền.
2. Căn cứ quyết định giao kế hoạch
mua hàng của cấp có thẩm quyền; văn bản phê duyệt giá mua của Bộ trưởng Bộ Tài
chính, báo cáo của Cục Dự trữ quốc gia, Bộ Tài chính cấp vốn mua tăng hàng theo
chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước giao, mua bù số lượng hàng đã xuất cấp sử dụng theo
quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
3. Sau khi kiểm tra tính hợp pháp,
hợp lệ của lệnh chi tiền, Kho bạc Nhà nước thực hiện xuất quỹ ngân sách, chuyển
vào tài khoản tiền gửi của Dự trữ quốc gia khu vực mở tại Kho bạc Nhà nước nơi
giao dịch.
4. Căn cứ vào Uỷ nhiệm chi của Dự
trữ quốc gia khu vực, Kho bạc Nhà nước thực hiện chuyển trả cho đơn vị bán hàng
theo đề nghị của Dự trữ quốc gia khu vực. Dự trữ quốc gia khu vực tự chịu trách
nhiệm về quyết định chi tiêu của mình và thực hiện quyết toán với Cục Dự trữ
quốc gia sau khi thực hiện xong kế hoạch mua hàng.
5. Dự trữ quốc gia khu vực chỉ được
thanh toán vốn mua hàng khi có đủ các điều kiện sau:
- Hợp đồng cung cấp hàng hóa;
- Hàng đã nhập kho đảm bảo đúng yêu
cầu kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng, có đầy đủ hóa đơn, chứng từ;
- Biên bản giao nhận giữa bên mua và
bên bán (có chữ ký của Thủ trưởng đơn vị được giao nhiệm vụ nhập và bảo quản
hàng);
- Quyết định chuẩn chi của Giám đốc
Dự trữ quốc gia khu vực hoặc người được ủy quyền.
Điều
20. Vốn bán hàng dự trữ quốc gia
1. Dự trữ quốc gia khu vực thu tiền trước, xuất hàng sau.
2. Trường hợp thanh toán bằng tiền mặt (đối với khách hàng
mua hàng không có tài khoản tiền gửi), trong vòng 01 ngày làm việc, Dự trữ quốc
gia khu vực phải làm thủ tục nộp tiền vào tài khoản của mình mở tại Kho bạc Nhà
nước.
3. Chậm nhất không quá 03 ngày kể từ ngày thu, Dự trữ quốc
gia khu vực phải nộp tiền thu từ bán hàng vào tài khoản của Cục Dự trữ quốc gia
mở tại Kho bạc Nhà nước; không được phép giữ lại số tiền đã thu của khách hàng
tại tài khoản đơn vị.
Chương V
CHẾ ĐỘ
BÁO CÁO, KIỂM TRA
NHẬP, XUẤT HÀNG DỰ TRỮ QUỐC GIA
Điều 21. Chế độ báo cáo nhập,
xuất hàng dự trữ quốc gia
1. Dự trữ quốc gia khu vực báo cáo
Cục Dự trữ quốc gia về danh mục, quy cách, số lượng nhập, xuất trong ngày, luỹ
kế và kiến nghị nếu có, gồm:
a) Báo cáo nhanh
- Báo cáo tiến độ nhập, xuất hàng ngày (09 h 00) bằng thư điện tử hoặc bằng điện thoại;
- Báo cáo bằng văn bản, trong vòng
15 ngày sau khi kết thúc nhập, xuất.
b) Báo cáo định kỳ bằng văn bản
- Báo cáo quý 1, 6 tháng, 9 tháng: trước ngày 10 tháng đầu
quý sau.
- Báo cáo năm: trước ngày 20 tháng 01 năm sau.
2. Cục Dự trữ quốc gia báo cáo Bộ
Tài chính
Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định số
196/2004/NĐ-CP ngày 02/12/2004 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành Pháp
lệnh Dự trữ quốc gia.
Điều 22. Kiểm tra nhập, xuất
hàng dự trữ quốc gia
1. Cục trưởng Cục Dự trữ quốc gia tổ chức chỉ đạo thực hiện
công tác kiểm tra theo kế hoạch hoặc đột xuất việc chấp hành quy định pháp luật
về nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia trong phạm vi quản lý và xử lý vi phạm theo
thẩm quyền.
Giám đốc Dự trữ quốc gia khu vực có
trách nhiệm tổ chức kiểm tra và xử lý những vi phạm pháp luật về nhập, xuất
hàng dự trữ quốc gia trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý của đơn vị.
2. Nội dung kiểm tra:
- Kiểm tra tình trạng kho tàng, dụng
cụ cân đo, chứng nhận kiểm định chất lượng, quy trình xây dựng giá;
- Kiểm tra quá trình nhập, xuất; hợp đồng mua bán; thanh
toán tiền hàng; chi phí; quản lý nội bộ;
- Kiểm tra thanh quyết toán tiền hàng, hóa đơn, chứng từ, sổ
sách có liên quan.
3. Việc tổ chức kiểm tra thực hiện
theo Quyết định số 32/2006/QĐ-BTC ngày 06/6/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban
hành Quy chế về hoạt động thanh tra, kiểm tra tài chính và các quy định pháp
luật khác có liên quan.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
23. Tổ chức thực hiện
1. Cục trưởng Cục Dự trữ quốc gia có trách nhiệm hướng dẫn,
kiểm tra, chỉ đạo các đơn vị thuộc và trực thuộc thực hiện Quy chế này.
2. Giám đốc Dự trữ quốc gia khu vực:
- Chịu trách nhiệm thực hiện đúng quy định về nhập, xuất
hàng dự trữ quốc gia.
- Kiểm tra, giám sát các đơn vị và cán bộ, công chức thực
hành tiết kiệm và phòng, chống tham nhũng trong nhập, xuất, mua, bán hàng dự
trữ quốc gia.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, Dự trữ quốc gia
khu vực kịp thời phản ánh về Cục Dự trữ quốc gia để tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng
Bộ Tài chính xem xét, giải quyết./.
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn