Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 201/TTg của Thủ tướng Chính phủ về chế độ trợ cấp khó khăn năm 1996
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 201/TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 201/TTg | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 09/04/1996 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 201/TTg
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 201/TTG NGÀY 09 THÁNG 4 NĂM 1996 VỀ CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP KHÓ KHĂN NĂM 1996
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; Bộ trưởng, Trưởng ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Đối với một số doanh nghiệp Nhà nước có khó khăn đặc biệt được Bộ, ngành, địa phương quản lý và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam đề nghị thì công nhân viên chức của doanh nghiệp đó khi gặp khó khăn đột xuất cũng được xem xét hưởng chế độ trợ cấp này.
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 201/TTG NGÀY 09 THÁNG 4 NĂM 1996 VỀ CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP KHÓ KHĂN NĂM 1996
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; Bộ trưởng, Trưởng ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thực hiện chế độ trợ cấp khó khăn trong năm 1996 như sau:
a) Trợ cấp khó khăn hàng quý theo mức 100.000 đồng/quý đối với công chức, viên chức hành chính, sự nghiệp, người hưởng lương trong lực lượng vũ trang, người nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thực sự có khó khăn do đông người ăn theo, con còn đi học nên mức thu nhập bình quân trong gia định thấp hoặc tuy lương không thấp nhưng đời sống quá khó khăn;
b) Trợ cấp khó khăn đột ngột một lần theo 3 mức: 300.000 đồng, 400.000 đồng, 500.000 đồng đối với công chức, viên chức hành chính, sự nghiệp; người hưởng lương trong lực lượng vũ trang; người nghỉ hưu, nghỉ mất sức sức lao động, người hưởng chính sách xã hội khi gặp khó khăn đột xuất do ốm đau kéo dài, tai nạn, rủi ro.
Đối với một số doanh nghiệp Nhà nước có khó khăn đặc biệt được Bộ, ngành, địa phương quản lý và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam đề nghị thì công nhân viên chức của doanh nghiệp đó khi gặp khó khăn đột xuất cũng được xem xét hưởng chế độ trợ cấp này.
c) Trợ cấp thêm 20.000 đồng/tháng đối với thương binh, bệnh binh có thương tật, bệnh tật đặc biệt nặng, mất sức lao động từ 81% trở lên.
Điều 2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ, Bộ Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn và phối hợp với tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam tổ chức thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan chức năng phối hợp với tổ chức công đoàn, hội cựu chiến binh, ban liên lạc hưu trí... xem xét và trợ cấp đúng đối tượng khó khăn, không phân phối bình quân, bảo đảm sự công bằng, trách thất thoát hoặc chi sai mục đích.
Điều 4. Giao Bộ trưởng, Trưởng ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ trình Thủ tướng Chính phủ thành lập bộ phận nghiên cứu xây dựng đề án sắp xếp bộ máy, biên chế và hoạt động của các cơ quan hành chính, sự nghiệp, các doanh nghiệp lớn của Nhà nước gắn với cải cách hành chính và tiếp tục cải cách chính sách tiền lương năm 1997.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ 01 tháng 4 năm 1996.
Điều 6. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.