Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 184/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Bảo hiểm tài liệu lưu trữ quốc gia đến 2010
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 184/2005/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 184/2005/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Phạm Gia Khiêm |
Ngày ban hành: | 21/07/2005 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 184/2005/QĐ-TTg
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 184/2005/QĐ-TTG
NGÀY 21 THÁNG 7 NĂM 2005 VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN
BẢO HIỂM TÀI LIỆU LƯU TRỮ QUỐC GIA ĐẾN 2010
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật
Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật
Di sản văn hoá ngày 29 tháng 6 năm 2001;
Căn cứ Pháp
lệnh Lưu trữ quốc gia ngày 04 tháng 4 năm 2001;
Căn cứ Nghị
định số 111/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Pháp lệnh Lưu trữ quốc gia;
Xét đề nghị
của Bộ trưởng Bộ Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề
án Bảo hiểm tài liệu lưu trữ quốc gia đến 2010, với
những nội dung chủ yếu sau:
1. Cơ quan chủ quản: Bộ Nội vụ.
2. Đơn vị chủ trì thực hiện: Trung tâm Bảo
hiểm tài liệu lưu trữ quốc gia.
3. Mục tiêu của đề án:
a) Mục tiêu chung: lập phông bảo hiểm tài
liệu lưu trữ quốc gia đặc biệt quí, hiếm và đưa vào bảo quản theo "chế độ bảo
hiểm" nhằm phòng ngừa các thảm hoạ do thiên nhiên hoặc con người gây ra.
Áp dụng nghiệp vụ bảo hiểm tài liệu lưu trữ
quốc gia thành nội dung hoạt động thường xuyên có tính chuyên nghiệp cao của
các cơ quan lưu trữ nói chung, đặc biệt là ba Trung tâm Lưu trữ Quốc gia I, II,
III và Trung tâm Bảo hiểm tài liệu lưu trữ quốc gia.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Bảo đảm sự toàn vẹn tài liệu lưu trữ quốc
gia ngay cả trong những tình huống bất trắc xảy ra thảm họa do thiên nhiên hay
con người gây ra.
- Từng bước hiện đại hoá công tác lưu trữ nói chung và bảo hiểm tài
liệu lưu trữ quốc gia nói riêng, trong đó ưu tiên xây dựng đội ngũ cán bộ, công
chức có trình độ nghiệp vụ và quản lý tiên tiến, hiện đại, hoạt động có hiệu
quả cao.
- Xây dựng hệ thống thông tin quản lý các
phông bảo hiểm, bao gồm cả việc bảo mật và phân quyền quản lý, truy cập, bảo
quản và truy xuất dữ liệu số hoá cũng
- Lập phông bảo hiểm tài liệu lưu trữ bằng giấy, hiện đang được bảo
quản tại các Trung tâm Lưu trữ Quốc gia I, II và III; tập trung vào những tài
liệu có giá trị đặc biệt về nội dung thông tin, kỹ thuật chế tác, hình thức
trình bày hoặc ngôn ngữ thể hiện; tài liệu quý hiếm có tình trạng vật lý kém,
hư hỏng hoặc có nguy cơ bị hư hỏng.
- Thử nghiệm lập phông bảo hiểm cho 3 loại tài liệu: ghi âm, tài
liệu ảnh và phim điện ảnh.
4. Nhiệm vụ cụ thể:
a) Nghiên cứu, xác định được những giải pháp công nghệ thích hợp
với mọi điều kiện thực tế về thiên nhiên, khí hậu và những tác nhân khác ở nước
ta, nhằm bảo hiểm tài liệu lưu trữ quốc gia ổn định, lâu dài, khai thác thuận
lợi, giá thành hạ.
b) Thực hiện các phương pháp bảo hiểm đồng bộ
c) Xác định quy trình lập bản sao bảo hiểm
trên microfilm; bản sao sử dụng kỹ thuật số đối với tài liệu giấy, xây dựng cơ
sở dữ liệu quản lý và tra cứu các bản sao bảo hiểm dạng số và dạng microfilm.
d) Nghiên cứu ứng dụng phần mềm cơ sở dữ liệu và thiết bị công nghệ
thông tin tiên tiến.
đ) Xây dựng cơ sở vật chất để lập, quản lý và tra cứu bản sao bảo
hiểm (danh mục thiết bị, danh mục dụng cụ khác, danh mục vật tư, hoá chất,
nhiên liệu); lập kế hoạch cụ thể bảo trì hệ thống máy móc, thiết bị chụp
microfilm bảo hiểm tài liệu lưu trữ, khai thác; thường xuyên tiến hành đào tạo,
bồi dưỡng nâng cao tay nghề, chuyển giao công nghệ bảo hiểm tài liệu và tiếp
cận công nghệ mới tiên tiến, hiện đại. Chủ động nghiên cứu ứng dụng công nghệ
mới và thiết bị
phù hợp với thực tiễn bảo hiểm tài liệu lưu trữ ở Việt
e) Xây dựng hệ thống lưu trữ microfilm
dưới dạng số hoá phục vụ tra cứu trao đổi dữ liệu.
g) Thử nghiệm lập phông bảo hiểm cho các tài liệu: ghi âm, tài liệu
ảnh và phim điện ảnh.
5. Kinh phí xây dựng và thực hiện đề án được bố trí từ ngân sách
nhà nước.
Điều 2. Tổ chức thực
hiện:
1. Bộ Nội vụ chỉ đạo xây dựng các nội dung cụ thể và triển khai Đề
án theo quy định hiện hành; tổ chức chỉ đạo thực hiện, kiểm tra, giám sát tiến
độ thực hiện và chất lượng Đề án; định kỳ hàng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ
kết quả, tiến độ thực hiện.
2. Bộ Tài chính cùng với Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét, bố trí kinh
phí thực hiện Đề án theo nội dung và tiến độ được
duyệt.
3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có liên
quan, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, có trách nhiệm phối hợp với
Bộ Nội vụ, thực hiện Đề án này.
Điều 3.
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng
Công báo.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.